BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ CÔNG TÁC THĂM DÒ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG VÀ ĐẤT, ĐÁ LÀM VẬT LIỆU
SAN LẤP
Căn cứ Luật Khoáng
sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp
chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông
tư quy định kỹ thuật về công tác thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật
liệu san lấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định kỹ thuật về công tác thăm
dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu san lấp.
2. Thông tư này được áp dụng đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước về khoáng sản; tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng
sản và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cát, sỏi lòng sông là sản phẩm tích tụ trong bãi
bồi, thềm sông và cửa sông, bao gồm: cuội, sỏi, sạn, cát chỉ có giá trị sử dụng
làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. Đất, đá làm vật liệu san lấp là khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ quy định tại Khoản 1
Điều 64 Luật khoáng sản.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
Điều 3. Yêu cầu về cấp trữ lượng
và mạng lưới thăm dò
1. Mỏ cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu
san lấp thăm dò đến trữ lượng cấp 122.
2. Mạng lưới các công trình thăm dò.
a) Mạng lưới công trình thăm dò theo tuyến tối đa
là 400m, công trình trên tuyến tối đa là 200m;
b) Đối với mỏ có diện tích nhỏ hơn 1ha và chiều dài
phân bố không quá 500m phải có 01 công trình khống chế bề dày thân khoáng hoặc
khống chế đến cốt cao dự kiến thăm dò ở trung tâm khu vực thăm dò;
c) Đo vẽ mô tả địa chất tại thực địa từng điểm lộ
phải được mô tả được đặc điểm địa chất, thành phần, cấu tạo và xác định được
ranh giới thân khoáng làm cơ sở xác định bề dày biên, bề dày trung bình của
thân khoáng trong diện tích thăm dò.
Điều 4. Yêu cầu kỹ thuật công
tác thăm dò
1. Công trình thăm dò đều phải xác định tọa độ, độ
cao theo hệ tọa độ, độ cao Quốc gia (đảm bảo không chồng lấn với: khu vực thăm
dò khác, khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khai thác tại thực địa).
2. Tùy theo diện tích, mức độ phức tạp về địa hình
của mỏ và mục đích sử dụng, địa hình mỏ phải được đo vẽ ở tỷ lệ 1: 5.000 hoặc lớn
hơn.
3. Công trình thăm dò phải được chọn phù hợp với cấu
tạo và chiều dày các thân khoáng, đặc điểm địa hình.
4. Mạng lưới các công trình thăm dò thiết kế theo
quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
5. Công trình khoan (nếu có) phải bảo đảm tỷ lệ mẫu
lõi khoan lấy được qua các thân khoáng không dưới 70%.
6. Công trình: giếng, hào, hố, moong khai thác, các
vết lộ tự nhiên và nhân tạo trong khu vực thăm dò đều phải được thu thập tài liệu,
thành lập thiết đồ theo quy định hiện hành và thể hiện vị trí trên bản đồ tài
liệu thực tế.
7. Đối với công tác địa chất thủy văn, địa chất
công trình:
Về địa chất thủy văn: công tác đo vẽ địa chất thủy
văn đối với mỏ không ngập nước phải xác định lượng sơ bộ lượng nước chảy vào mỏ,
khả năng tháo khô khu mỏ. Đối với mỏ ngập nước phải dự kiến ảnh hưởng của hoạt
động khai thác đến dòng chảy của sông;
Về địa chất công trình: căn cứ vào kết quả mẫu cơ
lý, các khu vực có điều kiện địa chất công trình tương tự, xác định góc dốc bờ
moong định hướng cho khai thác.
Điều 5. Yêu cầu về công tác
nghiên cứu chất lượng
1. Công trình thăm dò đã thi công đều phải thu thập
thành lập các loại tài liệu theo quy định hiện hành và lấy mẫu nghiên cứu chất
lượng, số lượng, chủng loại mẫu phù hợp với mục đích nghiên cứu và được thể hiện
trong đề án thăm dò. Đối với mẫu rãnh, chiều dài tối đa không quá 10m.
2. Mỏ đất, đá làm vật liệu san lấp phải lấy, gia
công, phân tích các loại mẫu sau:
a) Mẫu cơ lý: lấy tại công trình thăm dò, mỗi tầng
sản phẩm phải có 01 mẫu cơ lý toàn diện;
b) Mỗi tầng sản phẩm phải lấy 01 mẫu xác định: thể
trọng lớn, độ ẩm, hệ số nở rời; 01 mẫu rãnh phân tích hóa toàn diện và hoạt độ
phóng xạ.
3. Mỏ cát, sỏi lòng sông phải lấy, gia công, phân
tích các loại mẫu sau:
a) Mẫu phân tích độ hạt: lấy, phân tích theo tầng sản
phẩm và tuân thủ quy định về chiều dài đối với mẫu rãnh;
b) Mẫu hóa toàn diện và hoạt độ phóng xạ, mẫu cơ
lý, mẫu trọng sa và mẫu thể trọng, mẫu xác định hệ số nở rời: phải lấy đại diện
cho các tầng sản phẩm có mặt trong mỏ, tối thiểu 01 mẫu/01 tầng sản phẩm.
Ngoài ra tùy mục đích sử dụng có thể lấy, phân tích
các loại mẫu khác phù hợp với chỉ tiêu tính trữ lượng.
Quy trình lấy, gia công, phân tích và việc xử lý kiểm
soát chất lượng mẫu cơ lý đối với đất, đá làm vật liệu san lấp; mẫu độ hạt đối
với cát, sỏi lòng sông phải tuân thủ theo quy định hiện hành về kiểm soát chất
lượng.
Điều 6. Yêu cầu về mức độ
nghiên cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng
1. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu địa chất
a) Xác định được ranh giới, hình dạng của các thân
khoáng; bề mặt địa hình;
b) Mỏ đất, đá làm vật liệu san lấp phải xác định
tính chất cơ lý, chỉ tiêu về đất xây dựng.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới tính trữ lượng
Khối tính trữ lượng được khoanh định dựa vào công
trình thăm dò, các điểm lộ được đo vẽ, mô tả địa chất. Ranh giới khối tính trữ
lượng cấp 122 có thể ngoại suy, nhưng phần ngoại suy không quá 200m theo đường
phương hoặc chiều dài phân bố thân khoáng và không quá 100m theo hướng cắm hoặc
bề rộng thân khoáng. Đồng thời phần ngoại suy phải có kết quả đo vẽ địa chất đã
khẳng định được đặc điểm địa chất khoáng sản tương tự với vị trí có công trình
khống chế.
3. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu khả thi
a) Chỉ tiêu tính trữ lượng được áp dụng theo các
tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật hoặc theo chỉ
tiêu (hàm lượng, thành phần vật chất của khoáng vật...) ở khu mỏ có điều kiện địa
chất, khai thác tương tự đã được phê duyệt;
b) Đã sơ bộ lựa chọn được giải pháp kỹ thuật khai
thác và hướng sử dụng phù hợp.
4. Yêu cầu về mức độ hiệu quả kinh tế
Trên cơ sở so sánh với các mỏ đang khai thác có điều
kiện tương tự, chứng minh được việc khai thác có hiệu quả kinh tế tại thời điểm
đánh giá trữ lượng.
Điều 7. Yêu cầu về công tác
tính trữ lượng
1. Trữ lượng được tính trên cơ sở chỉ tiêu tính trữ
lượng tương ứng với lĩnh vực sử dụng và được quy định cụ thể trong Đề án thăm
dò.
2. Phải xác định sơ bộ ranh giới khai trường, góc dốc
sườn tầng, góc dốc bờ moong kết thúc khai thác, hệ số bóc và khối lượng đất
bóc.
3. Phương pháp tính trữ lượng được lựa chọn phù hợp
với đặc điểm thân khoáng để đảm bảo độ tin cậy.
4. Trữ lượng được tính theo đơn vị m3.
Điều 8. Nội dung, hình thức
trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò
Nội dung, hình thức trình bày các tài liệu của báo
cáo thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu san lấp thực hiện theo
Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này.
3. Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo quy định mới.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2016
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá
nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ; Website Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐCKS (300).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|