BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy
định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về
tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm
lục địa Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”, ký tại
Hà Nội 27 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực chính thức kể từ ngày 03 tháng 6 năm
2011.
Bộ Ngoại giao
trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68
của Luật nêu trên.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH
PHỦ LIÊN BANG NGA VỀ VIỆC TIẾP TỤC HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC THĂM DÒ ĐỊA CHẤT VÀ
KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI THỀM LỤC ĐỊA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG
KHUÔN KHỔ LIÊN DOANH VIỆT - NGA “VIETSOVPETRO”
Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga, sau đây gọi là các “Bên”;
Với mong muốn
thúc đẩy phát triển hợp tác lâu dài giữa hai nước trong lĩnh vực dầu khí trên
cơ sở duy trì quan hệ hữu nghị truyền thống giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Liên bang Nga;
Với mục đích
thúc đẩy hợp tác đầu tư trên cơ sở bình đẳng, hai Bên cùng có lợi trong lĩnh vực
thăm dò địa chất và khai thác dầu khí;
Căn cứ Hiệp định
giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò
địa chất và khai thác dầu và khí ở thềm lục địa phía Nam CHXHCN Việt Nam trong
khuôn khổ Xí nghiệp liên doanh Việt - Xô “Vietsovpetro” ký ngày 16 tháng 7 năm
1991;
Căn cứ Thỏa
thuận giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang
Nga về việc Liên bang Nga tiếp nhận nghĩa vụ của Bên Liên Xô theo Hiệp định
giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò
địa chất và khai thác dầu và khí ở thềm lục địa phía Nam CHXHCN Việt Nam trong
khuôn khổ Xí nghiệp liên doanh Việt - Xô “Vietsovpetro” ngày 16 tháng 7 năm
1991, ký ngày 27 tháng 5 năm 1993;
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều
1. Giải thích các từ ngữ
Trong Hiệp định
này, các từ ngữ dưới đây được giải thích như sau:
“Liên doanh”
là Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”, được thành lập phù hợp các điều kiện
của Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết về việc thành lập Xí nghiệp liên
doanh Việt - Xô “Vietsovpetro” để tiến hành thăm dò địa chất và khai thác dầu
và khí ở thềm lục địa phía Nam CHXHCN Việt Nam ký ngày 19 tháng 6 năm 1981,
hoạt động phù hợp với Hiệp định này và pháp luật CHXHCN Việt Nam;
“Các Phía
tham gia Liên doanh” là các tổ chức được các Bên ủy quyền quản lý và kiểm
tra hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Liên doanh;
“Vốn điều lệ”
có nghĩa là tổng giá trị phần vốn góp của các Bên được tính bằng tiền và ghi
vào bản Điều lệ của Liên doanh;
“Hoạt động
Dầu khí” là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí,
kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này;
“Dầu thô”
có nghĩa là các hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt,
ozokerite hoặc hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp
ngưng tụ hoặc chiết xuất;
“Dầu Lãi”
là phần Dầu thô còn lại sau khi trừ đi phần dầu dùng để nộp thuế tài nguyên
(Royalty) và phần dầu để lại cho hoạt động dầu khí tại lô 09-1;
“Khí thiên
nhiên” có nghĩa là các hydrocarbon ở trạng thái khí trong các điều kiện vỉa
và trên mặt đất;
“Condensate”
có nghĩa là các hydrocarbon ở trạng thái lỏng được tạo thành do tách khí thiên
nhiên khai thác được từ các mỏ condensate;
“Khí đồng
hành” có nghĩa là hydrocarbon ở trạng thái khí được khai thác cùng với dầu;
“Sản phẩm
hàng hóa” có nghĩa là dầu, khí thiên nhiên và condensate do Liên doanh khai
thác được từ lô 09-1, không bao gồm sản phẩm phi hàng hóa và hao phí công nghệ;
“Sản phẩm phi
hàng hóa” có nghĩa là dầu, khí thiên nhiên và condensate cần thiết để đảm
bảo việc khai thác, xử lý, bảo quản và vận chuyển sản phẩm đến điểm giao;
“Hao phí công
nghệ sản phẩm” có nghĩa là những hao phí dầu, khí và condensate liên quan
đến việc khai thác và xử lý, bảo quản và vận chuyển chúng đến điểm giao;
“Điểm thu
gom, kiểm kê, phân phối và giao sản phẩm hàng hóa” có nghĩa là địa điểm
được trang bị các bể chứa cần thiết để bảo quản sản phẩm hàng hóa, các thiết bị
công nghệ và đường ống dẫn, dụng cụ kiểm tra - đo lường (đầu mối kiểm kê) ở
ngoài biển hoặc trên bờ, mà từ đó đưa sản phẩm hàng hóa đi bán;
“Thuế tài
nguyên” (Royalty) có nghĩa là khoản phải trả cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam
do sử dụng tài nguyên lòng đất, được tính bằng tỷ lệ phần trăm của mỗi đơn vị
sản phẩm hàng hóa do Liên doanh trả dưới dạng hiện vật hoặc tiền.
Đơn vị đo sản
phẩm là:
Dầu và condensate
đo bằng tấn mét được quy về điều kiện tiêu chuẩn (áp suất 0,1 MPa và nhiệt độ
200C).
Khí đo bằng mét
khối được quy về điều kiện tiêu chuẩn (áp suất 0,1 Mpa và nhiệt độ 200C).
Điều
2. Quy chế của liên doanh
Liên doanh có tư
cách pháp nhân và được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật CHXHCN
Việt Nam.
Trong hoạt động
của mình, Liên doanh tuân thủ các Hiệp định liên Chính phủ và liên quốc gia
giữa CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga, Hiệp định này, Điều lệ của Liên doanh và
pháp luật CHXHCN Việt Nam.
Liên doanh có
quyền nhân danh mình ký hợp đồng, có quyền tài sản và nhân thân phi tài sản và
là bên nguyên và bên bị trước tòa án, hội đồng trọng tài và tòa án hòa giải.
Tài sản của Liên
doanh không bị quốc hữu hóa.
Liên doanh thực
hiện hoạt động của mình trên cơ sở các chương trình sản xuất hàng năm và dài
hạn do Liên doanh soạn thảo và được phê duyệt theo thể thức quy định trong Điều
lệ của Liên doanh.
Liên doanh chịu
trách nhiệm vật chất về các nghĩa vụ của mình trong phạm vi tài sản thuộc Liên
doanh.
Liên doanh không
chịu trách nhiệm vật chất về các nghĩa vụ của các Bên và các Phía tham gia Liên
doanh, cũng như các Bên và các Phía tham gia Liên doanh không chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ của Liên doanh.
Điều
3. Các phía tham gia liên doanh
Các Phía tham
gia Liên doanh là:
Của Bên Việt
Nam: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam “Petrovietnam”;
Của Bên Nga:
Công ty Cổ phần mở Zarubezhneft;
Các Phía tham
gia Liên doanh thực hiện chức năng của mình thông qua Hội đồng Liên doanh.
Mỗi Bên có quyền
thay thế Phía tham gia Liên doanh của mình mà không thay đổi các điều kiện của
Hiệp định này, sau khi báo trước bằng văn bản về việc đó cho Bên kia ít nhất là
hai tháng.
Điều
4. Đối tượng hoạt động của liên doanh
Đối tượng hoạt
động chính của Liên doanh là tiến hành các công tác nghiên cứu khoa học, khảo
sát thiết kế, thăm dò địa chất, thiết kế các mỏ và khai thác dầu và khí, thu
gom và xử lý dầu, khí và condensate, bán các sản phẩm dầu khí này tại CHXHCN
Việt Nam, Liên bang Nga và nước thứ ba thông qua tổ chức của CHXHCN Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, cũng như thực hiện các công việc và cung cấp các dịch vụ
cho các tổ chức của CHXHCN Việt Nam, Liên bang Nga và nước thứ ba, nếu điều đó
không gây thiệt hại cho hoạt động chính của Liên doanh.
Điều
5. Khu vực hoạt động của liên doanh
Khu vực hoạt
động của Liên doanh trong khuôn khổ Hiệp định này bao gồm:
- Vùng biển
trong giới hạn của lô 09-1 (tọa độ của lô 09-1 được ghi trong Phụ lục của Hiệp
định này);
- Các khu đất có
các công trình sản xuất và sinh hoạt công cộng, kể cả các công trình đang trong
giai đoạn xây dựng và thiết kế, cũng như các công trình khác cần thiết cho việc
thực hiện các hoạt động dầu khí tại lô 09-1.
Hoạt động của
Liên doanh tại các khu vực khác ở CHXHCN Việt Nam, Liên bang Nga và các nước
thứ ba không được điều chỉnh bởi Hiệp định này.
Điều
6. Vốn điều lệ của liên doanh
Vốn điều lệ của
Liên doanh là 1500 (một nghìn năm trăm) triệu đôla Mỹ.
Hai Bên xác
nhận, tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2010, tỷ lệ góp vốn của các Bên vào
Vốn điều lệ như sau:
- Tỷ lệ góp vốn
vào Vốn điều lệ của Bên Việt Nam là 50%;
- Tỷ lệ góp vốn
vào Vốn điều lệ của Bên Nga là 50%.
Phía tham gia Nga
theo ủy quyền của Bên Nga chuyển cho Phía tham gia Việt Nam 1% Vốn điều lệ của
Liên doanh. Phía tham gia Việt Nam theo ủy quyền của Bên Việt Nam chuyển cho
Phía tham gia Nga số tiền là 15 (mười lăm) triệu đôla Mỹ trước ngày 01 tháng 3
năm 2011. Việc chuyển giao này không phải chịu bất kỳ một khoản thuế nào.
Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2011, tỷ lệ góp vốn của các Bên vào Vốn điều lệ như sau:
- Tỷ lệ góp vốn
vào Vốn điều lệ của Bên Việt Nam là 51%;
- Tỷ lệ góp vốn vào
Vốn điều lệ của Bên Nga là 49%.
Trong quá trình
hoạt động của mình, Liên doanh không được phép thay đổi Vốn điều lệ.
Điều
7. Trách nhiệm và bảo đảm của bên Việt Nam
Để tạo điều kiện
đảm bảo hoạt động của Liên doanh có hiệu quả, bên Việt Nam cam kết như sau:
Dành cho Liên
doanh sử dụng có phí các vùng biển và khu đất cần thiết để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất của Liên doanh;
Theo đề nghị của
Liên doanh, cấp giấy phép để xây dựng các công trình và hệ thống thiết bị liên
quan đến việc thăm dò và khai thác dầu khí và để thiết lập xung quanh các công
trình này vùng an toàn, cũng như thông báo bằng hình thức thích hợp cho người
đi người biển biết về việc xây dựng các công trình, hệ thống thiết bị và việc
thiết lập các vùng an toàn;
Tiếp nhận các
công trình và hệ thống thiết bị của Liên doanh, cũng như các vùng an toàn xung
quanh các công trình, hệ thống thiết bị này thuộc thẩm quyền pháp lý của mình;
Cấp giấy phép đi
lại trong phạm vi các vùng an toàn nói trên cho các tàu thuyền không thuộc Liên
doanh;
Miễn cho Liên
doanh thuế hải quan trên lãnh thổ CHXHCN Việt Nam trong khi chuyển đến và
chuyển đi các vật tư, thiết bị và hàng hóa vật tư dùng cho việc thực hiện hoạt
động chính của Liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng các vật tư, thiết bị
và hàng hóa vật tư nêu trên tại thị trường nội địa phải chịu thuế hải quan và
các loại thuế khác theo quy định của pháp luật CHXHCN Việt Nam.
Điều
8. Trách nhiệm của liên doanh
Liên doanh:
Chịu trách nhiệm
về việc thực hiện các chương trình sản xuất, duy trì trạng thái làm việc tốt
của các phương tiện cảnh báo về sự có mặt của các công trình và hệ thống thiết
bị, sử dụng hợp lý và bảo vệ lòng đất và bảo vệ môi trường xung quanh khỏi bị ô
nhiễm phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và pháp luật CHXHCN Việt Nam, cũng như
tháo dỡ kịp thời các công trình và hệ thống thiết bị khi việc khai thác của các
công trình, thiết bị này chấm dứt hoàn toàn.
Theo dõi và kiểm
tra kịp thời, đầy đủ đối với mọi hình thức thanh toán về nộp thuế và phí cho Nhà
nước CHXHCN Việt Nam và thực hiện việc thanh toán với hai Phía tham gia Liên
doanh;
Liên doanh có
trách nhiệm trích lập quỹ thu dọn mỏ và thực hiện nghĩa vụ thu dọn mỏ theo quy
định của pháp luật CHXHCN Việt Nam.
Điều
9. Phân chia dầu
Sản phẩm của
Liên doanh khai thác được gồm ba phần: sản phẩm hàng hóa, sản phẩm phi hàng hóa
và hao phí công nghệ sản phẩm; khối lượng sản phẩm khai thác hàng năm và hàng
quý của Liên doanh do Ban giám đốc Liên doanh lập kế hoạch và được Hội đồng
Liên doanh duyệt.
Giá bán sản phẩm
hàng hóa của Liên doanh được xác định trên cơ sở giá hiện hành của thị trường
thế giới. Tổ chức Việt Nam thực hiện việc bán sản phẩm hàng hóa chuyển vào tài khoản
của Liên doanh số tiền bán mỗi lô sản phẩm hàng hóa này tương ứng với phần lợi
nhuận chia cho Phía tham gia Nga, cũng như phần để lại cho Liên doanh, bằng
đồng tiền thanh toán quy định trong hợp đồng bán sản phẩm hàng hóa.
Liên doanh thực
hiện việc trả thuế tài nguyên (Royalty) cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam với mức
18% khối lượng sản phẩm hàng hóa hàng năm (dầu) dưới dạng hiện vật hoặc bằng
tiền tùy thuộc ý muốn của Bên Việt Nam.
Để cấp vốn cho
hoạt động sản xuất và lập các quỹ tương ứng của Liên doanh, các Phía tham gia
Liên doanh để lại cho Liên doanh sử dụng tới 35% khối lượng sản phẩm hàng hóa
hàng năm, tỷ lệ sẽ được các Phía tham gia Liên doanh xác định hàng năm và được
Hội đồng Liên doanh phê duyệt, xuất phát từ các chương trình sản xuất của Liên
doanh đã được thông qua. Phần giá trị khối lượng sản phẩm hàng hóa (dầu) để lại
hàng năm mà chưa sử dụng hết, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được
chia cho các Phía tham gia Liên doanh.
Phần khối lượng
sản phẩm hàng hóa (dầu) hàng năm của Liên doanh sau khi hoàn hành nghĩa vụ thuế
tài nguyên (Royalty), thuế xuất khẩu dầu thô và thuế đặc biệt/tương tự, trừ đi
phần khối lượng sản phẩm hàng năm để lại cho Liên doanh sử dụng cho hoạt động
dầu khí tại lô 09-1 và trích nộp phụ thu đối với Dầu Lãi khi giá dầu thô biến
động tăng (nếu có) phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều
12 của Hiệp định này.
Phần sản phẩm
hàng hóa còn lại (dầu) hoặc giá trị tương đương bằng tiền của phần sản phẩm
hàng hóa còn lại này được coi là lợi nhuận và chia cho hai Phía tham gia Liên
doanh tỷ lệ với phần vốn góp của hai Bên trong Vốn điều lệ.
Phần sản phẩm
hàng hóa (dầu) dưới dạng lợi nhuận chia cho Phía tham gia Nga có thể chuyển về
Liên bang Nga hoặc tái xuất trên cơ sở thực hiện nghĩa vụ về nộp thuế phù hợp
với quy định tại Điều 12 của Hiệp định này.
Phần lợi nhuận
của Phía tham gia Nga dưới dạng tiền khi chuyển ra khỏi biên giới Việt Nam
không phải chịu thuế.
Bên Việt Nam có
quyền ưu tiên mua phần sản phẩm hàng hóa (dầu) dưới dạng lợi nhuận chia cho các
Phía tham gia Liên doanh theo giá thị trường thế giới với các điều kiện tương
đương.
Điều
10. Sử dụng khí thiên nhiên, khí đồng hành và Condensate
Khí đồng hành
thu được trong quá trình khai thác dầu, mà Liên doanh không sử dụng cho nhu cầu
công nghệ, được chuyển giao miễn phí cho Bên Việt Nam tại mỏ.
Trong trường hợp
có phát hiện và khai thác các mỏ khí hoặc condensate, việc sử dụng, đánh thuế
và phân chia sản phẩm khai thác được sẽ là đối tượng của một thỏa thuận riêng
giữa các Bên.
Điều
11. Thu nhập của liên doanh
Thu nhập của
Liên doanh được hình thành từ:
Số tiền nhận
được do bán phần sản phẩm hàng hóa để lại cho Liên doanh để trang trải các chi
phí hoạt động dầu khí tại lô 09-1 và thành lập các quỹ của Liên doanh;
Việc thực hiện
các công tác và dịch vụ, tiền lãi gửi ngân hàng của Liên doanh, cũng như bán
vật tư, thiết bị và các phương tiện kỹ thuật dư thừa cho các tổ chức của CHXHCN
Việt Nam, Liên bang Nga và các nước thứ ba, nếu điều đó không gây thiệt hại cho
hoạt động chính của Liên doanh và cho các Phía tham gia Liên doanh. Thu nhập do
các hoạt động này phải chịu thuế phù hợp với pháp luật CHXHCN Việt Nam và Liên
doanh sử dụng thu nhập này theo thể thức do Hội đồng Liên doanh duyệt.
Điều
12. Nộp thuế và phí
Việc nộp thuế
của Liên doanh được thực hiện phù hợp với Hiệp định này và pháp luật CHXHCN
Việt Nam.
Toàn bộ khối
lượng sản phẩm hàng hóa (dầu) của Liên doanh, kể cả dầu lãi của các Phía tham
gia, sau khi trừ đi khối lượng dầu nộp thuế tài nguyên (Royalty):
- khi xuất khẩu
phải chịu thuế xuất khẩu với thuế suất 10%;
- khi tiêu thụ
nội địa phải chịu thuế đặc biệt/tương tự với thuế suất 10%.
Áp dụng phụ thu
đối với phần Dầu Lãi của Liên doanh khi giá dầu thô tăng trên 20% so với giá
dầu cơ sở theo quy định của pháp luật CHXHCN Việt Nam. Giá dầu cơ sở là 75 (bảy
mươi lăm) USD/thùng và không thay đổi trong suốt thời gian hiệu lực của Hiệp
định này. Trong trường hợp quy định pháp luật CHXHCN Việt Nam về mức phí nêu
trên thay đổi, các Bên sẽ tiến hành đàm phán để sửa đổi quy định này của Hiệp
định.
Thực hiện nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 50% đối với phần khối lượng sản
phẩm hàng hóa (dầu) khai thác hàng năm từ lô 09-1, sau khi khấu trừ thuế tài
nguyên (Royalty), thuế xuất khẩu hoặc thuế đặc biệt/tương tự với thuế suất 10%,
trừ đi phần khối lượng sản phẩm hàng hóa (dầu) hàng năm để Liên doanh thực hiện
hoạt động dầu khí tại lô 09-1 và trừ trích nộp phụ thu đối với phần Dầu Lãi
(nếu có) theo quy định tại khổ 3 Điều này.
Liên doanh chịu
trách nhiệm trích từ nguồn hai Phía tham gia Liên doanh hàng năm để lại cho
Liên doanh sử dụng cho hoạt động dầu khí tại lô 09-1 để nộp phí bảo vệ môi
trường với mức phí theo quy định của pháp luật CHXHCN Việt Nam tại thời điểm ký
Hiệp định này. Trong trường hợp quy định pháp luật CHXHCN Việt Nam về mức phí
nêu trên thay đổi, các Bên sẽ tiến hành đàm phán để sửa đổi quy định này của
Hiệp định.
Thuế và mức thuế
suất nêu tại Hiệp định này được áp dụng ổn định trong thời hạn Hiệp định.
Điều
13. Hoạt động kinh tế đối ngoại
Liên doanh có
quyền bán sản phẩm hàng hóa (dầu) thông qua các tổ chức Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng.
Liên doanh có
quyền tự ký các thỏa thuận/hợp đồng nhập khẩu thiết bị, vật tư và dịch vụ cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Liên doanh trên cơ sở kế hoạch sản
xuất hàng năm được Hội đồng Liên doanh duyệt.
Các thỏa
thuận/hợp đồng nhập khẩu thiết bị, vật tư và dịch vụ được ký kết trên cơ sở
cạnh tranh có tính đến tình hình thị trường thế giới.
Khi ký các thỏa
thuận/hợp đồng, Liên doanh phải bảo đảm ưu tiên mua thiết bị, vật tư, thực hiện
các công việc và dịch vụ tại CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga có tính đến khả
năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Liên doanh có
quyền vay tiền của các ngân hàng và các tổ chức của các Bên và nước thứ ba để
cấp vốn cho hoạt động của mình, cũng như mở tài khoản ở các ngân hàng Việt Nam
hoặc ở các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại CHXHCN Việt Nam khi được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Điều
14. Hạch toán và báo cáo
Việc hạch toán kế
toán và thống kê và báo cáo trong Liên doanh được thực hiện bằng đôla Mỹ, phù
hợp với luật pháp CHXHCN Việt Nam, bằng tiếng Việt và tiếng Nga.
Liên doanh hàng
quý trình cho các Phía tham gia Liên doanh báo cáo về hoạt động kinh tế - tài
chính của mình.
Để thực hiện
quyền kiểm tra của mình, mỗi Phía tham gia Liên doanh bất kỳ lúc nào cũng có
quyền nhận thông tin và báo cáo về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
của Liên doanh, tham khảo các tài liệu, cũng như tiến hành kiểm tra tài sản của
Liên doanh.
Để kiểm tra hoạt
động tài chính và kinh doanh của Liên doanh, thành lập Ban thanh tra do Hội
đồng Liên doanh bổ nhiệm.
Bộ Tài chính
CHXHCN Việt Nam chỉ định cơ quan kiểm toán để kiểm tra hồ sơ kế toán, báo cáo
và góp ý đối với việc thực hiện công tác hạch toán kế toán ở Liên doanh.
Điều
15. Cơ quan quản lý
Cơ quan quản lý
cao nhất của Liên doanh là Hội đồng Liên doanh
Trong thành phần
của Hội đồng Liên doanh, mỗi Phía tham gia Liên doanh có số đại diện thường
trực bằng nhau do các Phía tham gia Liên doanh bổ nhiệm. Số lượng đại diện
thường trực của các Phía tham gia Liên doanh trong Hội đồng Liên doanh được xác
định trên cơ sở nhất trí của các Phía tham gia Liên doanh.
Kỳ họp của Hội
đồng Liên doanh được tiến hành không ít hơn một lần trong một năm.
Các đại diện
Phía tham gia Liên doanh của mỗi Bên có một phiếu trong Hội đồng. Tất cả các quyết
định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận.
Cơ quan điều
hành của Liên doanh là Ban giám đốc, gồm Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc
do Hội đồng bổ nhiệm. Tổng giám đốc được bổ nhiệm trong số công dân Việt Nam,
còn Phó tổng giám đốc thứ nhất được bổ nhiệm trong số công dân Liên bang Nga.
Tổng giám đốc
thực hiện việc lãnh đạo trực tiếp hoạt động nghiệp vụ của Liên doanh trên cơ sở
chế độ một thủ trưởng, trong phạm vi chức năng và quyền hạn do Điều lệ và các
nghị quyết Hội đồng Liên doanh quy định.
Tổng Giám đốc có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng Liên doanh.
Theo nghị quyết
của Hội đồng Liên doanh có thể thành lập các cơ quan khác của Liên doanh cần
thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ đặt ra đối với Liên doanh.
Điều
16. Biên chế nhân viên của liên doanh
Biên chế nhân
viên của Liên doanh bao gồm các công dân Việt Nam, Liên bang Nga và các nước
khác thuộc Cộng đồng các quốc gia độc lập.
Liên doanh, xuất
phát từ nhu cầu sản xuất và khả năng tài chính, tự xác định số lượng nhân viên
của Liên doanh và mức tiền lương của họ có tính đến thuế thu nhập cá nhân. Số
lượng nhân viên và mức tiền lương do các Phía tham gia Liên doanh thỏa thuận và
Hội đồng Liên doanh duyệt.
Các điều kiện và
thể thức trả công lao động, các quyền xã hội của cán bộ công nhân viên Liên
doanh được quy định trong Quy chế nhân viên của Liên doanh. Quy chế này là đối
tượng thỏa thuận riêng của các Phía tham gia Liên doanh và sẽ tính đến các đặc điểm
và điều kiện đặc biệt của hoạt động sản xuất của Liên doanh.
Liên doanh thực
hiện trích nộp vào ngân sách Việt Nam phần bảo hiểm xã hội của cán bộ công dân
Việt Nam theo quy định của luật pháp CHXHCN Việt Nam và trích nộp để bảo đảm
chế độ hưu trí cho cán bộ công nhân viên Liên bang Nga và các nước khác thuộc Cộng
đồng các quốc gia độc lập theo Điều lệ của Liên doanh.
Các cán bộ công
nhân viên Liên bang Nga và các nước khác thuộc Cộng đồng các quốc gia độc lập
của Liên doanh được miễn các nghĩa vụ công dân theo quy định của luật pháp
CHXHCN Việt Nam, cũng như được miễn thuế hải quan đối với các vật dụng cá nhân
và gia đình trong giới hạn nhu cầu cá nhân bình thường, khi nhập cảnh vào
CHXHCN Việt Nam và khi xuất cảnh trở về.
Điều
17. Bảo hiểm
Tài sản của Liên
doanh phải bảo hiểm ở các tổ chức bảo hiểm CHXHCN Việt Nam.
Điều
18. Thành lập các chi nhánh và cơ quan đại diện
Liên doanh, khi
cần thiết, có thể thành lập các chi nhánh và cơ quan đại diện của mình trên
lãnh thổ của CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga, cũng như nước thứ ba. Việc thành
lập chi nhánh hoặc cơ quan đại diện do Hội đồng Liên doanh quyết định.
Điều
19. Giải quyết tranh chấp
Các tranh chấp
giữa các Phía tham gia Liên doanh có thể phát sinh trong quá trình thực hiện
Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng thương lượng để hòa giải. Trong trường
hợp không thể đạt được thỏa thuận nhất trí, tranh chấp giữa các Phía tham gia
Liên doanh sẽ được giải quyết theo thể thức quy định trong Điều lệ của Liên
doanh.
Các tranh chấp
giữa Liên doanh với các pháp nhân Việt Nam hoặc với các công dân Việt Nam được
giải quyết tại cơ quan trọng tài hoặc tòa án CHXHCN Việt Nam.
Điều
20. Chấm dứt hoạt động của liên doanh tại lô 09-1
24h00 giờ Hà Nội
ngày 31 tháng 12 năm 2030 Liên doanh chấm dứt hoạt động
tại lô 09-1, nhưng vẫn tiếp tục hoạt động tại các dự án khí khác (nếu có).
Trong
trường hợp này hoặc trường hợp Liên doanh giải thể trước ngày 31 tháng 12 năm 2030, toàn bộ tài sản
hữu hình được hình thành và có được bằng nguồn do các Bên góp vốn vào Vốn điều
lệ và bằng nguồn bán dầu từ lô 09-1 để lại cho Liên doanh hàng năm, nhằm phục
vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh lô 09-1 (trừ tiền mặt, tiền trong tài khoản,
giấy tờ có giá nếu có) sẽ chuyển thành sở hữu của Bên Việt Nam; Liên doanh và
các Phía tham gia Liên doanh không phải chịu bất kỳ khoản thuế, phí và (hoặc)
khoản nộp tương tự nào khác liên quan đến việc chuyển giao này. Liên doanh có
quyền ưu tiên tiếp tục sử dụng tài sản này tại các dự án dầu khí khác theo điều
kiện thuê có tính đến hiện trạng thực tế và hao mòn tự nhiên của tài sản.
Tài sản còn lại
ngoài các tài sản bàn giao được quy định tại khổ 2 của Điều này, sau khi thực
hiện các khoản phải thu, phải trả và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo
quy định của pháp luật CHXHCN Việt Nam được chia cho các Phía tham gia Liên
doanh tương ứng với tỷ lệ góp vốn vào Vốn điều lệ của Liên doanh mà không phải
chịu bất kỳ một khoản thuế, phí nào khác được quy định theo luật pháp CHXHCN
Việt Nam.
Điều
21. Điều lệ của liên doanh
Các Bên ủy quyền
cho Liên doanh trước ngày 01 tháng 4 năm 2011 soạn thảo, thỏa thuận và trình
các Phía tham gia Liên doanh về nội dung sửa đổi Điều lệ của Liên doanh theo
các điều khoản của Hiệp định này và theo quy định của pháp luật CHXHCN Việt
Nam.
Điều lệ của Liên
doanh được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật CHXHCN
Việt Nam.
Điều
22. Hiệu lực của hiệp định
Hiệp định này
được áp dụng tạm thời kể từ 01 tháng 01 năm 2011 và chính thức có hiệu lực kể
từ ngày nhận được qua kênh ngoại giao văn bản thông báo cuối cùng về việc các
bên hoàn thành các thủ tục pháp lý nội bộ cần thiết để Hiệp định chính thức có
hiệu lực. Hiệp định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2030. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 Hiệp định này sẽ thay thế các văn
bản sau:
- Hiệp định giữa
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Xô Viết về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất
và khai thác dầu và khí tại thềm lục địa phía Nam CHXHCN Việt Nam trong khuôn
khổ Xí nghiệp liên doanh Việt - Xô “Vietsovpetro” ký ngày 16 tháng 7 năm 1991;
- Thỏa thuận
giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về
việc tiếp nhận nghĩa vụ của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết theo Hiệp
định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm
dò địa chất và khai thác dầu và khí tại thềm lục địa phía Nam CHXHCN Việt Nam
trong khuôn khổ Xí nghiệp liên doanh Việt - Xô “Vietsovpetro” 16 tháng 7 năm
1991, ký ngày 27 tháng 5 năm 1993;
- Nghị định thư
kèm theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết về việc tiếp tục hợp tác trong
lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu và khí tại thềm lục địa phía Nam
CHXHCN Việt Nam trong khuôn khổ Xí nghiệp liên doanh Việt - Xô “Vietsovpetro”
ngày 16 tháng 7 năm 1991 ký ngày 01 tháng 3 năm 2001;
- Nghị định bổ
sung Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh
vực thăm dò địa chất và khai thác dầu và khí tại thềm lục địa phía Nam CHXHCN
Việt Nam trong khuôn khổ Xí nghiệp liên doanh Việt - Xô “Vietsvpetro” ngày 16
tháng 7 năm 1991 ký ngày 16 tháng 12 năm 2005;
- Nghị định thư
bổ sung Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết về việc tiếp tục hợp tác trong
lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu và khí tại thềm lục địa phía Nam
CHXHCN Việt Nam trong khuôn khổ Xí nghiệp liên doanh Việt - Xô “Vietsovpetro”
ngày 16 tháng 7 năm 1991 ký ngày 11 tháng 9 năm 2007;
- Thỏa thuận
giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về
việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí trên
cơ sở Xí nghiệp liên doanh Việt - Xô “Vietsovpetro” ký ngày 27 tháng 10 năm 2008.
Hiệp định này có
thể được sửa đổi và/hoặc bổ sung trên cơ sở đồng ý của hai Bên bằng văn bản.
Làm tại Hà Nội
ngày 27 tháng 12 năm 2010 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Nga,
cả hai bản đều có giá trị như nhau.
THEO
ỦY QUYỀN CỦA CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
Vũ Huy Hoàng
|
THEO
ỦY QUYỀN CỦA
CHÍNH PHỦ
LIÊN BANG NGA
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH
TOÀN QUYỀN LIÊN BANG NGA
Kovtun. A - G
|
PHỤ LỤC
CỦA HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA VỀ VIỆC TIẾP TỤC HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC
THĂM DÒ ĐỊA CHẤT VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠI THỀM LỤC ĐỊA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM TRONG KHUÔN KHỔ LIÊN DOANH VIỆT - NGA “VIETSOVPETRO”
TỌA
ĐỘ RANH GIỚI VÙNG BIỂN THUỘC KHU VỰC
HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN DOANH VIỆT - NGA “VIETSOVPETRO”
Lô
09-1
Sơ đồ:
Tọa độ:
Điểm
|
Vietnam
- 1978 Datum, CM 1060 E
|
WGS
- 84 Datum
|
Latitude
|
Longitude
|
x
(m)
|
y
(m)
|
Latitude
|
Longitude
|
A
|
90
55’ 12” N
|
1080
00’ 12” E
|
719622
E
|
1097143
N
|
90
55’ 19.711” N
|
1070
59’ 56.339” E
|
B
|
90
51’ 42” N
|
1080
07’ 24” E
|
732824
E
|
1090771
N
|
90
51’ 49.734” N
|
1080
07’ 08.285” E
|
C
|
90
33’ 36” N
|
1070
58’ 48” E
|
717296
E
|
1057306
N
|
90
33’ 43.817” N
|
1070
58’ 32.367” E
|
D
|
90
25’ 06” N
|
1070
58’ 30” E
|
716836
E
|
1041632
N
|
90
25’ 13.859” N
|
1070
58’ 14.375” E
|
E
|
90
25’ 18” N
|
1070
46’ 30” E
|
694869
E
|
1041883
N
|
90
25’ 25.849” N
|
1070
46’ 14.470” E
|
F
|
90
35’ 24” N
|
1070
46’ 30” E
|
694774
E
|
1060501
N
|
90
35’ 31.799” N
|
1070
46’ 14.462” E
|
G
|
90
39’ 12” N
|
1070
52’ 48” E
|
706261
E
|
1067568
N
|
90
39’ 19.785” N
|
1070
52’ 32.410” E
|