VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 468/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2024
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN PHIÊN HỌP LẦN THỨ NĂM CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TẠI HỘI NGHỊ LẦN THỨ 26 CÁC BÊN THAM GIA
CÔNG ƯỚC KHUNG CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ngày 02 tháng 10 năm 2024, tại
trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc
gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên
tham gia công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (gọi tắt là Ban
Chỉ đạo) đã chủ trì Phiên họp lần thứ năm của Ban Chỉ đạo. Tham dự cuộc họp có
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo; các Bộ trưởng: Tài nguyên
và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ và lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan.
Sau khi nghe Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường trình bày báo cáo tổng hợp kết quả triển khai thực hiện
các công việc của Ban Chỉ đạo trong thời gian qua, những nhiệm vụ trọng tâm
trong thời gian tới; việc triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối
tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) và thực hiện Sáng kiến Cộng đồng
phát thải ròng bằng 0 châu Á (AZEC); báo cáo của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Ngoại giao, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông vận tải, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ; ý kiến phát biểu tham luận của
các Bộ, cơ quan có liên quan và ý kiến phát biểu của Phó Thủ tướng Trần Hồng
Hà, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính thay mặt Ban Chỉ đạo kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Biến đổi khí hậu ngày càng diễn
biến phức tạp, cực đoan, hậu quả ngày càng lớn; chống biến đổi khí hậu là nhiệm
vụ cấp bách, không thể thực hiện bởi một quốc gia thực hiện mà cần tiếp cận
công bằng, toàn cầu và toàn dân. Kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi xanh và chuyển đổi năng lượng thời gian qua
là rất đáng trân trọng, khá toàn diện trên các mặt, cả về xây dựng và hoàn thiện
thể chế, chính sách, pháp luật; thu hút nguồn lực; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học, công nghệ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; triển
khai các dự án, hành động cụ thể, được cộng đồng quốc tế và nhân dân cả nước
đánh giá cao. Trong thành quả chung của đất nước về phát triển kinh tế - xã hội,
có sự đóng góp của công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi xanh, chuyển
đổi năng lượng.
Các nội dung cam kết tại Hội
nghị COP26 đã được nhanh chóng thể chế, cụ thể hoá bằng các văn bản quy phạm
pháp luật, được lồng ghép vào các chiến lược, quy hoạch và các đề án cụ thể.
Chính phủ, các Bộ, cơ quan đã xây dựng và triển khai đồng bộ, toàn diện các chương
trình, kế hoạch hành động từ Trung ương đến địa phương theo hướng phát triển
kinh tế xanh, chuyển đổi năng lượng công bằng.
Nhận thức về nguy cơ, tác động
tiêu cực của biến đổi khí hậu của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp,
người dân đã có sự chuyển biến rõ rệt, từ đó đã chủ động, tích cực tham gia một
cách trách nhiệm, hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ môi trường, chuyển đổi
xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hợp tác quốc tế về ứng phó với
biến đổi khí hậu, phát triển xanh, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi
năng lượng được đẩy mạnh. Việt Nam đã trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu
tư nước ngoài vào thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng.
Nhiều tập đoàn, doanh nghiệp toàn cầu với tiềm lực kinh tế mạnh, công nghệ cao,
công nghệ ít phát thải khí nhà kính đã đến Việt Nam tìm hiểu cơ hội đầu tư vào
các lĩnh vực phát triển năng lượng tái tạo; phát triển nguồn và lưới điện đảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia; chuyển đổi và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng;
phát triển giao thông xanh, xây dựng xanh, nông nghiệp xanh. Trong 9 tháng đầu
năm 2024, Việt Nam thu hút hơn 20 tỷ USD vốn FDI giúp chuyển dịch theo hướng
xanh hóa, tỷ lệ giải ngân cũng cao hơn năm trước.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ghi nhận và biểu dương nỗ lực của các thành viên Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành, cơ
quan, địa phương đã vào cuộc tích cực cùng với sự tham gia tích cực của nhân
dân, cộng đồng doanh nghiệp trong nỗ lực chuyển đổi xanh, ứng phó với biến đổi
khí hậu để phát triển bền vững đất nước.
Tuy nhiên, trong triển khai thực
hiện các nhiệm vụ còn có những tồn tại, hạn chế. Việc tham gia thực hiện ứng
phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng còn chưa đồng đều, toàn diện,
việc triển khai ở một số nơi còn hình thức, chưa thực sự hiệu quả. Việc triển
khai các nhiệm vụ được giao của các Nhóm công tác hỗ trợ thực hiện JETP còn chậm.
Kế hoạch huy động nguồn lực thực hiện JETP đã được công bố tại Hội nghị COP28
nhưng việc xây dựng, đàm phán và triển khai các dự án cụ thể vẫn chưa đạt được
kết quả như kỳ vọng.
Việc xây dựng cơ chế, chính
sách, quy định ưu tiên cho chuyển đổi xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển
đổi năng lượng đã được quan tâm hơn nhưng tiến độ còn chậm. Việc xây dựng mới,
rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành của pháp luật nhằm đón dòng vốn
tín dụng, khuyến khích đầu tư vào các dự án, hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu, chuyển đổi năng lượng chưa đạt tiến độ đề ra và chưa được thực hiện với tư
duy mới.
Trong thời gian tới, các thành
viên Ban Chỉ đạo, các Bộ, ngành cần tập trung chỉ đạo khắc phục những tồn tại,
hạn chế; cần đổi mới tư duy, phương pháp luận xây dựng chính sách và đề xuất điều
chỉnh khi chính sách chưa phù hợp với thực tiễn, tạo sự thông thoáng, mở rộng
không gian cho phát triển.
II. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Chuyển đổi số, chuyển đổi xanh,
chuyển đổi năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính là xu hướng tất yếu, không
thể đảo ngược. Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc xu thế toàn cầu này, phải quyết
tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn trong ứng phó với
biến đổi khí hậu, trong đó có phát triển kinh tế xanh, chuyển đổi năng lượng sạch
vì lợi ích của quốc gia, dân tộc. Cần kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại để thực hiện cho được các cam kết về giảm phát thải khí nhà kính vì mục
tiêu phát triển bền vững đất nước, vì cuộc sống ấm no và hạnh phúc của nhân
dân. Huy động mọi nguồn lực, toàn xã hội, toàn dân vào cuộc, trong đó kết nối
và vận động thu hút nguồn lực từ quốc tế, các dòng tài chính xanh, chuyển giao công
nghệ, tri thức, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế là rất quan trọng.
1. Về quan điểm
chỉ đạo
Trong chỉ đạo, điều hành triển
khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện
cam kết tại COP26, cần thống nhất một số quan điểm cơ bản sau đây:
a) Chống (ứng phó) với biến đổi
khí hậu là xu thế tất yếu, không thể đảo ngược; để thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ đã đặt ra nhằm thực hiện cam kết tại Hội nghị COP26, phải có sự quyết
tâm chính trị cao hơn, hành động mạnh mẽ và quyết liệt hơn.
b) Cần phải đa dạng hoá nguồn lực
thực hiện. Ngoài việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ ngân sách nhà nước, cần
khẩn trương xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn lực từ
doanh nghiệp, người dân, từ các đối tác phát triển, nhà đầu tư nước ngoài; cần
đẩy mạnh hơn nữa hợp tác công tư.
c) Chống biến đổi khí hậu, chuyển
đổi xanh cần phải có sự chung tay của cả cộng đồng quốc tế với cách tiếp cận
toàn diện, toàn dân, toàn cầu, phải bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người
dân và doanh nghiệp. Mọi chính sách đều phải hướng đến người dân, lấy người dân
là chủ thể, là trung tâm; người dân phải được tham gia, hưởng thụ thành quả của
sự phát triển.
2. Một số nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới
Trong thời gian tới cần tập
trung vào 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
a) Tiếp tục tập trung hoàn thiện
thể chế, chính sách, pháp luật phục vụ chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển
kinh tế các-bon thấp hướng tới nền kinh tế tuần hoàn bảo đảm kịp thời và tạo sự
thông thoáng.
b) Hoàn thiện cơ chế thu hút
nguồn lực, nhất là nguồn lực hợp tác công - tư, nguồn lực ngoài nhà nước cho
chuyển đổi xanh, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế các-bon thấp và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
phát triển và chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo để phát triển ngành công
nghiệp năng lượng tái tạo ở nước ta, trong đó có phát triển công nghiệp phụ trợ,
trang thiết bị để sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối, hydrogen
xanh, amoniac xanh và các công nghệ thu hồi, sử dụng và lưu trữ các-bon (CCUS).
d) Xây dựng các phương thức quản
trị mới, quản trị thông minh, quản lý chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế tuần
hoàn; đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực để triển khai thực
hiện các cam kết tại Hội nghị COP26 và chuyển đổi năng lượng công bằng; học hỏi
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng thể chế, chuyển giao công nghệ.
đ) Tập trung đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, nắm bắt những công nghệ mới để thực hiện các mục
tiêu chuyển đổi xanh và chuyển đổi năng lượng công bằng.
3. Một số nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể
Các Bộ, ngành, cơ quan, địa
phương, doanh nghiệp căn cứ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, khẩn trương tổ chức thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp
triển khai kết quả Hội nghị COP26; các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, đảm bảo đúng
tiến độ, chất lượng. Trong đó, cần tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Các Bộ: Công Thương, Giao
thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường: tập trung tổ chức triển khai các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính
thuộc phạm vi quản lý nêu tại Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) cập nhật
giai đoạn đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến
năm 2050; đẩy mạnh thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đẩy mạnh việc triển khai có hiệu quả Đề án phát triển bền vững một
triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng
xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, Chương trình phát triển lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2030; hoàn thiện thủ tục để Việt Nam tham gia
vào Đối tác toàn cầu về chuyển đổi nông nghiệp và lương thực thực phẩm bền vững
(FAST) trong tháng 10 năm 2024.
c) Bộ Công Thương chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành rà soát, lựa chọn các dự án để ưu tiên triển khai ngay
trong khuôn khổ JETP và AZEC trong tháng 10 năm 2024; khẩn trương hoàn thành việc
đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển lưới điện thông minh tại Việt Nam
trong thời gian qua, đề xuất nhiệm vụ bổ sung cho giai đoạn từ nay đến năm
2030, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11 năm 2024; hoàn thiện cơ chế
khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu trong
tháng 12 năm 2024; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về khả năng Việt Nam tham gia Cơ
quan Năng lượng tái tạo quốc tế (IRENA) trước ngày 20 tháng 10 năm 2024; hoàn tất
các thủ tục nội bộ để Việt Nam trở thành thành viên của Liên minh năng lượng mặt
trời (ISA) trong tháng 11 năm 2024.
d) Bộ Giao thông vận tải chủ
trì đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình hành động chuyển đổi năng lượng
xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan ngành giao thông vận tải; chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chính sách khuyến khích việc
chuyển đổi phương tiện sang sử dụng điện đối với các tuyến vận tải hành khách bằng
xe buýt liên tỉnh, các tuyến vận tải hành khách bằng ô tô trên các tuyến cố định
hoàn thành trong quý I năm 2025.
đ) Bộ Xây dựng tập trung triển
khai các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính trong ngành xây dựng và hoạt động
làm mát các tòa nhà, phát triển các công trình xanh giai đoạn 2024 - 2030.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh
việc thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh và lộ trình hiện thực hóa các mục
tiêu tăng trưởng xanh gắn với phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu,
xây dựng hệ thống ngành kinh tế xanh, cơ chế ưu đãi xanh, hoàn tháng trong quý
III năm 2025; thực hiện thí điểm các công cụ kinh tế để hiện thực hóa các mục
tiêu tăng trưởng xanh trong giai đoạn 2025 - 2026.
g) Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến
các Bộ, cơ quan, hoàn thiện Đề án thành lập, phát triển thị trường các-bon tại
Việt Nam phục vụ việc trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ
các-bon, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với thông lệ quốc tế, hoàn thành trong
tháng 10 năm 2024; xây dựng cơ chế tài chính cho các hoạt động của thị trường
các-bon trong giai đoạn 2024 - 2030.
h) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật về đánh giá tác động xã hội,
có giải pháp hỗ trợ người dân trong quá trình chuyển đổi hoàn thành trong năm
2025; xây dựng các chương trình đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi việc làm, tạo
việc làm xanh và phát triển sinh kế bền vững cho người dân trong giai đoạn 2024
- 2028.
i) Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp
tục ưu tiên nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia phục vụ ứng phó với
biến đổi khí hậu, phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia thực
hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” trong quý IV năm 2024 và sớm triển khai
thực hiện.
k) Bộ Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền về các hoạt động chuyển đổi xanh, giảm phát thải khí nhà kính
và chuyển đổi năng lượng công bằng với nhiều hình thức, bảo đảm dễ nghe, dễ hiểu
và dễ thực hiện.
l) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đẩy mạnh xây dựng định hướng cho các dòng vốn tín dụng vào các dự án xanh phục
vụ chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng công bằng; tăng cường quản lý rủi ro
môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án ngân hàng xanh giai đoạn 2021 - 2025.
m) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước
tại doanh nghiệp chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty trực thuộc tiếp tục đẩy mạnh
chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo để tạo
động lực dẫn dắt phát triển ít phát thải và lan tỏa đến từng ngành, lĩnh vực
then chốt.
n) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chống biến đổi
khí hậu tại địa phương mình, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết
quả hoạt động.
o) Về việc thực hiện Tuyên bố
JETP và Sáng kiến AZEC:
- Ban Thư ký thực hiện JETP do
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực trong giai đoạn đầu. Đến nay
việc triển khai thực hiện chuyển sang giai đoạn đi vào các dự án cụ thể về chuyển
đổi năng lượng. Do đó, Ban Chỉ đạo thống nhất giao Bộ Công Thương là cơ quan
thường trực Ban Thư ký thực hiện JETP do một đồng chí Lãnh đạo Bộ làm Trưởng
ban. Đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Trưởng Ban Thư ký và đồng
chí Bộ trưởng Bộ Công Thương trực tiếp chỉ đạo việc chuyển giao, bảo đảm không
để ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, hoàn thành
trước ngày 20 tháng 10 năm 2024. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định kiện toàn thành viên Ban Thư ký và điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Ban Thư ký (nếu có), hoàn thành trong tháng 10 năm 2024.
- Đồng ý về việc cần phải có
Khung giám sát, đánh giá thực hiện JETP và phân công thực hiện khung chính sách
làm cơ sở để các Bộ, ngành, cơ quan liên quan phối hợp với các đối tác hoàn thiện,
triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng pháp luật, giao Bộ Tài nguyên và Môi trường
khẩn trương tiếp thu ý kiến các cơ quan liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định trong tháng 11 năm 2024; giao Bộ Công Thương chủ trì khẩn
trương rà soát các dự án JETP, đặc biệt là 08 dự án do Nhóm các đối tác quốc tế
(IPG) đề xuất để sớm triển khai thực hiện đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định.
- Các Bộ, cơ quan có liên quan
cần tích cực vào cuộc để hoàn thiện thể chế, cơ chế để các dự án JETP sớm được
triển khai. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan liên
quan nghiên cứu, tổng hợp ý kiến về các vướng mắc, vấn đề cần sửa đổi, bổ sung
Luật Điện lực và các quy định pháp luật khác có liên quan để hoàn thiện dự án
Luật điện lực (sửa đổi) hoặc gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất trong
dự án một Luật sửa nhiều luật, trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa
15, củng cố hành lang pháp lý triển khai thực hiện các dự án về năng lượng,
trong đó có dự án điện gió ngoài khơi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xem xét các kiến nghị của Nhóm các
đối tác quốc tế về các chính sách có liên quan đến các dự án JETP để thông báo
cho đối tác trong tháng 11 năm 2024. Các nhóm công tác hỗ trợ thực hiện JETP
tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao để tạo sự chuyển biến trong tiến trình
chuyển đổi năng lượng công bằng ở nước ta.
- Giao Bộ Công Thương làm đầu mối
triển khai thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ Sáng kiến AZEC, khẩn trương
rà soát các dự án để sớm triển khai thực hiện với các đối tác Nhật Bản.
p) Về việc tổ chức Đoàn Việt
Nam tham dự Hội nghị lần thứ 29 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc
về biến đổi khí hậu (COP29) tại Baku, A-déc-bai-gian: Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao nắm bắt thông tin, theo dõi sát tình hình,
hoàn thiện Đề án, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Phân công
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo - thường xuyên đôn đốc các
Bộ, cơ quan thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ
được giao, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai kết luận của Phiên họp Ban Chỉ đạo.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường - Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo - thường xuyên thống
kê, đôn đốc các Bộ, cơ quan, định kỳ 03 tháng báo cáo Thủ tướng, Phó Thủ tướng
Trần Hồng Hà tiến độ, chỉ rõ những nhiệm vụ nào, của Bộ, ngành nào còn chậm, muộn
để có hình thức xử lý phù hợp. Văn phòng Chính phủ phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Văn phòng Chính phủ thông báo để
các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, NG, KHĐT, TC, TP, NN&PTNT, CT, GTVT, XD, CA, QP, KHCN,
TTTT, LĐTBXH;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: NN, CN, QHQT, KTTH, KGVX, TKBT;
- Lưu: VT, NN(2)NXT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Sỹ Hiệp
|