ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 16 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH
HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg
ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định 403/QĐ-TTg
ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia
về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 03/TTr- SKHĐT ngày 07 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động về
tăng trưởng xanh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 77/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Tăng trưởng xanh là nội dung quan
trọng nhằm đảm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và góp phần thực hiện Chiến
lược quốc gia về ứng phó với Biến đổi khí hậu.
- Tăng trưởng xanh phải do con người
thực hiện và vì con người, giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội
và môi trường, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo; nâng cao chất lượng cảnh
quan và môi trường.
- Tăng trưởng xanh phải dựa trên
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ phù hợp, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội
và góp phần bảo vệ môi trường của địa phương.
- Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các ngành, lĩnh vực, các tổ chức và mỗi
cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Tăng trưởng bền vững, bảo đảm sự phát
triển hài hòa giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường,
nâng cao ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế: Xây dựng và nhân rộng
mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường; Thực hiện
công nghiệp hóa sạch, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, phấn đấu đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định
với cơ cấu kinh tế hợp lý; khai thác, sản xuất hiệu quả và sử dụng tiết kiệm mọi
nguồn lực; đẩy mạnh các giải pháp thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế
đi đôi với không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân trên địa bàn.
- Về xã hội: Đẩy mạnh xã hội hóa y
tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện để người dân được học tập và được
chăm sóc sức khỏe cộng đồng; đấu tranh có hiệu quả với các tệ nạn xã hội, các
hoạt động tội phạm, xóa bỏ tệ nạn buôn bán và sử dụng ma túy, giảm thiểu tai nạn
giao thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức và hành động trong toàn xã hội về
trách nhiệm bảo vệ môi trường hướng tới tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;
thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng; xây dựng một xã hội văn minh hiện đại, giàu bản sắc dân tộc, xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức có tài, có đức, tận tâm phục vụ nhân dân.
- Về môi trường: Sử dụng tiết kiệm
tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đô thị bền
vững; Phòng ngừa, kiểm soát, tiến tới giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường,
suy thoái môi trường; Cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,
chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Xây dựng các huyện, thành
phố thuộc tỉnh xanh, sạch, đẹp, văn minh.
- Về khoa học công nghệ: Huy động
mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ, phấn đấu tổng đầu tư xã hội
cho khoa học công nghệ đạt 1,5% GRDP vào năm 2015 và trên 2% GRDP vào năm 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
môi trường vào đời sống tạo sự chuyển biến rõ rệt về năng suất chất lượng, hiệu
quả trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ
sản phẩm ứng dụng công nghệ cao chiếm 30% GRDP.
3. Giải pháp thực hiện
- Xây
dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách của địa phương về tăng trưởng xanh, xây dựng
khung đánh giá về vai trò của quản lý Nhà nước trong thực hiện Kế hoạch hành động
Tăng trưởng xanh.
- Nghiên cứu, ban hành và sử dụng
các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật và xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu về
Tăng trưởng xanh; đẩy mạnh công tác truyền thông về tăng trưởng xanh và phát
triển bền vững.
- Huy động các nguồn lực, tài
chính để thực hiện chiến lược, chủ động tiếp cận các nguồn lực tài chính và
thúc đẩy hợp tác quốc tế để có nguồn lực thực hiện.
- Đào tạo và phát triển nhân lực
nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ lãnh đạo quản lý từ tỉnh đến cơ sở về
tăng trưởng xanh.
- Kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về Tăng
trưởng xanh hàng năm và cả giai đoạn.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Truyền
thông nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của người dân vào thực hiện
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, cộng đồng các doanh nghiệp làm tốt công tác
truyền thông, nâng cao nhận thức về Tăng trưởng xanh đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và mọi người dân về vai trò, ý nghĩa của tăng trưởng
xanh để xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, nhằm sử dụng hiệu quả hơn
nguồn tài nguyên thiên nhiên, ưu tiên sử dụng các nguồn nguyên liệu có thể tái
chế, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Mỗi tổ chức, cơ quan trên địa bàn
tỉnh nâng cao ý thức, triển khai xây dựng chương trình hành động cụ thể gắn liền
với trách nhiệm, nghĩa vụ lồng ghép các nội dung phát triển theo hướng
"xanh hóa", phát triển bền vững trong các Quy hoạch, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, góp phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển tỉnh Hòa Bình theo hướng xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại và thân
thiện với môi trường.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ
đạo các cơ quan truyền thông tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây
dựng các chuyên trang, chuyên mục giáo dục và nâng cao ý thức về tăng trưởng
xanh.
- Sở Nội vụ phối hợp, lồng ghép kiến
thức tăng trưởng xanh vào các nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán
bộ các cấp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép
đưa nội dung giáo dục về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững vào các cấp học.
- Mặt trận Tổ quốc Tỉnh tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên về tăng trưởng xanh và phát
triển bền vững đến toàn thể người dân trên địa bàn và các tổ chức thành viên.
- UBND các huyện, thành phố, các
doanh nghiệp phát động phong trào trong sản xuất, trong sinh hoạt đảm bảo thân
thiện với môi trường, tự giác thu gom, phân loại chất thải để tái chế hoặc xử
lý.
2. Xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh
(Chiến lược Tăng trưởng Xanh) tại tỉnh Hòa Bình
2.1. Tổ chức điều phối triển
khai
- Thành lập Nhóm điều phối triển
khai Chiến lược Tăng trưởng xanh tại tỉnh.
- Xây dựng và ban hành quy chế hoạt
động và Kế hoạch hoạt động 5 năm và hàng năm.
- Tổ chức điều phối hoạt động và lập
báo cáo định kỳ hàng năm và 5 năm
2.2. Hoàn thiện khung cơ chế nhằm
thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế phù hợp với Chiến lược Tăng trưởng xanh.
Cơ quan triển khai thực hiện: Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Y tế, Tài chính và các cấp, các ngành liên quan.
- Rà soát các
quy định pháp lý, các chiến lược quốc gia của địa phương phù hợp với định hướng
tăng trưởng xanh và đề xuất lộ trình hoàn thiện khung pháp lý do tỉnh ban hành.
- Xây dựng
khung tiêu chí xác định chương trình, dự án tăng trưởng xanh.
- Xây dựng
khung theo dõi, đánh giá, báo cáo thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh.
- Hướng dẫn khung chính sách tài
chính và phân bổ, quản lý ngân sách quốc gia phục vụ thực hiện Chiến lược Tăng
trưởng xanh.
- Phân công nhiệm vụ cán bộ, công
chức của các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức để
thực hiện và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện định hướng
tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
3. Thực hiện
giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo.
3.1. Thực hiện sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số
ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Công Thương
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức về ý thức sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Lồng ghép kiến thức về tiết kiệm năng lượng
vào các chương trình đào tạo, tập huấn. Tổ chức tuyên truyền phổ biến thông
tin, vận động cộng đồng, nâng cao ý thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền trên báo, đài,
website của các cơ quan ban, ngành các cấp về tiết kiệm năng lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, đơn vị có liên quan quy hoạch các khu cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp nên lưu ý đặc biệt đến quy trình xử lý chất thải, nước thải, đảm bảo an
toàn cho môi trường xung quanh; rà soát đề xuất di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm ra ngoài các khu dân cư, khu đô thị. Tập trung xây dựng và phát triển
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh
tranh; đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành công
nghiệp hiện có, nhất là công nghiệp hỗ trợ chế biến. Khuyến khích đầu tư phát
triển khu công nghiệp sinh thái và phát triển khu công nghệ cao.
- Thực hiện công tác quản lý Nhà
nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phổ biến các trang thiết bị
hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu
suất thấp, nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Phối hợp với các nhà cung cấp sản
phẩm tiết kiệm năng lượng có uy tín, chất lượng, chuyển giao đến cho doanh nghiệp;
Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ vừa và nhỏ thực hiện nâng cấp, cải tiến,
hợp lý hóa dây truyền công nghệ và cải tiến quản lý nhằm sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.
- Tổ chức hỗ trợ và hướng dẫn dán
nhãn cho các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các mặt hàng tiết kiệm năng lượng.
- Triển khai việc tổ chức đào tạo và
cấp chứng chỉ quản lý năng lượng cho cán bộ thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
quản lý sử dụng các công trình xây dựng.
- Phát triển ngành công nghiệp tái
chế hiện đại thân thiện với môi trường, nghiên cứu đưa ngành này vào quy hoạch
ngành công nghiệp môi trường;
- Đẩy mạnh hoạt động thương mại nội
địa và xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành
hàng có lợi thế cạnh tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng chủ lực,
đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có nhiều tiềm năng
phát triển. Tập trung nguồn lực, ưu tiên các công tác nghiên cứu, triển khai,
phát triển xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng chất
xám cao.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chính sách thúc đẩy sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp, cơ quan quản
lý, tổ chức tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng sản xuất
sạch hơn. Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh tế kỹ thuật cho các doanh nghiệp, cá nhân
áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, phù hợp để phát triển một số sản phẩm xanh truyền
thống chủ lực mà tỉnh có thế mạnh như thực phẩm, may mặc, mây tre đan...
3.2. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông
vận tải
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Giao thông vận tải
- Rà soát, điều chỉnh, lập các quy
hoạch ngành có lồng ghép các mục tiêu, tiêu chí của Chiến lược Tăng trưởng xanh
theo đặc thù của ngành như: điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Hòa Bình đến năm 2020. Quản lý tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông theo quy hoạch, đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
Tăng cường đầu tư xây dựng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông theo hướng
hiện đại, bền vững.
- Khuyến khích sử dụng các phương
tiện vận chuyển hành khách công cộng phát triển vận tải đa phương thức và có sức
cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận
tải cả về số lượng và chất lượng.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch, sử dụng
dịch vụ giao thông công cộng với chất lượng tốt. Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư mới và yêu cầu thay thế các xe đã hết niên hạn sử dụng, mở thêm các tuyến
xe buýt mới trên địa bàn tỉnh và kết nối với các tỉnh lân cận phù hợp với quy
hoạch, quan tâm phát triển các tuyến xe buýt phục vụ người dân vùng sâu, vùng
xa đi lại thuận tiện.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn
thiết kế, nhà thầu thi công áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay
thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp
giảm thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành.
- Nâng cao chất lượng kiểm tra an
toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vào kiểm định, nghiêm túc trong việc thực
hiện nhiệm vụ, kiểm đủ các hạng mục, nghiêm ngặt trong kiểm tra tiêu chuẩn khí
thải đảm bảo đúng quy định ngành. Khuyến khích và vận động chủ phương tiện tham
gia giao thông sử dụng các nguồn năng lượng, nhiên liệu sạch, tái chế, giảm ô
nhiễm môi trường.
3.3. Đổi mới kỹ thuật canh
tác để giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy
sản
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Áp dụng kỹ thuật canh tác nông
nghiệp thân thiện với môi trường và nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu
phát thải khí nhà kính. Áp dụng quy trình tưới tiêu tiết kiệm nước và giảm phát
thải khí nhà kính trong sản xuất lúa và các loại cây trồng khác. Ứng dụng phân ủ
hữu cơ (compost) trong canh tác lúa và cây trồng khác. Tuyên truyền và hướng dẫn
nông dân trong việc sản xuất nông sản, quy trình sử dụng giống, phân hóa học,
thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp, bảo vệ môi trường, hạn chế tối thiểu sự ảnh hưởng trực tiếp, gián
tiếp lên sức khỏe con người.
- Phối hợp với Sở, ban, ngành, địa
phương tập trung phát triển nông nghiệp tỉnh theo hướng nông nghiệp đô thị,
nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng
xanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình
dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản
xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà
kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
- Xây dựng cơ chế, triển khai, hỗ
trợ các hoạt động tái sử dụng phụ phẩm, phế thải nông nghiệp. Hỗ trợ đầu tư cho
các dự án thí điểm và phổ biến công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm
nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp,
biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm.
- Nghiên cứu, ứng dụng và cung ứng
công nghệ phù hợp để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp thân thiện với môi trường
và nông nghiệp thông minh.
- Tập trung chỉ đạo phát triển
chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, xử lý triệt để chất thải, chủ động kiểm
soát, khống chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung
và an toàn sinh học.
Quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng
thủy sản, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng
trong nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và hài hòa quyền lợi của các bên liên
quan trong sử dụng và quản lý đảm bảo phát triển bền vững. Phối hợp liên ngành
và tăng cường công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng
các chất độc hại trong nông thủy sản; thanh tra việc sản xuất, kinh doanh và sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón và thức ăn chăn nuôi.
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống
thủy lợi đa mục tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
Khuyến khích áp dụng các giải pháp tưới tập trung, sử dụng năng lượng tái tạo từ
mặt trời, sức nước, sức gió ở địa bàn phù hợp. Cải tạo hệ thống kênh mương chống
thoát nước, quản lý và bảo vệ đê, kè, chống xói mòn bờ sông, sạt lở đất, nâng
cao hiệu quả tưới tiêu. Thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở; phòng chống
ngập lụt khu vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Về lâm nghiệp: Duy trì diện tích
rừng hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng
rừng trồng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, đảm bảo khả năng giữ nước, giữ đất của
rừng.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các
sở ngành, các địa phương liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình đổi mới
công nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong sản xuất
ở các làng nghề và các cơ sở ngành
nghề ở nông thôn.
4. Xanh hóa sản
xuất
4.1. Rà soát triển khai quy
hoạch tổng thể KTXH, quy hoạch ngành, sản phẩm, lĩnh vực giai đoạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch phát triển của tỉnh; Đề án tái cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh
4.1.1. Rà soát, triển khai
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực,
sản phẩm
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
có liên quan tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với
Chiến lược Tăng trưởng xanh; Thực hiện xây dựng Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 và Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
19/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Đối với quy hoạch, kế hoạch xây mới cần
nghiên cứu lồng ghép các nội dung về quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng
ưu tiên,... của Chiến lược Tăng trưởng xanh, Chiến lược Phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020; Lựa chọn các tiêu chí phát triển bền vững quốc gia
đã được ban hành để đưa vào các quy hoạch, kế hoạch đang xây dựng; Tăng cường
và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo, phục vụ tốt cho công tác
xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển
kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với các Sở, ngành rà
soát quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm theo hướng phát
triển bền vững, đặc biệt những ngành có tác động nhiều tới tài nguyên, môi trường,
có hiệu quả sử dụng vốn và tài nguyên không cao, để xác định yêu cầu xanh hóa sản
xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất
thải một cách có hiệu quả vào các quy hoạch hiện có và quy hoạch mới.
- Phối hợp với các sở ngành, đơn vị
đề xuất thực hiện thí điểm một số mô hình tăng trưởng xanh quy mô nhỏ trên địa
bàn tỉnh làm cơ sở triển khai nhân rộng.
4.1.2. Rà soát quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp từ quan điểm phát triển bền vững, thực hiện Chiến
lược Tăng trưởng xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Công Thương
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát các quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành công nghiệp
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện rà soát quy hoạch tổng
thể phát triển các ngành, các phân ngành, đặc biệt những phân ngành có tác động
mạnh mẽ đến môi trường nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững, chống gian lận
thương mại, hàng lậu, hóa chất, thực phẩm có ảnh hưởng tới sức khỏe, môi trường.
4.1.3. Rà soát quy hoạch
phát triển ngành giao thông vận tải thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát các quy hoạch phát triển
ngành giao thông vận tải, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành
giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo phát triển
ngành bền vững.
4.1.4. Rà soát quy hoạch
phát triển các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng đến năm 2020 trên quan điểm bền vững,
thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Xây dựng
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát các chiến lược, quy hoạch,
chương trình phát triển ngành xây dựng, phát triển vùng đô thị, xây dựng kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh ngành công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững. Xây dựng khung cơ chế về đô thị
hóa xanh và kế hoạch tăng trưởng xanh của ngành xây dựng thực hiện mục tiêu
"xanh hóa” các vùng đô thị, giảm phát thải khí nhà kính. Có lộ trình thực
hiện các vật liệu xây dựng sạch, thay thế vật liệu có tác động xấu đến môi trường.
4.1.5. Rà soát quy hoạch
phát triển ngành tài nguyên và môi trường trên quan điểm bền vững, thực hiện
Chiến lược Tăng trưởng xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các Sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát các quy hoạch phát triển tài
nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng kế hoạch hành động tăng
trưởng xanh ngành tài nguyên môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm
đảm bảo phát triển bền vững. Xây dựng khung chính sách và kế hoạch tăng trưởng
xanh của ngành tài nguyên và môi trường.
4.1.6. Rà soát quy hoạch
phát triển ngành nông nghiệp trên quan điểm bền vững, thực hiện xanh hóa ngành
nông nghiệp
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành nông nghiệp đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện rà soát quy hoạch tổng thể phát triển
các ngành, các phân ngành, đặc biệt quy hoạch thủy lợi nhằm đảm bảo phát triển
bền vững, đảm bảo hiệu quả và hạn chế việc phá bỏ quá nhiều diện tích rừng đầu
nguồn.
4.2. Cải thiện và phát triển kết
cấu hạ tầng bền vững.
4.2.1. Hạ tầng giao thông
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Giao thông vận tải.
Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp
các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở tiết kiệm
năng lượng, có hiệu quả kinh tế, môi trường cao, có khả năng chống chịu biến đổi
khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai đẩy
nhanh tiến độ các công trình giao thông trọng điểm, kết nối với các địa bàn đảm
bảo nhanh chóng, thuận tiện, thúc đẩy phát triển của các địa phương.
4.2.2. Hạ tầng năng lượng
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Công Thương, Điện lực Hòa Bình
Quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn
điện, đường dây, trạm biến áp để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sinh hoạt và phát
triển sản xuất trên địa bàn, cải thiện hệ thống mạng lưới cung cấp, đảm bảo vận
hành tiết kiệm, hiệu quả. Áp dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ mới nhằm
nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiến tới
xây dựng lưới điện thông minh, đánh giá, rà soát đối với dự án thủy điện gây
tác động xấu đến môi trường.
4.2.3. Hạ tầng thủy lợi
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tập trung nguồn lực tiếp tục triển
khai thực hiện các chương trình, dự án nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo an
toàn cho phát triển kinh tế - xã hội, dân sinh, giao thông, ứng phó với thiên
tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư hệ thống thủy lợi với thiết bị vận
hành theo hướng hiện đại đảm bảo điều tiết, cung cấp và bảo vệ tốt nguồn nước.
Đầu tư nâng cao hiệu suất các trạm bơm, triệt để tận dụng khả năng sử dụng các hệ thống thủy lợi tự chảy để tiết
kiệm năng lượng bơm nước. Nâng cao năng lực để quản lý tài nguyên nước bền vững.
4.2.4. Tập trung phát triển
hạ tầng Công nghệ thông tin
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông
Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật
về công nghệ thông tin trên địa bàn; Tiếp tục triển khai các chương trình, đề
án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước. Khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất,
tiêu dùng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, giảm chi phí quản lý.
4.3. Sử dụng hiệu quả và bền vững
các tài nguyên thiên nhiên, phát triển khu vực kinh tế xanh
4.3.1. Sử dụng hiệu quả và bền
vững các tài nguyên thiên nhiên
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện các hoạt động chống
thoái hóa đất, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. Xây dựng khung
chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất theo
hướng Tăng trưởng xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan phổ biến
và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng các biện pháp bảo vệ và làm giàu tài
nguyên đất.
- Thực hiện các biện pháp sử dụng
tài nguyên nước hiệu quả theo hướng bền vững. Tham mưu ban hành chính sách quản
lý tổng hợp các lưu vực sông, nước ngầm,… để bảo vệ tài nguyên đất và nước,
phát triển thủy lợi, giữ cân bằng sinh thái. Xây dựng khung chính sách và kế hoạch
hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên nước phù hợp với Chiến lược Tăng
trưởng Xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện tổ chức đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực cho các cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương và cộng
đồng dân cư trong việc quản lý và giám sát sử dụng tài nguyên nước. Huy động sự
tham gia rộng rãi của người thụ hưởng nước vào quá trình lập kế hoạch, vận hành
và tài trợ cho các cơ sở hạ tầng về nước.
4.3.2. Phát triển khu vực
kinh tế xanh
a. Áp dụng phương pháp sản xuất sạch
trong công nghiệp
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Công Thương
- Thực hiện phổ biến áp dụng
phương pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn cho
doanh nghiệp, cá nhân sản xuất công nghiệp. Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật thực hiện
sản xuất sạch hơn tại các đơn vị sản xuất công nghiệp. Nâng cao năng lực thực
hiện, tư vấn, hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp, cán bộ quản
lý nhà nước và tổ chức tư vấn kỹ thuật. Hạn chế các ngành, lĩnh vực sản xuất
gây ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu ban hành chính sách
khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Sản xuất sạch, sản xuất xanh
trong nông nghiệp
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tích cực triển khai xây dựng nông
thôn mới gắn với công tác bảo vệ môi trường. Tập trung quy hoạch phát triển
kinh tế nông nghiệp, thủy sản theo mô hình khép kín, ít chất thải, nhất là
trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nhân rộng các mô hình vùng lúa chất lượng cao
và cánh đồng mẫu lớn; nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP…; áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hạn chế việc sử dụng thuốc, hóa chất
trong trồng trọt và chăn nuôi. Khuyến khích và hỗ trợ các hộ gia đình sử dụng rộng
rãi các nguồn năng lượng tái tạo.
c. Phát triển du lịch sinh thái
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh phát triển các loại
hình, tour, tuyến du lịch, quan tâm đến một số loại hình du lịch như: Du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch dã ngoại. Ban hành và giám sát thực hiện
các cơ chế, quy định về bảo vệ môi trường trong ngành du lịch; hướng dẫn các
doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên
du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và gắn nhãn du lịch
xanh cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững khi đủ điều kiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Triển
khai thực hiện “xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình đến năm 2020”;
- Nghiên cứu và đề xuất ban hành
các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch sử dụng phương tiện vận
chuyển khách, trang thiết bị phục vụ du lịch thân thiện với môi trường, giảm lượng
phát thải khí nhà kính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hoạt động du lịch, du lịch
sinh thái cộng đồng.
4.4. Phát triển nguồn nhân lực
xanh, xây dựng mô hình doanh nghiệp xanh và có trách nhiệm xã hội trong sản xuất
4.4.1. Phát triển nguồn nhân
lực xanh
a. Đào tạo nguồn lao động cho nghề
nghiệp xanh
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường,
cơ sở đào tạo nghề
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực kỹ thuật
trong các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh; đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, thu hút các doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, giới thiệu, tư vấn
việc làm cho người lao động tại sàn giao dịch việc làm.
- Gắn kết tăng trưởng kinh tế với
an sinh xã hội, ưu tiên phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm, tăng cường
công tác giảm nghèo, tạo sinh kế, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp, đẩy mạnh các
chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống hộ nghèo và cận nghèo, các đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, học
sinh, sinh viên về cơ hội và lợi ích của nghề nghiệp xanh.
b. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức, lãnh đạo cộng đồng
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội
vụ.
- Phối hợp với các sở, ngành chức
năng liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch nội dung,
tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng trong đó có nội dung về kiến thức, kỹ năng quản trị,
điều hành nền kinh tế xanh, sản xuất xanh cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
- Xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho tăng trưởng xanh trên cơ sở các chính sách thu hút nguồn
nhân lực của tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động thu hút nhân tài về tham gia công tác tại
địa phương.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận
thức và năng lực của cán bộ chuyên môn, cán bộ lãnh đạo quản lý từ tỉnh đến cơ
sở về tăng trưởng xanh, các hiện tượng biến đổi khí hậu, nước biển dâng và các
tác động của nó đến môi trường sống. Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận
thức và ý thức của cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức, người lao động
trong công tác phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, giúp cán bộ địa
phương có những hoạch định chính sách, quy hoạch kinh tế xã hội hợp lý.
4.4.2. Nâng cao nhận thức của
doanh nghiệp về tăng trưởng xanh; Triển khai rộng rãi phong trào "Doanh
nghiệp đạt tiêu chuẩn phát triển bền vững"; xây dựng mô hình "doanh
nghiệp xanh".
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp và các Hiệp hội doanh nghiệp của
tỉnh
- Thúc đẩy hình thành và phát triển
văn hóa "doanh nghiệp phát triển bền vững” trong các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp về thực
hiện tái cơ cấu trong doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn phát triển bền vững
doanh nghiệp.
- Tổ chức phổ biến tuyên truyền, tập
huấn nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh cho các nhóm đối tượng trong doanh
nghiệp gồm: chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân viên,… Tổ chức
các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm kỹ thuật và quản lý trong thực hiện tăng trưởng
xanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Xây dựng thí điểm và giới thiệu
nhân rộng mô hình doanh nghiệp xanh với cam kết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cùng với giảm cường độ phát thải khí nhà kính.
- Thúc đẩy phong trào sản xuất
“Hàng Việt Nam chất lượng cao, thân thiện với môi trường” trong các doanh nghiệp.
- Thực hiện các chương trình quảng
bá những thực hành, thực tiễn tốt của doanh nghiệp đi tiên phong trong sản xuất
xanh và thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất theo hướng xanh và bền vững.
- Tích cực triển khai thực hiện việc
kinh doanh, sử dụng nhiên liệu xăng
sinh học E5 trên địa bàn tỉnh.
5. Xanh hóa lối
sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
5.1. Phát triển đô thị xanh
và bền vững
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Xây dựng
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh
quy hoạch, thực hiện Chương trình phát triển đô thị, lập kế hoạch cải tạo đô thị
theo tiêu chuẩn đô thị bền vững. Hướng dẫn xây dựng thí điểm kế hoạch hành động
xây dựng đô thị xanh ở một số khu đô thị mới triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
các giải pháp xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tránh
tình trạng đào lấp mặt đường, vỉa hè nhiều lần gây mất an toàn giao thông và mỹ
quan đô thị. Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng
các công nghệ mới, các nguyên liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi
trường.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ
công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch: Quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận
đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế,...) với trọng tâm sử dụng
và quản lý tài nguyên bền vững cho người dân, có quy mô hợp lý tránh tình trạng
tập trung dân số quá mức tải trọng của môi trường và hạ tầng kinh tế - xã hội;
Quy hoạch không gian đô thị đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái thuận lợi cho
phát triển giao thông công cộng, tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh và thân thiện
môi trường, tiết kiệm thời gian đi lại của dân cư; Quy hoạch xây dựng nhà ở,
giao thông, cấp - thoát nước và xử lý rác thải đảm bảo khả năng tiếp cận cho mọi
người dân với chất lượng tốt; Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa; thu gom và xử
lý nước thải, chất thải rắn đô thị
- Quy hoạch phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng đô thị, xây dựng khu đô thị mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu
đảm bảo về giao thông, cảnh quan, vệ sinh môi trường.
- Thực hiện xây dựng đô thị xanh,
đô thị sinh thái, công trình xanh. Tham mưu ban hành quy định yêu cầu các chủ đầu
tư ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng,
các vật liệu hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng các giải pháp điều
hòa, thông gió tự nhiên, đặc biệt là trong xây dựng các tòa nhà cao tầng. Đưa
ra các giải pháp, chính sách để khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm phục vụ cho xây dựng và sử dụng các công trình xây dựng xanh. Tổ
chức Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định yêu cầu chủ đầu tư ứng dụng công
nghệ xanh trong xây dựng, sử dụng năng lượng tự nhiên, sử dụng các giải pháp điều
hòa, thông gió tự nhiên, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thực hiện quy hoạch và phát triển
không gian xanh. Dành quỹ đất trong quy hoạch thỏa đáng để phát triển không
gian xanh, mặt nước ở các đô thị. Không cho phép điều chỉnh không gian xanh để
sử dụng vào các mục đích khác. Khuyến khích đầu tư và phát triển bằng các nguồn
vốn xã hội hóa để tăng nhanh diện tích không gian xanh trong đô thị.
- Triển khai các hoạt động nhằm sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong xây dựng và sử dụng các tòa nhà cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Triển khai vận động thực hiện
"công trình Xanh” tiết kiệm năng lượng tại các cơ quan, doanh nghiệp,
trung tâm thương mại,… Đưa vào hoạt động có nề nếp công tác quản lý sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các tòa nhà.
5.2. Xây dựng nông thôn mới
với lối sống hài hòa với môi trường thiên nhiên
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quy hoạch nông thôn theo các tiêu chuẩn lối sống
tốt, bảo vệ và phát triển cảnh quan và môi trường xanh - sạch - đẹp - văn minh.
- Quy hoạch nông thôn mới, đảm bảo
tiêu chuẩn sống và phát triển cảnh quan và môi trường. Khuyến khích nhân rộng
các giải pháp xây dựng nhà ở theo dạng nhà vườn, nhà có kiến trúc truyền thống,
nhà ở sinh thái, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống.
- Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản
xuất ở nông thôn theo chu trình sinh thái khép kín, mô hình xử lý tốt chất thải
làng nghề. Đến năm 2020, đảm bảo hầu hết rác thải nông thôn được thu gom, xử lý
theo tiêu chuẩn môi trường.
- Tổ chức thực hiện tốt các dự án
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Thực hiện và đạt các mục tiêu của
Chiến lược quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các
sở ngành liên quan cung cấp các giải pháp xây dựng công trình kinh tế và dân
sinh thích ứng với biến đổi khí hậu và chủ động phòng ngừa tác động của thiên
tai.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hộ
gia đình nông thôn sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo (biogas…).
5.3. Lối sống Xanh và tiêu
dùng bền vững
5.3.1 Đối với hộ gia đình,
cá nhân
a. Triển khai cuộc vận động thực
hiện “Lối sống Xanh”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các sở, ngành, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh… tổ chức các hoạt động
truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức cho các nhóm xã hội về lối sống
xanh.
- Thực hiện phổ biến phong trào 3T
- "Tiết kiệm, Tái chế, Tái sử dụng” trong cộng đồng dân cư.
- Tuyên truyền để người dân lựa chọn
phương tiện giao thông hợp lý, vận động người dân đi xe đạp ở các cung đường ngắn
thay cho phương tiện giao thông cơ giới, trước hết trong thanh thiếu niên.
- Các tổ chức, đoàn thể, công sở tổ
chức phong trào xanh hóa nhà ở, khu dân cư và nơi làm việc.
- Tham mưu ban hành, tổ chức thực
hiện các quy định về việc thực hiện lối sống văn minh và bảo vệ môi trường.
b. Triển khai cuộc vận động thực
hiện "Sử dụng năng lượng tiết kiệm trong các hộ gia đình"; Hướng dẫn
và khuyến khích các sáng kiến tiêu dùng bền vững trong dân cư.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Công Thương
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận
thức, kiến thức về tiết kiệm năng lượng trong đời sống sinh hoạt, sản xuất cho
các tầng lớp nhân dân. Huy động các nhóm xã hội tham gia tuyên truyền, vận động
và áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng.
- Tổ chức các chương trình phát động
phong trào tiêu dùng tiết kiệm, nhất là đối với các hàng hóa về điện, nước, giấy,
chống lãng phí, bảo vệ và làm giàu thêm đối với tài nguyên và của cải xã hội.
Giám sát sản xuất và tiêu dùng thực phẩm an toàn, khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật
để người dân thực hiện các mô hình sản xuất sinh thái.
- Nâng cao nhận thức và tăng cường
vai trò giám sát của người dân trong quá trình sản xuất và tiêu dùng thực phẩm
an toàn, khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật để người dân thực hiện các mô hình sản
xuất sinh thái.
- Vận động phong trào "Người
Việt ưu tiên dùng hàng dãn nhãn xanh, sản phẩm thân thiện môi trường” đến người
tiêu dùng.
5.3.2. Đối với cán bộ, công
chức
a. Chi tiêu công theo tiêu chuẩn
xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Tài chính
Triển khai thực hiện quy định chi
tiêu công xanh của Chính phủ, hướng đến chi đầu tư và chi thường xuyên của Ngân
sách Nhà nước ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa dán nhãn sinh thái, hàng hóa
có khả năng tái chế. Từ năm 2016, các công trình dự án đầu tư công phải áp dụng
các tiêu chuẩn kinh tế xanh, đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng năng lượng, nguyên vật
liệu, thiết kế thích hợp với điều kiện sinh thái, có tính đến tác động của biến
đổi khí hậu. Các phương tiện giao thông cơ giới mới mua bằng kinh phí Nhà nước
phải đạt chỉ tiêu cao nhất về môi trường, ưu tiên các loại phương tiện sử dụng
nhiên liệu sạch.
b. Mở rộng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và trong đời sống xã hội
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công tác quản lý Nhà nước trên địa
bàn tỉnh
- Xây dựng và triển khai đề án phủ
sóng Internet Wifi trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia; tập trung đầu tư xây dựng 100% cáp
quang đến trung tâm xã, phường, thị trấn và 60% tới các thôn trong tỉnh; tập
trung đầu tư nâng cấp mạng LAN cho 100% các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để kết
nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
c. Cải thiện công tác y tế, chăm
sóc sức khỏe theo hướng bền vững
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y
tế
- Lồng ghép các tiêu chí liên quan
tới nhãn xanh trong việc sử dụng các sản phẩm (thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thực
phẩm chức năng, dụng cụ y tế...) và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân.
- Ưu tiên phát triển các nguồn thuốc
đông y - nam y là thế mạnh đặc trưng của tỉnh Hòa Bình.
- Tăng cường kiểm soát và áp dụng
các giải pháp xử lý chất thải y tế.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công thực hiện
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối có nhiệm vụ chủ trì nhóm công tác, phối hợp các cơ quan hữu quan để
tổng hợp, lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; chủ trì tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh các nội dung chính sau:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch tăng trưởng xanh trong các lĩnh vực
kinh tế liên quan đến các Sở, ngành, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan xây dựng Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh, gồm thực hiện các phân tích,
đánh giá tổng quan hiện trạng, tiềm năng tăng trưởng xanh, xác định mục tiêu,
chỉ tiêu cho từng giai đoạn, các nhiệm vụ, giải pháp.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ
chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án tổng thể về lĩnh vực
kinh tế nhằm thực hiện kế hoạch hành động. Tổng hợp tình hình thực hiện và định
kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân về tăng trưởng xanh.
- Đề xuất những sáng kiến mới, các
cơ chế chính sách, các quy trình điều hành, phối hợp giữa các Sở, ngành, địa
phương thuộc lĩnh vực kinh tế nhằm thúc đẩy thực thi có hiệu quả các mục tiêu
tăng trưởng xanh.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ vào những nhiệm vụ được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về Chiến lược
và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, những hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung liên
quan đến tăng trưởng xanh ở tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung kiểm kê, giám
sát phân kỳ thời gian phát thải khí nhà kính tại tỉnh chuyển nhóm xây dựng chỉ
tiêu.
- Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các nội dung hoạt động của ngành Tài nguyên và Môi trường trong khuôn khổ Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh bao gồm: cơ chế theo dõi - đánh giá, nội dung cần
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân về sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường, đề xuất những
sáng kiến thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường nhằm thúc đẩy việc thực thi
có hiệu quả các mục tiêu khai thác hợp lý, bền vững về tài nguyên và môi trường.
1.3. Sở Xây dựng căn cứ vào Chiến
lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, những nhiệm vụ giao
cho Bộ Xây dựng, những hướng dẫn của Bộ Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
những nội dung liên quan về tăng trưởng xanh ở cấp tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung những hành động
ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh trong ngành xây dựng tại tỉnh chuyển nhóm công
tác tổng hợp;
- Tiếp tục triển khai lập kế hoạch,
rà soát bổ sung, hoàn chỉnh về công tác quy hoạch đô thị để tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, dự án tăng trưởng xanh trong
lĩnh vực phát triển đô thị gắn với cải thiện môi trường.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ
chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện Kế hoạch
này. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thuộc lĩnh vực ngành được
giao chủ trì.
1.4. Sở Công Thương căn cứ vào Chiến
lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, những nhiệm vụ giao
cho Bộ Công Thương, những hướng dẫn của Bộ Công Thương tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh những nội dung liên quan về tăng trưởng xanh ở cấp tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung những hành động
ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh trong ngành Công Thương tại tỉnh chuyển nhóm
công tác tổng hợp, gồm xác định các ngành, phân ngành, doanh nghiệp sử dụng nhiều
tài nguyên, năng lượng, có tổng lượng phát thải khí nhà kính lớn…;
- Tiếp tục triển khai lập kế hoạch,
rà soát bổ sung, hoàn chỉnh về công tác quy hoạch ngành Công Thương để tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, dự án tăng trưởng
xanh trong lĩnh vực Công Thương.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ
chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện Kế hoạch
này. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thuộc lĩnh vực ngành được
giao chủ trì.
1.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn căn cứ vào Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh, những nhiệm vụ giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
những nội dung liên quan về tăng trưởng xanh ở cấp tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung những hành động
ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại tỉnh chuyển nhóm công tác tổng hợp, gồm xác định các ngành, phân ngành
sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, có tổng lượng phát thải khí nhà kính lớn…;
- Tiếp tục triển khai lập kế hoạch,
rà soát bổ sung, hoàn chỉnh về công tác quy hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương
trình, dự án tăng trưởng xanh trong lĩnh vực.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ
chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện Kế hoạch
này. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thuộc lĩnh vực ngành được
giao chủ trì.
1.6. Sở Giao thông vận tải căn cứ
vào những nhiệm vụ giao cho Bộ Giao thông vận tải trong Chiến lược trong Kế hoạch
hành động quốc gia về tăng trưởng xanh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, những
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những
nội dung liên quan về tăng trưởng xanh ở cấp tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung những hành động
ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh trong ngành Giao thông vận tải tại tỉnh chuyển
nhóm công tác tổng hợp, gồm xác định các ngành, phân ngành sử dụng nhiều tài
nguyên, năng lượng, có tổng lượng phát thải khí nhà kính lớn…;
- Tiếp tục triển khai lập kế hoạch,
rà soát bổ sung, hoàn chỉnh về công tác quy hoạch ngành giao thông vận tải để
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, dự án
tăng trưởng xanh trong ngành giao thông vận tải.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ
chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện Kế hoạch
này. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thuộc lĩnh vực ngành được giao
chủ trì.
1.7. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các nội dung về xã hội, tập
trung vào các nội dung sau:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và đào
tạo, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch xây dựng, ban hành các chương trình, dự án
tăng trưởng xanh trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục và đào tạo, các
hoạt động xã hội liên quan đến các Sở, ngành, địa phương.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân
dân về tăng trưởng xanh.
1.8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình tăng cường thời lượng
phát sóng và thường xuyên đưa tin về các hoạt động liên quan đến tăng trưởng
xanh, bên cạnh đó xây dựng các chuyên trang, chuyên mục giáo dục và nâng cao ý
thức về tăng trưởng xanh.
1.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công an tỉnh tiến hành các biện pháp, công tác nghiệp vụ kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật môi trường trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
xuất nhập khẩu, khai thác tài nguyên, an toàn vệ sinh thực phẩm... nhằm bảo vệ,
giữ gìn môi trường xanh.
1.10.Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung liên quan của
Kế hoạch này vào kế hoạch 5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện tại cơ
quan, đơn vị mình.
1.11. Trên cơ sở quán triệt sâu sắc
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, các cấp, các ngành khẩn trương xác định
nhiệm vụ, nội dung hoạt động cụ thể cho ngành, lĩnh vực, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng năm, các cấp, các ngành báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư); Ủy ban nhân dân
tỉnh sẽ tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh
các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình mới.
2. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành
động được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, các
cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp
chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi cơ quan Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi đầu tư phát triển và nguồn chi sự
nghiệp để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này; hướng dẫn các Sở,
ngành, địa phương sử dụng kinh phí đúng mục đích và hiệu quả.
- Đề nghị các Sở, ngành chủ động đề
xuất các Bộ, ngành đề xuất nguồn lực thực hiện từ các tổ chức quốc tế.
3. Giám sát, đánh giá
- Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao chủ trì, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát
triển bền vững thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (cùng với thời điểm báo cáo kinh tế - xã hội năm).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
theo dõi, kiểm tra và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình trong Kế hoạch hành động; định kỳ đánh giá, sơ kết kết quả thực hiện
Kế hoạch hành động; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển
bền vững địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch hành động,
các sở ngành, địa phương chủ động đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
IV. DANH MỤC
HÀNH ĐỘNG ƯU TIÊN
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải thành phố Hòa Bình và trung tâm các huyện
- Hệ thống xử lý chất thải thành
phố Hòa Bình, trung tâm các huyện và các bệnh viện đa khoa trên toàn tỉnh
- Dự án công viên hồ Thịnh Lang,
công viên Tuổi trẻ (thành phố Hòa Bình)
- Cải tạo một số hồ chứa nước thuộc
phường Hữu Nghị và phường Tân Hòa, thành phố Hòa Bình
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống cấp
nước sinh hoạt các thị trấn
- Dự án kè vùng hạ du đập thủy điện
Hòa Bình (giai đoạn II)
- Xây dựng hồ Lạng (Yên Thủy), hồ
Mòng và hồ Ngành (Lương Sơn), hồ Cạn Thượng (huyện Cao Phong) (dự án chuyển tiếp)
- Xây dựng, nâng cấp hồ Thượng Tiến,
hồ Sòng Sếu, hồ Ngọc Lương (nâng cấp)
- Dự án an toàn hồ chứa giai đoạn
II
- Dự án phân lũ sông Đáy giai đoạn
II
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy
lợi sông Câu Đường, hệ thống thủy lợi Lương Sơn, hệ thống thủy lợi Yên Thủy, hệ
thống thủy lợi phía Tây Nam Lạc Sơn (ngoài vùng Cộng Hòa)
- Đầu tư giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản mới, thâm canh và mở rộng các mô hình sản xuất giống, cây trồng
có giá trị gia tăng cao
- Xây dựng vùng trồng rau an toàn,
trồng hoa ở khu vực thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn, Tân Lạc, Cao
Phong, Mai Châu...
- Quản lý, khai thác hợp lý nguồn
thủy sản hồ Hòa Bình và các hồ, đập trong tỉnh
- Các dự án đầu tư trồng rừng
nguyên liệu như: luồng, tre giống mới, các loại cây lâm nghiệp nhập khẩu, kết hợp
cây bản địa
- Mở rộng, cải tạo diện tích đất sản
xuất nông nghiệp ở những nơi có điều kiện về nguồn nước
- Đề án chuyển vị trí của trung
tâm đăng kiểm xe cơ giới và trung tâm đào tạo lái xe hạng A1.