|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
637/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Định
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Thiện
|
Ngày ban hành:
|
27/08/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 637/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày 27 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2009
của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 15 thông qua nội dung Quy hoạch
tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020;
Căn cứ Nghị
định số 59/2007/NĐ-CP ngày 07/4/2007 của Chính phủ về việc quản lý chất thải
rắn;
Xét đề nghị
của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 57/TTr-SXD ngày 14/8/2009 về Quy hoạch tổng thể
quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải
rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
2. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch:
a) Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn (CTR) tỉnh
Bình Định phải phù hợp với chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp
(KCN) Việt Nam đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020. Phù hợp với các quy hoạch
ngành (quy hoạch đô thị, công nghiệp, y tế) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
- Tiếp cận phương thức quản lý CTR của các nước tiên
tiến trên thế giới hiện nay, đồng thời phù hợp với điều kiện Việt Nam. Áp dụng công
nghệ xử lý hiện đại có chọn lọc phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ công
nghệ của Việt Nam và của tỉnh. Tìm cách giảm tối đa lượng CTR phải chôn lấp,
nhằm giảm thiểu tác động môi trường, chi phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp và
tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Quy hoạch phân bố hợp lý địa điểm và xây dựng các khu
xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh sao cho mỗi khu xử lý chất thải rắn sẽ
phục vụ 1 địa bàn có bán kính phù hợp (không khép kín theo đơn vị hành chính).
Ưu tiên các khu xử lý chất thải rắn nguy hại và ưu tiên trên địa bàn đô thị,
KCN tập trung. Quy hoạch và xây dựng khu xử lý CTR phải đảm bảo vệ sinh môi
trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
b. Mục tiêu quy hoạch:
* Mục tiêu tổng quát:
Đề ra chiến lược quản lý tổng hợp CTR trên địa bàn toàn tỉnh
Bình Định đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, nhằm đảm bảo cho tỉnh Bình Định
phát triển bền vững trong quá trình phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.
* Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Bình Định lần thứ
XVII: “100% rác thải sinh hoạt đô thị, chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải
y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường”; theo lộ trình:
+ Đến năm 2015: 100% lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại thành
phố Quy Nhơn; 70% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh đối với các đô thị khác được
thu gom và xử lý; 100% CTR phát sinh từ các KCN được phân loại, thu gom và xử
lý bằng những phương pháp thích hợp.
+ Đến năm 2020: 100% lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại thành
phố Quy Nhơn; 80% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh đối với các đô thị khác được
thu gom và xử lý; 100% CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được phân loại
tại nguồn.
- Đẩy mạnh hiệu quả quản lý Nhà nước về quản lý CTR, nâng cao
chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, cải thiện chất lượng môi
trường sống đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
3. Phạm vi và đối tượng quy hoạch:
- Phạm vi quy hoạch: Địa bàn tỉnh Bình Định với quy mô diện
tích 602.600 ha, quy mô dân số khoảng 1,536 triệu người.
- Đối tượng quy hoạch:
+ CTR sinh hoạt đô thị và điểm dân cư nông thôn,
+ CTR công nghiệp của KCN, cụm CN, xí nghiệp riêng lẻ.
+ CTR y tế.
4. Nội dung quy hoạch tổng thể quản
lý CTR tỉnh Bình Định đến năm 2020:
a) Hiện trạng quản lý chất thải rắn:
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Khối lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt đô thị phát sinh trên
địa bàn tỉnh hiện trạng khoảng 306,6 tấn/ngày.
- Việc phân loại CTR chưa thực hiện phân loại tại nguồn. Tại
bãi chôn lấp, hoạt động phân loại diễn ra tự phát.
- Việc thu gom, vận chuyển CTR: Tại thành phố Quy Nhơn tỷ lệ
thu gom trung bình khoảng 85%; tại các huyện khác trong tỉnh, công tác thu gom CTR
hầu hết mới chỉ thực hiện được tại các thị trấn và một số xã xung quanh thị trấn,
tỷ lệ đạt khoảng 15-30%.
- Việc xử lý CTR: Công nghệ xử lý chủ yếu là chôn lấp. Trong
toàn tỉnh hiện có 9 bãi chôn lấp nhưng chỉ có 1 bãi chôn lấp có ô chôn lấp hợp vệ
sinh tại Long Mỹ. Các bãi chôn lấp CTR hiện đang sử dụng tại các huyện đều mang
tính chất tạm thời, không hợp vệ sinh, không có hình thức xử lý nước rỉ rác,
nhiều bãi còn không có tường bao, diện tích nhỏ từ 0,5-1ha, không đáp ứng được
nhu cầu xử lý CTR phát sinh trong tương lai.
* Chất thải rắn công nghiệp:
- Chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa được tổ chức
thu gom tập trung theo hệ thống nên chưa có số liệu thống kê cụ thể về tổng
lượng CTR công nghiệp phát sinh.
- Việc phân loại CTR công nghiệp chưa được thực hiện triệt để,
hầu hết các cơ sở sản xuất chỉ thực hiện việc phân loại CTR đối với các chất
thải mang lại giá trị kinh tế. Còn lại các chất thải không có giá trị kinh tế,
bao gồm cả chất thải nguy hại được thu gom và đổ thải lẫn lộn cùng với chất thải
sinh hoạt.
- Việc thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp do các cơ sở sản xuất
tự chịu trách nhiệm.
- Việc xử lý CTR công nghiệp: Các loại chất thải công nghiệp
có thể tái chế sẽ được bán cho các đơn vị thu mua phế liệu hoặc đơn vị tái chế;
CTR công nghiệp nguy hại chưa được phân loại và xử lý tập trung theo quy định.
* Chất thải rắn Y tế:
- Chất thải rắn y tế gồm 2 loại: CTR nguy hại và CTR không nguy
hại.
- Hiện nay, trong toàn tỉnh tổng số cơ sở giường bệnh điều trị
khoảng hơn 2.500 giường. Ước tính tổng lượng CTR bệnh viện phát sinh trong toàn
tỉnh Bình Định khoảng hơn 700 tấn/năm, trong đó CTR y tế nguy hại khoảng hơn
100 tấn/năm.
- Tất cả các bệnh viện trong tỉnh đều thực hiện phân loại CTR
tại nguồn và xử lý tương đối tốt bằng các lò đốt đối với CTR y tế nguy hại. Tuy
nhiên một số cơ sở y tế khác vẫn chưa thực hiện phân loại tại nguồn, CTR y tế
được thu gom cùng với CTR sinh hoạt và chuyển tới bãi chôn lấp hoặc chôn lấp tại
địa điểm không phù hợp dễ gây ô nhiễm môi trường.
b)
Dự báo lượng Chất thải rắn phát sinh đến năm 2020:
Tổng lượng CTR phát sinh trong phạm vi toàn tỉnh là 8.073 tấn/ngày,
trong đó:
- CTR sinh hoạt: 1.176 tấn/ngày.
- CTR công nghiệp: 6.724 tấn/ngày.
- CTR y tế: 8,5 tấn/ngày.
(Các phế thải xây dựng trong đô thị không là đối tượng quy hoạch
này)
c) Quy hoạch hệ thống phân loại – thu gom – vận chuyển CTR:
* CTR sinh hoạt:
- Phân loại tại nguồn: CTR sinh hoạt
cần được phân loại tại nguồn (các hộ gia đình, tổ chức,..) thành 03 loại gồm: chất
thải hữu cơ, chất thải có thể tái chế và không tái chế.
- Quy trình thu gom:
+ Ở đô thị (thị trấn, thành phố): Phân
loại rác tại nguồn đối với các tất cả các hộ có CTR sinh hoạt. Thu gom thủ công
hàng ngày đến điểm trung chuyển. Vận chuyển cơ giới đến khu phân loại và xử lý
tập trung.
+ Ở khu dân cư nông thôn: Thu gom thủ
công hàng ngày hoặc cách ngày đến điểm tập kết, trung chuyển. Vận chuyển cơ giới
đến bãi chôn lấp trong cự ly 20km.
* CTR công nghiệp:
- Phân loại CTR: CTR công nghiệp phải
được phân loại tại xí nghiệp hoặc KCN, cụm CN, được phân loại thành CTR có thể
tái chế, tái sử dụng, CTR có thể chế biến phân vi sinh, CTR chôn lấp và CTR nguy
hại. Việc phân loại CTR tại khu phân loại tập trung của khu CN nhằm tập trung
một lượng lớn CTR của cùng nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Thu gom, vận chuyển: Đối với các KCN/CCN:
Việc thu gom, vận chuyển tuân theo quy chế quản lý CTR của KCN/CCN; đối với các
cơ sở sản xuất ngoài KCN/CCN: tự tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển bằng
cách ký kết hợp đồng với đơn vị được cấp phép thu gom, vận chuyển CTR.
* CTR y tế:
- CTR tại các cơ sở y tế bao gồm: Chất
thải sinh hoạt tại bệnh viện và chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế tại
các cơ sở y tế khác.
- CTR y tế tại tất cả cơ sở y tế đều
thực hiện phân loại tại nguồn, sau khi phân loại được thu gom và chuyển tới khu
vực lưu chứa chất thải của bệnh viện, hoặc khu xử lý. Quy trình cụ thể như sau:
+ CTR sinh hoạt tại cơ sở y tế sau khi
phân loại tại nguồn được thu gom và chuyển tới khu chôn lấp, xử lý cùng với CTR
sinh hoạt đô thị.
+ CTR y tế nguy hại: Đối với các bệnh
viện lớn cần xây dựng lò đốt riêng để xử lý chất thải nguy hại. Đối với các cơ
sở y tế riêng lẻ thu gom bằng phương tiện chuyên dùng chuyển tới lò đốt chất
thải y tế đặt tại các bãi xử lý chất thải tập trung.
- Thực hiện việc quản lý chất thải y
tế theo Quy chế quản lý chất thải y tế được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT
của Bộ Y tế.
d) Quy hoạch hệ thống xử lý CTR đến năm 2020:
- Tại mỗi huyện, thành phố, thị xã
có 01 khu xử lý CTR hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn để phục vụ địa phương mình. Bán
kính phục vụ của khu xử lý CTR trong khoảng 20km. Mỗi khu xử lý CTR được tiếp
nhận và xử lý CTR sinh hoạt của các đô thị - khu dân cư nông thôn thuộc địa bàn
hành chính khác, trong phạm vi bán kính phục vụ của mình.
- CTR sinh hoạt đô thị, điểm dân cư nông
thôn; CTR công nghiệp không nguy hại; CTR y tế không nguy hại được xử lý theo
địa bàn hành chính của huyện (trừ huyện Tuy Phước được sử dụng tại Bãi xử lý
Long Mỹ).
* Quy hoạch các khu xử lý CTR đến
năm 2020:
- 01 khu liên hợp xử lý CTR tại xã Cát Nhơn, Phù Cát, quy mô
70 ha (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày06/10/2008
về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020).
- 14 khu xử lý CTR tại các huyện, thành phố trong tỉnh.
- 11 lò đốt CTR y tế nguy hại, phục vụ cho cơ sở y tế các huyện
được bố trí tại các khu xử lý CTR. Bố trí 04 lò đốt chất thải y tế nguy hại tại
các bệnh viện lớn: Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện lao và bệnh phổi, bệnh viện
đa khoa Bồng Sơn và bệnh viện đa khoa Phú Phong.
- Địa điểm xây dựng các khu xử lý CTR phải đảm bảo các tiêu chí
về xây dựng khu xử lý CTR theo quy định hiện hành, trong đó tập trung rà soát
các tiêu chí về địa chất, thủy văn, xa dòng sông lớn, nguồn cấp nước sạch, xa
khu dân cư tập trung, đảm bảo môi trường sinh thái.
* Định hướng công nghệ xử lý CTR:
Áp dụng các công nghệ xử lý hiện đại,
phù hợp với điều kiện Việt Nam, giảm thiểu tối đa lượng CTR cần chôn lấp. Các
công nghệ có thể áp dụng là: Tái chế, tái sử dụng – Chế biến – Đốt – Chôn lấp
hợp vệ sinh.
- Tăng cường tái chế, tái sử dụng chất
thải, đặc biệt đối với chất thải công nghiệp.
- Đối với CTR hữu cơ, áp dụng phương
pháp chế biến thành phân vi sinh phục vụ nông nghiệp bằng dây chuyền công nghệ hiện
đại, đồng bộ.
- Đối với chất thải công nghiệp nguy
hại và chất thải y tế, xử lý bằng phương pháp đốt với các lò đốt hiện đại.
- Chỉ chôn lấp các chất trơ không thể
tái chế, tái sử dụng và phần tro, xỉ còn lại của quá trình đốt chất thải nguy
hại. Các ô chôn lấp phải đạt tiêu chuẩn chôn lấp hợp vệ sinh theo Tiêu chuẩn
Việt Nam.
5. Giải pháp thực hiện:
a) Cơ chế quản lý - vận hành:
- Nhà nước quản lý bằng chủ trương và chính sách. Khuyến khích và huy động
mọi nguồn vốn của cộng đồng, xã hội vào quản lý CTR; ưu đãi đầu tư để đẩy mạnh
tư nhân hóa trong quản lý CTR ở các khâu thu gom, vận chuyển và xử lý.
- Cộng đồng là chủ thể thực hiện công tác quản lý CTR..
- Doanh nghiệp (tổ chức) tham gia quản lý CTR thực hiện nhiệm vụ với tinh
thần trách nhiệm cao đối với cộng đồng, chịu sự giám sát của cộng đồng và kiểm
tra của nhà nước.
b) Phân công tổ chức thực hiện:
- UBND tỉnh Bình Định: Thống nhất chỉ đạo quản lý nhà nước tất
cả các hoạt động liên quan đến quản lý CTR trên địa bàn; phân công, phân cấp
các địa phương và cơ quan tham mưu tổ chức thực hiện, giám sát và xử lý.
- Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh và phân
công nhiệm vụ tại quy hoạch này.
c) Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn đến năm 2015:
+ Công tác trọng tâm là đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, nâng
cao nhận thức cộng đồng; tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức cho
cán bộ và nhân dân xung quanh việc xử lý CTR không khép kín trong địa giới hành
chính; thực hiện bước đầu việc phân loại CTR tại nguồn tại các đô thị lớn trong
tỉnh, tại các khu CN, cụm CN, cơ sở sản xuất CN, các cơ sở y tế; hoàn thiện hệ
thống khung chính sách;
+ Tập trung đầu tư xây dựng mới khu xử lý CTR cho các huyện:
Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát (tại Cát Nhơn), An Nhơn, Tây Sơn; nâng cấp khu xử lý
CTR Long Mỹ bằng các nguồn vốn trong và ngoài nước.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý CTR; nâng cao năng lực
thu gom, vận chuyển CTR; đầu tư xây dựng hệ thống quản lý CTR y tế.
- Giai đoạn 2015-2020: Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển
CTR (dự án chuyển tiếp); xây dựng các khu xử lý CTR tập trung cho các địa phương
chưa được xây dựng; nâng cấp các khu xử lý CTR hiện có đồng thời xây dựng các
dây chuyền tái chế, tái sử dụng, xử lý CTR nguy hại; xã hội hóa công tác quản
lý CTR (dự án chuyển tiếp); thực hiện mức độ cao việc phân loại CTR tại nguồn.
d) Khái toán kinh phí:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến khoảng 1.610 tỷ đồng, trong
đó giai đoạn đến năm 2015 khoảng 862 tỷ đồng; từ năm 2016 đến năm 2020 khoảng
748 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: Dự kiến cơ cấu vốn ngân sách (244 tỷ), vốn vay ODA
và các tổ chức nước ngoài khác (588 tỷ), vốn viện trợ không hoàn lại (248 tỷ),
vốn xã hội hóa của tư nhân và các nguồn vốn khác (532 tỷ).
Điều
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban và UBND
các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan
của Quy hoạch kèm theo Quyết định này; đồng thời định kỳ báo cáo tình hình,
nhất là các khó khăn vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế Bình Định, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Phòng CSMT (CA tỉnh);
- Sở Tư pháp;
- Công ty TNHH MTĐT QN;
- Báo, Đài PTTH Bình Định;
- TT Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, K14, K4..
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
PHỤ LỤC 1:
DỰ
BÁO LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH ĐẾN NĂM 2015, 2020
TT
|
Huyện
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
CTR
sinh hoạt
|
CTR
Xây dựng
|
CTR công
nghiệp
|
CTR
y tế
|
Bùn cặn
cống
|
Tổng
|
CTR
sinh hoạt
|
CTR
Xây dựng
|
CTR công
nghiệp
|
CTR
y tế
|
Bùn cặn
cống
|
Tổng
|
1
|
Quy Nhơn
|
508
|
40,6
|
1.107,6
|
5,64
|
30,48
|
1.692
|
676
|
54,1
|
1590,1
|
6,23
|
40,56
|
2.367
|
2
|
An Nhơn
|
93,95
|
7,5
|
54,0
|
0,22
|
5,64
|
161
|
118,5
|
9,5
|
77,6
|
0,24
|
7,11
|
213
|
3
|
Tuy Phước
|
21,5
|
1,7
|
9,8
|
0,15
|
1,29
|
34
|
30,2
|
2,4
|
14,0
|
0,17
|
1,81
|
49
|
4
|
Phù Cát
|
56,625
|
4,5
|
118,6
|
0,18
|
3,40
|
183
|
88,05
|
7,0
|
4545,3
|
0,20
|
5,28
|
4.646
|
5
|
Tây Sơn
|
44,75
|
3,6
|
253,1
|
0,44
|
2,69
|
305
|
69,5
|
5,6
|
363,3
|
0,48
|
4,17
|
443
|
6
|
Vân Canh
|
10,3
|
0,8
|
3,2
|
0,07
|
0,62
|
15
|
13
|
1,0
|
4,5
|
0,07
|
0,78
|
19
|
7
|
Hoài Nhơn
|
80
|
6,4
|
30,4
|
0,61
|
4,80
|
122
|
103
|
8,2
|
43,6
|
0,67
|
6,18
|
162
|
8
|
Hoài Ân
|
15,875
|
1,3
|
4,2
|
0,08
|
0,95
|
22
|
18,95
|
1,5
|
6,0
|
0,09
|
1,14
|
28
|
9
|
Phù Mỹ
|
28,3
|
2,3
|
50,0
|
0,17
|
1,70
|
82
|
37,4
|
3,0
|
71,7
|
0,18
|
2,24
|
115
|
10
|
An Lão
|
8,55
|
0,7
|
3,1
|
0,07
|
0,51
|
13
|
12,3
|
1,0
|
4,4
|
0,07
|
0,74
|
18
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
6,95
|
0,6
|
2,8
|
0,07
|
0,42
|
11
|
8,7
|
0,7
|
4,0
|
0,07
|
0,52
|
14
|
|
Tổng
|
875
|
70
|
1.637
|
7,7
|
52
|
2.642
|
1.176
|
94
|
6.724
|
8,5
|
71
|
8.073
|
PHỤ LỤC 2:
DANH
MỤC QUY HOẠCH CÁC KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÙNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
TT
|
Huyện/TP
|
Khu xử lý
|
Quy mô quy hoạch (ha)
|
Công nghệ xử lý
|
Phạm vi phục vụ
|
Ghi chú
|
1
|
Phù Cát
|
KXLCTR Cát
Nhơn
|
70
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Đốt và chôn lấp
CTR nguy hại,
- Tái chế CTR
vô cơ
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
- Xử lý CTR sinh
hoạt và CTR công nghiệp không nguy hại cho huyện Phù Cát, KCN Hòa Hội, KCN
Cát Trinh, các CCN trong huyện Phù Cát và KKT Nhơn Hội;
- Đốt và chôn lấp
CTRCN nguy hại cho toàn tỉnh
- Tái chế CTR vô
cơ cho toàn tỉnh
|
Xây mới
|
2
|
Phù Cát
|
KXLCTR Phù Cát
2 (Phía Bắc núi Bà)
|
10
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt
|
- Khu vực phía
Bắc và Đông Bắc huyện Phù Cát
|
Xây mới
|
3
|
TP. Quy Nhơn và
huyện Tuy Phước
|
KXLCTR Long Mỹ
|
30
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Chế biến phân
hữu cơ
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt và CTR công nghiệp không nguy hại cho huyện Tuy Phước và TP Quy
Nhơn;
- Chế biến CTR hữu cơ thành phân
hữu cơ cho TP Quy Nhơn, huyện Tuy Phước, Vân Canh.
|
Hiện trạng (6ha), QH mở rộng và nâng
cấp
|
4
|
TP. Quy Nhơn
|
KXLCTR Phước Mỹ
|
04
|
Xử lý và tái chế
bột đá
|
CTR bột đá tại
KCN Phú Tài và Long Mỹ
|
Đã có dự án
|
5
|
Thị xã An Nhơn
|
KXLCTR Nhơn Thọ
|
20
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
Thị xã An Nhơn
|
Xây mới
|
6
|
Thị xã Bồng
Sơn
|
KXLCTR Hoài Đức
|
20
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTRCN
không nguy hại
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
Thị xã Bồng
Sơn
|
Xây mới
|
7
|
Hoài Nhơn
|
KXLCTR Hoài Nhơn 2 (Hoài Sơn)
|
10
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTRCN
không nguy hại
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
Huyện Hoài Nhơn
(sau khi thành lập thị xã Bống Sơn)
|
Xây mới
|
8
|
Phù Mỹ
|
KXLCTR Mỹ
Phong
|
16
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Chế biến phân
hữu cơ
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt huyện Phù Mỹ
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại cho huyện Phù Mỹ
- Chế biến CTR hữu cơ thành phân hữu
cơ cho huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Hoài Ân, An Nhơn, Tây Sơn
|
Xây mới
|
9
|
Phù Mỹ
|
KXLCTR Phù Mỹ 2 (phía Tây QL 1A)
|
10
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
|
- Phía Tây huyện
Phù Mỹ
|
Xây mới
|
10
|
An Lão
|
KXLCTR xã An Trung
|
5
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
- Huyện An Lão
|
Xây mới
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
Khu xử lý CTR xã
Vĩnh Quang
|
5
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
- Huyện Vĩnh Thạnh
|
Xây mới
|
12
|
Vân Canh
|
KXLCTR Hiệp Hoà (hõm núi Am)
|
4
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
- Huyện Vân
Canh
|
Xây mới
|
13
|
Tây Sơn
|
KXLCTR Tây Xuân
|
16
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt huyện Tây Sơn
- Chôn lấp CTR công nghiệp không nguy hại huyện Tây Sơn, KCN Bình Nghi và
các CCN thuộc huyện Tây Sơn
|
Xây mới
|
14
|
Tây Sơn
|
KXLCTR phía Bắc huyện Tây Sơn
|
-
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
|
- Phục vụ cho khu
vực phía Bắc huyện Tây Sơn và vùng phụ cận
|
Xây mới
|
15
|
Hoài Ân
|
KXLCTR xã Ân Thạnh
|
5
|
- Chôn lấp CTR
sinh hoạt đô thị
- Chôn lấp CTR
công nghiệp không nguy hại
- Xử lý CTR y tế
(đốt)
|
- Huyện Hoài
Ân
|
Xây mới
|
|
Tổng cộng
|
|
225
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3:
QUY
HOẠCH HỆ THỐNG LÒ ĐỐT CHẤT THẢI Y TẾ BÌNH ĐỊNH
TT
|
Huyện/TP
|
K.lg CTR y tế phát sinh
(kg/ngày)
|
Công suất lò đốt (kg/mẻ)
|
Tần suất đốt
(lần/tuần)
|
|
Giai đoạn đến 2015
|
1
|
Quy Nhơn
|
846,1
|
700
|
7
(2 lần/ngày)
|
2
|
An Nhơn
|
32,5
|
50
|
5
|
3
|
TX Bồng Sơn
|
60
|
100
|
3
|
4
|
Hoài Nhơn
|
17,2
|
50
|
3
|
5
|
Phù Cát
|
27,5
|
50
|
3
|
6
|
Tây Sơn
|
65,7
|
100
|
5
|
7
|
Vân Canh
|
10,0
|
30
|
4
|
8
|
Hoài Ân
|
12,5
|
30
|
4
|
9
|
Phù Mỹ
|
25,0
|
50
|
3
|
10
|
An Lão
|
10,0
|
30
|
4
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
10,0
|
30
|
4
|
|
Tổng cộng
|
1.152,8
|
|
|
|
Giai đoạn đến 2020
|
1
|
Quy Nhơn
|
934,2
|
700
|
7
(2 lần/ngày)
|
2
|
An Nhơn
|
35,9
|
50
|
5
|
3
|
TX Bồng Sơn
|
67,5
|
100
|
4
|
4
|
Hoài Nhơn
|
19,3
|
50
|
3
|
5
|
Phù Cát
|
30,3
|
50
|
3
|
6
|
Tây Sơn
|
72,6
|
100
|
5
|
7
|
Vân Canh
|
11,0
|
30
|
4
|
8
|
Hoài Ân
|
13,8
|
30
|
4
|
9
|
Phù Mỹ
|
27,6
|
50
|
3
|
10
|
An Lão
|
11,0
|
30
|
4
|
11
|
Vĩnh Thạnh
|
11,0
|
30
|
4
|
|
Tổng cộng
|
1.272,8
|
|
|
PHỤ
LỤC 4:
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Tên đơn vị
|
Chức năng, nhiệm vụ
|
Sở Xây dựng
|
- Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND
tỉnh chỉ đạo thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý CTR vùng tỉnh, là đầu mối
phối hợp với các Sở, ngành địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch
này đến năm 2020
- Thẩm định quy hoạch xây dựng các
khu xử lý CTR, kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch
- Phối hợp với các huyện, Sở KH-ĐT
lập danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên để bố trí vốn (ngân sách, vốn ODA
và các nguồn vốn khác theo chủ trương XHH)
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
xây dựng Quy chế quản lý CTR cho toàn tỉnh (địa bàn huyện, thành phố, khu
công nghiệp, cơ sở y tế) trình UBND Tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho quản lý nhà
nước.
- Chủ trì phối hợp với Sở TN&MT
hướng dẫn UBND các huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa
điểm và xây dựng các trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Chủ trì, phối hợp với Sở ngành liên
quan xây dựng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các tổ chức tham
gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê
duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở ngành liên
quan trình UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu hoặc đặt hàng dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn - toàn tỉnh.
- Bố trí vốn ngân sách cho các kế hoạch
quản lý CTR đã được UBND Tỉnh phê duyệt
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về môi trường tại các trạm trung chuyển, khu xử lý CTR toàn tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp,
Ban quản lý các KCN, Ban quản lý KKT Nhơn Hội và UBND các huyện định kỳ kiểm
tra, giám sát tình hình quản lý CTR tại các KCN, CCN và các xí nghiệp riêng
lẻ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với sở y tế, định
kỳ kiểm tra giám sát việc quản lý CTR tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
- Chủ trì chương trình phân loại CTR
tại nguồn
- Chủ trì cùng các ngành thẩm định
thành phần và tính chất CTR được nhập khẩu vào tỉnh Bình Định.
- Háng năm lập báo cáo tổng hợp tình
hình quản lý CTR bao gồm CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR y tế và CTR nguy
hại trên toàn tỉnh, báo cáo HĐND và UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở TN&MT hướng dẫn
UBND các huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây
dựng các trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.
|
Sở Tài Chính
|
- Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng chính sách ưu đãi về thuế,
tài chính chó các tổ chức tham gia XHH quản lý CTR.
|
Sở Công nghiệp
|
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về CTR công nghiệp, thường xuyên giám sát quản lý thành phần CTR công nghiệp,
khối lượng CTR phát sin trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, xí nghiệp
riêng lẻ, việc chấp hành các quy định về quản lý CTR trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển,
xử lý CTR nguy hại có xuất xứ từ sản xuất công nghiệp
|
Ban quản lý KKT Nhơn Hội và ban quản
lý các khu, cụm công nghiệp
|
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thống nhất về quản lý CTR trong phạm vi do mình quản lý.
- Phối hợp với thanh tra môi trường,
cảnh sát môi trường để thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực CTR tại các khu, cụm công nghiệp
|
Sở Y tế
|
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR y tế trên địa bàn
tỉnh
- Thường xuyên giám sát tình hình thu gom, xử lý CTR nguy hại
có nguồn gốc từ hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh
|
Sở KH&CN
|
- Thẩm định các công nghệ, thiết bị xử lý, tái chế CTR trên
địa bàn tỉnh
- Thẩm định các công nghệ xử lý CTR nguy hại trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với sở TN&MT đánh giá thành phần, tính chất
CTR có xuất xứ từ nước ngoài nhập vào tỉnh Bình Định.
|
UBND thành phố/Huyện, Thị xã
|
- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về vệ sinh môi trường trên địa bàn, trong đó có CTR.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập kế hoạch, dự án
đầu tư các công trình xử lý CTR trên địa bàn, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng
thể quản lý CTR theo nội dung đã được phê duyệt.
- Xây dựng giá dịch vụ thu gom, xử lý CTR trên địa bàn của
mình, đề nghị Sở tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm lập quy hoạch các điểm trung chuyển CTR
cho các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn.
|
Công ty Môi trường đô thị/HTX/tổ đội thu gom CTR
|
- Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo các hợp đồng ký kết
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân
loại CTR đô thị tại nguồn (tại hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở
thương mại - dịch vụ…).
|
Cảnh sát môi trường
|
- Kiểm tra, xử lý hành chính công tác
vi phạm pháp luật về môi trường; tiến hành hoạt động điều tra đối với các hành
vi vi phạm pháp luật môi trường; kiểm định tiêu chuẩn môi trường...
- Chủ động triển khai lực lượng trinh sát đi đến các điểm nóng
về môi trường.
- Phối hợp với ngành tài nguyên và môi trường để bằng các biện
pháp xử phạt hành chính thông thường kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ công
an để tập trung đi sâu vào xử lý các vi phạm về quản lý CTR, nhập khẩu CTR
trái phép.
- Có quyển ra lệnh đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp đó nếu
thấy có vi phạm môi trường. Nếu doanh nghiệp vẫn không chịu khắc phục sẽ khởi
tố vụ án, đề nghị đưa ra truy tố trước pháp luật.
|
Quyết định 637/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 637/QĐ-UBND ngày 27/08/2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
4.476
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|