UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2495/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 23 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIẾU NƯỚC VÀ HẠN HÁN, XÂM NHẬP
MẶN PHỤC VỤ DÂN SINH VÀ BẢO VỆ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2015 - 2016 VÀ HÈ THU
NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Công điện số 32/CĐ-TW ngày 12/10/2015
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Trưởng ban chỉ đạo Trung
ương về Phòng, chống thiên tai về bảo đảm việc cấp nước phục vụ dân sinh và sản
xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2015-2016 và Hè Thu 2016, hạn chế thấp nhất thiệt
hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do tác động của El Nino;
Căn cứ Chỉ thị số 8718/CT-BNN-TCTL ngày
23/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường
thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016, đối phó với
ảnh hưởng của hiện tượng El Nino;
Xét Tờ trình số 143/TTr-SNNPTNT ngày
16/11/2015 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt
Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo
vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và Hè Thu năm 2016 tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ
dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và Hè Thu năm 2016
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch tại Điều 1 của Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Anh Vũ
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIẾU NƯỚC VÀ HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN PHỤC VỤ DÂN
SINH VÀ BẢO VỆ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2015-2016 VÀ HÈ THU NĂM 2016 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Công điện số 32/CĐ-TW
ngày 12/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Trưởng
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về bảo đảm
việc cấp nước phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2015-2016
và Hè Thu 2016, hạn chế thấp nhất thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn
do tác động của El Nino;
Thực hiện Chỉ thị số
8718/CT-BNN-TCTL ngày 23/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm
nhập mặn năm 2016, đối phó với ảnh hưởng của hiện tượng El Nino;
Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán,
xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016
và Hè Thu năm 2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt
là Kế hoạch) với những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU:
Đảm bảo nhu cầu
cấp nước sinh hoạt cho người dân, đặc biệt là dân cư ở vùng gặp khó khăn về nguồn
nước và cấp nước cho sản xuất trong điều kiện hạn hán, xâm nhập mặn xảy ra gay
gắt dưới tác động kéo dài của hiện tượng El Nino trong mùa khô năm 2015 - 2016,
góp phần bảo vệ và ổn định đời sống, sản xuất nông nghiệp của nhân dân trong tỉnh.
II. NHẬN ĐỊNH
TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG – THUỶ VĂN TRONG MÙA KHÔ NĂM 2015 – 2016:
Theo nhận định
của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương, hiện tượng El Nino tiếp tục
ảnh hưởng đến nước ta, có khả năng đạt cường độ mạnh kỷ lục
tương đương với El Nino vào năm 1997-1998 và sẽ kéo
dài đến đầu năm 2016, dẫn đến lượng mưa tiếp tục bị thiếu hụt, dòng chảy
sông, suối suy giảm, nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn ở nhiều
nơi trên cả nước, đặc biệt là khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Trong mùa
khô năm 2015-2016 sẽ xuất hiện sớm, khoảng đầu tháng 12/2015 và sâu vào nội đồng…
Theo Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực
Nam Bộ, trong 9 tháng đầu năm 2015 ở khu vực Nam Bộ, tổng lượng mưa đạt phổ biến từ 600-1.500mm, thiếu hụt hơn so với
trung bình nhiều năm (TBNN) cùng thời kỳ từ 20-50%. Nhiệt độ phổ biến cao hơn
TBNN cùng thời kỳ từ 1-1,8 0C. Lượng dòng chảy tại một số trạm chính
ở lưu vực sông Mê Kông thấp hơn TBNN từ 35-48%. Từ giữa tháng 5 đến nay, mực nước
đầu nguồn sông Cửu Long luôn thấp hơn TBNN từ 1,5-1,8m; đỉnh lũ cuối tháng 9 tại
Tân Châu (sông Tiền) chỉ đạt mức cao nhất ở mức 2,51m, tại Châu Đốc (sông Hậu)
chỉ ở mức 2,35m, thấp hơn mức báo động I từ 0,65-0,9m, đây là năm có đỉnh lũ thấp
nhất trong chuỗi số liệu quan trắc.
Mực nước thượng nguồn sông Mê Kông
tiếp tục xuống nhanh. Ở đầu nguồn sông Cửu Long, đến cuối tháng 12/2015, mực nước
sẽ xuống thấp hơn TBNN từ 0,3-0,4m. Do vậy, trên hệ thống sông Cửu Long, mặn
trong mùa khô năm 2015-2016 sẽ xuất hiện sớm, khoảng đầu tháng 12/2015 và xâm
nhập sâu vào nội đồng, độ mặn cao nhất có khả năng xuất hiện trong tháng
3/2016, ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn độ mặn cao nhất của mùa khô năm 2004-2005,
cao hơn TBNN và cao hơn độ mặn mùa khô năm 2014-2015. Nhiệt độ trung bình trong
toàn khu vực Nam bộ trong các tháng còn lại của năm 2015 và 3-4 tháng đầu năm
2016 có xu hướng cao hơn TBNN từ 0,5-1,50C; lượng mưa từ tháng
10/2015 đến tháng 4/2016 có khả năng ở mức thấp hơn so với TBNN từ 20-40%.
III. DỰ BÁO VỀ
SẢN XUẤT VÀ DÂN SINH CÓ KHẢ NĂNG BỊ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN HÁN:
1. Về sản xuất:
1.1. Vụ Đông
Xuân 2015-2016:
- Về sản xuất lúa: Kế hoạch xuống
giống 61.000 ha, chia làm 3 đợt chính (từ ngày 20/10 đến 10/12/2015): Đợt 1
(12.000 ha) từ ngày 20/10 đến 09/11/2015 (nhằm ngày mùng
8/9 đến 28/9 âl), đợt 2-đợt chính (45.000 ha) từ ngày 15/11 đến 25/11/2015 (nhằm
ngày mùng 4/10 đến 14/10 âl), đợt 3 (4.000 ha) từ ngày 30/11 đến 10/12/2015 (nhằm
ngày 19/10 đến 29/10 âl).
Đến cuối tháng 10/2015 xuống giống
được 9.594 ha (đợt 1), đạt 15,7% KH, phần lớn lúa ở các giai đoạn mạ, đẻ nhánh
2.874 ha, chưa ghi nhận bị ảnh hưởng hạn.
- Về sản xuất cây màu: Kế hoạch trồng
25.575 ha. Đến cuối tháng 10/2015 xuống giống được 2.518ha (10% KH).
- Về sản xuất cây lâu năm: Diện
tích hiện có 49.900 ha.
- Dự báo diện tích bị hạn (diện
tích đất lúa và cây màu): 13.000 ha thiếu nước, cần bơm tát. Khu vực thiếu nước
tập trung ở vùng đất ruộng có cao độ từ 0,8 - 1m, vùng xa sông lớn, dự báo trà
lúa Đông Xuân xuống giống đợt 2 (thu hoạch từ giữa tháng 02
đến cuối tháng 02/2016) và đợt 3 (thu hoạch vào đầu đến cuối
tháng 3/2016) có khả năng bị ảnh hưởng, một số diện tích ở 2 huyện Vũng Liêm,
Trà Ôn bị hạn do đóng cống ngăn mặn dài ngày. Trong đó:
Vũng Liêm: 4.000 ha ở các xã ven
sông Cổ Chiên và phía Nam sông Vũng Liêm);
Trà Ôn: 3.000 ha ở các xã Tân Mỹ,
Thới Hoà, Xuân Hiệp, Trà Côn, Thuận Thới, Hựu Thành;
Huyện Long Hồ: 2.000 ha (ở các xã:
Long An, Tân Hạnh, Phú Quới, Lộc Hoà, Thạnh Quới, Phú Đức, Long Phước, Thanh Đức,
Phước Hậu);
Huyện Tam Bình: 1.000 ha (tập
trung ở các xã: Long Phú, Tân Phú, Bình Ninh, Hoà Lộc, Hoà Hiệp;
Huyện Mang Thít: 600 ha (ở các xã:
Bình Phước, Chánh Hội, Mỹ An, An Phước);
Huyện Bình Tân: 2.000 ha (tập
trung ở các xã: Tân An Thạnh, Tân Lược, Tân Thành, Thành Đông);
Thị xã Bình Minh: 400 ha (ở xã
Đông Thành).
1.2. Vụ Hè Thu năm 2016:
- Kế hoạch sản xuất: Dự kiến toàn
tỉnh xuống giống 57.000 ha lúa, 24.000 ha cây màu.
- Dự báo diện tích bị hạn (diện
tích đất lúa và cây màu): Khả năng hạn chế tưới tự chảy
hơn 25.000 ha, một số diện tích ở 2 huyện Vũng Liêm, Trà Ôn bị hạn do đóng cống
ngăn mặn dài ngày. Cụ thể các huyện, thị xã, thành phố:
Bình Minh: 2.255 ha;
Bình Tân: 4.027 ha;
Long Hồ: 3.975 ha;
Mang Thít: 670
ha;
Tam Bình: 4.700 ha;
Trà Ôn: 4.017 ha;
Vũng Liêm: 4.802 ha;
TP Vĩnh Long: 732 ha.
(Xem phụ lục I)
Riêng đối với cây lâu năm, cả hai
vụ nguồn nước còn đủ sử dụng.
2. Về nước sinh hoạt:
Toàn tỉnh hiện có 26.315 hộ ở nông
thôn chưa sử dụng nước máy tập trung, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn sẽ
gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt do nguồn nước bị cạn kiệt và bị ô nhiễm,
nhiễm mặn. Cụ thể:
Bình Minh: 3.000 hộ;
Bình Tân: 4.000 hộ;
Long Hồ: 3.000 hộ;
Mang Thít: 4.000 hộ;
Tam Bình: 2.900 hộ;
Trà Ôn: 4.400 hộ;
Vũng Liêm: 4.600 hộ;
TP Vĩnh Long: 415 hộ.
IV. DỰ BÁO KHẢ
NĂNG BỊ ẢNH HƯỞNG MẶN XÂM NHẬP:
1. Về nước sinh hoạt:
Toàn tỉnh có khoảng 26.000 hộ dân
có thể sử dụng nguồn nước bị nhiễm mặn (biên mặn 40/00
- phần ngàn) gồm 7 xã ven sông và cù lao trên sông Cổ Chiên thuộc huyện
Vũng Liêm (Thanh Bình, Quới Thiện, Trung Nghĩa, Trung Ngãi, Trung Thành Đông,
Trung Thành Tây và thị trấn Vũng Liêm) và 4 xã ven sông Hậu (Tích Thiện, Thiện
Mỹ, Vĩnh Xuân, thị trấn Trà Ôn thuộc huyện Trà Ôn). Trong đó:
Huyện Vũng Liêm có 4 nhà máy nước
(NMN) với tổng số dân: 3.500 hộ, trong đó có 2 nhà máy sử dụng nguồn nước từ
sông Cổ Chiên là nhà máy nước thị trấn Vũng Liêm (2.000 hộ) và NMN xã
Thanh Bình (800 hộ);
Huyện Trà Ôn có nhà máy nước xã
Tích Thiện với khoảng 800 hộ có khả năng sử dụng nguồn nước bị nhiễm mặn (biên
mặn 40/00).
2. Về sản xuất:
Tỉnh Vĩnh Long có hai huyện bị ảnh
hưởng xâm nhập mặn là Vũng Liêm, Trà Ôn với diện tích tự nhiên rộng hơn 50.000
ha. Địa bàn chịu ảnh hưởng biên mặn từ 20/00 đến 50/00
rộng gần 22.000-23.600 ha. Trong đó:
- Vùng chịu ảnh hưởng xấp xỉ 50/00,
có 2 khu vực, gồm:
+ Khu vực Tây Nam QL54 - đông sông Hậu (xã Thiện Mỹ, Tích Thiện, Vĩnh Xuân-huyện Trà
Ôn): Rộng 5.000 ha;
+ Khu vực phía đông QL53 - nam sông
Vũng Liêm - Tây sông Cổ Chiên (giáp sông Cổ Chiên), một phần cù lao Dài thuộc địa
bàn các xã: Trung Thành Đông, Trung Thành, Trung Ngãi, Trung Nghĩa và một nửa
xã Thanh Bình (Vũng Liêm): gần 3.000 ha;
- Vùng chịu ảnh hưởng xấp xỉ 2-30/00:
Diện tích 15.000 - 17.000 ha, gồm:
+ Khu vực phía Tây QL 53, bắc sông
Vũng Liêm và nam Đường tỉnh 906 thuộc địa bàn các xã Trung An, Trung Thành,
Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Trung Thành Tây, Quới An và một phần cù lao Dài ở xã
Thanh Bình, Quới Thiện (Vũng Liêm): rộng 8.000-9.000 ha;
+ Khu vực ven sông Hậu, phía đông
QL 54 và tây kênh Trà Ngoa, ở các xã: Thiện Mỹ, Vĩnh Xuân, Thuận Thới (Trà Ôn):
rộng 7.000-8.000 ha.
- Vùng chịu ảnh hưởng xấp xỉ dưới
20/00: Nằm phía nam sông Măng Thít,
tây kênh Mây Phốp và đông kênh Trà Ngoa thuộc 2 huyện Vũng Liêm, Trà Ôn.
- Khi độ mặn sông Cổ Chiên tại
Vũng Liêm lên 2-30/00, các cống ngăn mặn đóng có khả năng
trên 13.000 ha lúa Hè Thu ở huyện Vũng Liêm (tại các xã Trung Ngãi, Trung
Nghĩa, Trung An và Trung Thành) thiếu nước, không thể tưới tự chảy do mực nước
kênh, rạch xuống thấp.
V. BIỆN PHÁP
PHÒNG, CHỐNG HẠN, MẶN:
1. Biện pháp công trình:
1.1. Công trình thuỷ lợi tạo nguồn:
Nạo vét một số kênh chính, kênh tạo
nguồn, đắp đập, đê bao ngăn mặn, sửa chữa các cống, đập điều tiết nước, trữ ngọt,
sửa chữa, bố trí trạm, máy bơm cấp nước tưới.
Ưu tiên đầu tư nạo vét kênh mương,
đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi nội đồng, đắp đập thời vụ ngăn mặn và trữ ngọt chống
hạn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Tại các khu vực bị ảnh hưởng
mặn, tập trung công tác quản lý vận hành công trình kết hợp nạo vét công trình
thuỷ lợi để tiếp nước ngọt và bơm tát chống hạn do thiếu nguồn nước.
Thực hiện khẩn cấp nạo vét kênh
thuỷ lợi nội đồng để đảm bảo cấp nước tưới phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân
2015-2016, vụ Hè Thu năm 2016 kết hợp cấp nước sinh hoạt trong điều kiện khô hạn,
xâm nhập mặn gay gắt.
- Dự kiến thực hiện: 32 công
trình (chủ yếu nạo vét kênh tạo nguồn, kênh rạch nội đồng);
- Diện tích phục vụ: 14.760
ha;
- Chiều dài nạo vét: 131.000 m.
1.2. Bơm tát chống hạn:
- Huy động số máy bơm, trạm bơm tưới
hiện có trong tỉnh: Gồm 3 trạm bơm điện, 7 điểm bơm cố định
(mô-tơ điện), 77 máy bơm dầu D12, D15 (do Phòng Nông nghiệp và PTNT và UBND các xã quản) và 16.105 máy bơm nhỏ trong dân;
- Tổng diện tích bơm từ số máy
bơm, trạm bơm nêu trên: 10.837 ha. Trong đó, bơm tập trung: 2.784 ha; diện tích
bơm phân tán trong dân: 8.053 ha.
(Chi tiết xem phụ lục số II)
1.3. Công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn:
Trung tâm Nước sạch và VSMTNT có kế hoạch nâng cấp, duy tu, sửa chữa, cải tạo các trạm cấp nước
tập trung nông thôn từ nguồn kinh phí theo kế hoạch năm 2016 do Trung tâm quản.
2. Biện pháp phi công trình:
Cấp bột xử lý nước, nước thùng (nước
sạch đóng thùng để uống) cho các hộ ở nông thôn chưa có nước
máy sử dụng, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn dự báo gặp khó khăn về nguồn
nước sinh hoạt do nguồn nước bị thiếu hụt và ô nhiễm, nhiễm mặn. Cụ thể:
- Số lượng bột xử lý nước: Dự kiến cấp cho 80% số hộ gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt (tương
đương 21.000 hộ);
- Số lượng nước thùng: Dự kiến cấp cho 20% số hộ gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt (tương
đương 5.200 hộ);
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
Tổng vốn cần
có để thực hiện Kế hoạch này ước tính khoảng: 66.600 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân
sách (NS) Trung ương hỗ trợ: 51.400 triệu đồng
- Vốn NS địa
phương (tỉnh) hỗ trợ: 15.200 triệu đồng.
- Người dân
đóng góp ngày công, vật tư thực hiện thuỷ lợi nội đồng, mặt bằng thi công công
trình.
1. Đề nghị Trung ương hỗ trợ: Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ cho tỉnh 51,4 tỷ
đồng để thực hiện nạo vét các kênh cấp tạo nguồn cấp nước tưới và bơm tát hỗ trợ
phục vụ phòng chống hạn, mặn đảm bảo yêu cầu sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân
trong tỉnh. Cụ thể:
a) Công trình tạo nguồn: Được nêu ở mục VIII (Kiến nghị hỗ trợ chống hạn, mặn).
b) Hỗ trợ bơm tát:
Hỗ trợ 50% kinh phí bơm cho diện
tích bơm tập trung (trạm bơm, điểm bơm, máy bơm D15, D12 với diện tích: 2.784
ha.
Diện tích thực bơm là: (2.784 ha x
6 lần bơm): 16.700 ha (lấy tròn số).
Kinh phí hỗ trợ: (16.700 ha x 1
triệu đồng/ha x 50%): 8.400 triệu đồng (lấy tròn).
2. Tỉnh xem xét hỗ trợ: Tỉnh dự kiến hỗ trợ cho các huyện, thị, thành
trên địa bàn tỉnh 15,2 tỷ đồng để thực hiện nạo vét các kênh nội đồng đảm bảo cấp
nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện khô hạn, xâm nhập mặn
gay gắt và cấp bột xử lý nước cho hộ gặp khó khăn về nước sạch, cụ thể như sau:
a) Công trình thuỷ lợi nội đồng:
- Tổng cộng: 25 công
trình;
- Diện tích phục vụ: 3.910 ha;
- Chiều dài nạo vét: 56.300
m;
- Ước kinh phí: 12.200 triệu đồng.
(Xem phụ lục 4 kèm theo)
b) Hỗ trợ nước thùng cấp cho hộ gặp
khó về nước uống:
- Số hộ: 5.200 hộ (dự kiến 4
thùng/hộ x 3 tháng x 15.000 đ/thùng)
Kinh phí: 1.800 triệu đồng (làm
tròn)
c) Hỗ trợ xử lý nước sạch:
- Bột xử lý nước: 21.000 hộ (dự kiến
100 gói/hộ x 600 đ/gói), tương đương kinh phí: 1.200 triệu đồng.
3. Cấp huyện hỗ trợ, tự thực hiện:
UBND các huyện, thị xã và thành phố sử dụng nguồn dự
phòng ngân sách, quỹ phòng chống thiên tai và nguồn kinh phí cấp bù miễn thuỷ lợi
phí do cấp huyện quản để đầu tư thực hiện những công trình thuỷ lợi trên địa
bàn huyện.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Nhiệm vụ của
các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; đồng thời phối hợp, tăng cường tuyên
truyền giúp cho các ngành, các cấp, nhân dân nhận thức được tác động của hiện
tượng El Nino, hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô năm nay để chuẩn bị tốt kế
hoạch phòng, chống.
Giữa mùa khô, kết thúc hạn, mặn có sơ kết, đánh giá kết quả
thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết. Cuối mùa có tổng
kết, đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Cân đối vốn đầu tư các công trình, dự án thuỷ lợi theo Kế hoạch này. Ưu
tiên đầu tư các công trình, dự án thuỷ lợi như đã nêu tại phần VI (phần tỉnh hỗ
trợ).
3. Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí nguồn vốn để thực hiện công tác phòng, chống hạn hán và xâm nhập mặn vụ
Đông Xuân 2015-2016 và Hè Thu 2016. Ưu tiên đầu tư
kinh phí cho các công trình, dự án thuỷ lợi như
đã nêu tại phần VI (phần tỉnh hỗ trợ).
4. Sở Công thương:
Chỉ đạo các đơn vị quản lý điện có
kế hoạch đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và dân sinh, ưu tiên cung cấp điện
cho các trạm bơm điện và các nhà máy, trạm cấp nước sinh hoạt tập trung phục vụ
công tác chống hạn, mặn xâm nhập theo Kế hoạch này.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan khí tượng-thuỷ văn, tăng cường dự báo, nhận định
diễn biến khí tượng-thuỷ văn, tình hình hạn, mặn, nguồn nước và hỗ trợ giải quyết
mặt bằng thi công các công trình phòng, chống hạn, mặn cấp bách (nếu có).
6. Sở Khoa
học và Công nghệ:
Phối hợp tổ chức
triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trên lĩnh vực thuỷ lợi: về tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước trên cây trồng, hỗ trợ nông dân giảm thiệt hại trong ứng phó với
hạn, mặn.
7. Công ty TNHH MTV Cấp nước Vĩnh Long: Có kế hoạch đảm bảo cấp nước
sinh hoạt cho người dân trên địa bàn quản lý, đặc biệt chú trọng đến khu vực cấp
nước của Công ty thuộc địa bàn hai huyện bị ảnh hưởng mặn là huyện Vũng Liêm và
Trà Ôn.
8. Các sở,
ban, ngành khác và các cơ quan thông tin: Tuỳ theo chức
năng nhiệm vụ được phân công mà chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kế hoạch này.
9. UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai nội dung Kế hoạch đến các ban, ngành và UBND cấp
xã, nhân dân thực hiện; phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh có liên quan trong triển khai kế hoạch phòng, chống hạn, mặn, thông tin về diễn biến
hạn, mặn và tổ chức thực hiện các dự án, công trình thuỷ lợi, nước sạch do tỉnh
đầu tư trên địa bàn huyện, sớm đưa vào sử dụng; giải
quyết các khó khăn, vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng để thi công nhanh
những công trình chống hạn, mặn (nếu có).
10. Căn cứ vào
Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tuỳ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, chỉ đạo xây dựng kế hoạch phòng,
chống hạn, mặn xâm nhập riêng của ngành, lĩnh vực, của địa bàn quản lý, bảo vệ an toàn
cho sản xuất và đời sống nhân dân. Đề
nghị gửi Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, bổ sung, điều chỉnh Kế
hoạch phòng, chống hạn, mặn xâm nhập của tỉnh.
Giữa mùa khô, kết thúc hạn, mặn có sơ kết, đánh giá kết quả
thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết. Cuối mùa có tổng
kết, đánh giá rút kinh nghiệm, gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp,
báo cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
VIII. KIẾN NGHỊ
HỖ TRỢ CHỐNG HẠN, MẶN:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hỗ trợ cho tỉnh 51,4 tỷ đồng để thực hiện nạo vét các kênh cấp tạo
nguồn cấp nước tưới và bơm tát hỗ trợ phục vụ phòng, chống hạn, mặn vụ Đông
Xuân năm 2015-2016, vụ Hè Thu năm 2016, đảm bảo yêu cầu sản xuất, sinh hoạt cho
nhân dân trong tỉnh. Cụ thể:
a) Công trình tạo nguồn:
- Tổng cộng: 07 công trình;
- Diện tích phục vụ: 10.850ha;
- Chiều dài nạo vét: 74.700
m;
- Ước kinh phí: 43.000 triệu đồng.
b) Hỗ trợ bơm tát:
- Hỗ trợ bơm tập trung với diện
tích: 2.784 ha;
- Ước kinh phí: 8.400 triệu đồng.
(Xem phụ lục III kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống
thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông
Xuân năm 2015-2016 và Hè Thu năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Long./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Anh Vũ
|
PHỤ LỤC I
DỰ BÁO DIỆN TÍCH BỊ HẠN PHẢI BƠM TƯỚI HỖ TRỢ VỤ HÈ THU
NĂM 2016 TỈNH VĨNH LONG
STT
|
Huyện/Xã
|
Diện tích
|
Địa bàn
|
( ha )
|
( ấp )
|
|
Tổng số
|
25.178
|
|
I
|
HUYỆN MANG THIT
|
670
|
|
1
|
An Phước
|
70
|
Hoà Phú
|
2
|
Mỹ An
|
80
|
An Hoà, An Hương 1
|
3
|
Tân Long Hội
|
320
|
Gò Nhum, Cầu Ván
|
4
|
Bình Phước
|
100
|
Phước Trinh B
|
5
|
Chánh Hội
|
100
|
Chánh Thuận, Giòng Dài
|
II
|
HUYỆN VŨNG LIÊM
|
4.802
|
|
6
|
Trung Nghĩa
|
650
|
Phú Tiên, Phú Tân, Ba, Tư, Sáu, Phú Khương,
Phú Ân, Trường Hội
|
7
|
Trung Ngãi
|
631
|
Một, Hai, Bảy, Tám, Phú Nhuận, Giồng Ké, Kinh,
Tam Trung
|
8
|
Trung Thành
|
394
|
An Trung, Trung Trạch, An Nhơn, Trung Xuân,
Xuân Lộc, Phước Lộc
|
9
|
Trung Thành Đông
|
380
|
Đại Hoà, Đại Nghĩa, Phú An, Phú Nông, Đức Hoà,
Hoà Thuận
|
10
|
Thị trấn Vũng Liêm
|
152
|
Phong Thới, Khóm 2, Rạch Trúc
|
11
|
Trung Thành Tây
|
460
|
Tân Trung, Trung Hậu, An Hoà, Trường Thọ, Hoà
Hiệp, Hoà Nghĩa, Quới Hiệp
|
12
|
Quới An
|
330
|
Phước Thọ, Phước Trường, Vàm An, Quang Minh,
An Quới
|
13
|
Trung Hiếu
|
290
|
An Điền 1, Bình Trung, Bình Thành, An Thành
Đông, An Thành Tây
|
14
|
Trung An
|
150
|
An Lạc 1 + An Lạc 2
|
15
|
Trung Hiệp
|
620
|
Trung Trị, Rạch Nưng, Ruột Ngựa, Bình Phụng,
Trung Hưng, Mướp Sát
|
16
|
Trung Chánh
|
150
|
Quang Đức, Quang Trạch
|
17
|
Hiếu Phụng
|
125
|
Nhơn Nghĩa
|
18
|
Tân Quới Trung
|
110
|
Tân Đông, Nhì, Quang Hiệp
|
19
|
Hiếu Thành
|
210
|
Hiếu Ngãi, Hiếu Kinh B, Hiếu Liên
|
20
|
Tân An Luông
|
150
|
Gò Ân, Ấp 3
|
III
|
TRÀ ÔN
|
4.017
|
|
21
|
Tích Thiện
|
600
|
Cây Gòn, Mương Điều, Tích Lộc, Tích Phước,
Tích Quới, Phú Quới, Tích Phú
|
22
|
Thiện Mỹ
|
1.050
|
Mỹ Hoà, Tích Khánh, Đục Giông, Cây Điệp, Mỹ
Trung, Mỹ Lợi, Mỹ Hưng, Giồng Thanh Bạch
|
23
|
Vĩnh Xuân
|
1.000
|
Vĩnh Thành, Vĩnh Trinh, Gò Tranh, Vĩnh Khánh 1
|
24
|
Tân Mỹ
|
900
|
Sóc Ruộng, Cần Thay, Trà Mòn, Mỹ Thuận, Gia Kiết,
Mỹ yên, Mỹ Bình, Mỹ Định
|
25
|
Thị Trấn
|
10
|
|
26
|
Thuận Thới
|
50
|
Cống Đá
|
27
|
Hựu Thành
|
50
|
Vĩnh Thành
|
28
|
Trà Côn
|
357
|
Ngãi Lộ A, Ngãi Lộ B, Thôn Rôn
|
IV
|
TAM BÌNH
|
4.700
|
|
29
|
Hoà Lộc
|
350
|
Cái Cui, Hoà Thuận, ấp Mỹ Hoà
|
30
|
Long Phú
|
550
|
Phú Thạnh, Phú Sơn C
|
31
|
Tân Lộc
|
300
|
Tân Thành, ấp 2
|
32
|
Bình Ninh
|
550
|
An Hoà A, An Thạnh A, Mỹ An, An Phú Tân
|
33
|
Loan Mỹ
|
700
|
Ấp Giữa, Tổng Hưng, Sóc Rừng
|
34
|
Ngãi Tứ
|
850
|
Đông Thạnh, Đông Phú, Bình Ninh, Bình Quý
|
35
|
Mỹ Thạnh Trung
|
450
|
Mỹ Thành, Mỹ Hưng
|
36
|
Mỹ Lộc
|
500
|
Ấp 8, ấp 9, Mỹ Phú
|
37
|
Hậu Lộc
|
450
|
Ấp 5, ấp 6
|
V
|
BÌNH MINH
|
2.255
|
|
38
|
Đông Thành
|
800
|
Đông Hưng 1, 2, 3, Đông Hoà 2
|
39
|
Đông Bình
|
800
|
Đông An, Phù Ly, Phù Ly 1+ 2
|
40
|
Đông Thạnh
|
655
|
Đông Thạnh A+B, Thạnh Lý, Thạnh Hoà
|
VI
|
LONG HỒ
|
3.975
|
|
41
|
Tân Hạnh
|
481
|
Tân Bình, Tân Nhơn, Tân Hiệp, Tân Hưng
|
42
|
Phú Quới
|
581
|
Phú Thạnh A, Phú Thạnh B, Phú Long
|
43
|
Lộc Hoà
|
581
|
Phú Bình, An Hiệp, Phú Hiệp
|
44
|
Thạnh Quới
|
532
|
Hoà Thạnh, Phước Lợi
|
45
|
Hoà Phú
|
332
|
Phú Hưng, Hoà Hưng
|
46
|
Thanh Đức
|
383
|
Sơn Đông, Thanh Hưng, Cái Sơn Lớn, Thanh sơn,
Thanh Hưng, Hưng Quới, Long Quới
|
47
|
Long Phước
|
382
|
P. Ngươn, P. Lợi A, Long Thuận A+B, Phước
Trinh B
|
48
|
Phú Đức
|
383
|
Phú An, An Hoà
|
49
|
Long An
|
320
|
Bà Lang, Hậu Thành, An Phú B
|
VII
|
TP. VĨNH LONG
|
732
|
|
50
|
Phường 8
|
100
|
Khóm 3
|
51
|
Phường 9
|
137
|
Khóm 1, 3
|
52
|
Trường An
|
157
|
Tân Quới Hưng, Tân Quới Tây
|
53
|
Tân Hoà
|
156
|
Tân Bình
|
54
|
Tân Ngãi
|
182
|
Vĩnh Bình, Vĩnh Hoà
|
VIII
|
BÌNH TÂN
|
4.027
|
|
55
|
Tân Lược
|
630
|
Tân Long, Tân Khánh, Tân Hương, Tân Minh
|
56
|
Tân Bình
|
334
|
Tân Trung
|
57
|
Tân An Thạnh
|
472
|
An Khánh, An Thới
|
58
|
Thành Lợi
|
630
|
Th. Nghĩa, Thành Ninh, Thành Thọ, Thành Phú
|
59
|
Tân Thành
|
332
|
Tân Phú, Tân Mỹ, Tân Dương, Tân Biên
|
60
|
Thành Trung
|
432
|
Thành Giang, Thành Sơn
|
61
|
Nguyễn Văn Thảnh
|
431
|
Hoà Thới, Hoà Thuận, Hoà An, Mỹ Hoà
|
62
|
Tân Quới
|
334
|
Tất cả các ấp
|
63
|
Tân Hưng
|
432
|
Hưng Thịnh, Hưng Phú, Hưng An
|
PHỤ LỤC II
TRẠM BƠM VÀ MÁY BƠM TƯỚI HIỆN CÓ TRONG TỈNH
TT
|
Các huyện, thành phố
|
Số máy bơm/trạm (cái)
|
Số máy bơm D15
|
Công suất máy (m3/giờ)
|
Diện tích có khả năng bơm
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
D15
|
Máy trong dân (0,5 ha/máy)
|
Tổng diện tích (ha)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
77
|
|
2.784
|
8.053
|
10.837
|
|
I
|
MÁY BƠM
|
16.105
|
|
|
2.310
|
8.053
|
10.363
|
|
1
|
TP Vĩnh Long
|
1.200
|
|
500
|
|
600
|
600
|
|
2
|
Long Hồ
|
1.826
|
|
500
|
|
913
|
913
|
|
3
|
Mang Thít
|
400
|
|
500
|
|
200
|
200
|
|
4
|
Vũng Liêm
|
5.140
|
12
|
500
|
210
|
2.570
|
2.780
|
|
5
|
Tam Bình
|
156
|
15
|
500
|
450
|
78
|
528
|
|
6
|
Bình Minh
|
650
|
6
|
500
|
180
|
325
|
505
|
|
7
|
Bình Tân
|
5.019
|
44
|
500
|
1.470
|
2.510
|
3.980
|
|
8
|
Trà Ôn
|
1.714
|
|
500
|
|
857
|
857
|
|
II
|
TRẠM BƠM ĐIỆN
|
15
|
|
|
474
|
|
474
|
|
1
|
Trung Trạch
|
2,0
|
|
2500
|
84
|
|
84
|
|
2
|
Đập Dong
|
4,0
|
|
4000
|
120
|
|
120
|
|
3
|
Phú Nhuận
|
2,0
|
|
1600
|
60
|
|
60
|
|
4
|
Điểm bơm điện cố định ở Vũng Liêm
|
7,0
|
|
500
|
210
|
|
210
|
30 ha/điểm
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC ĐỀ NGHỊ TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ TỈNH VĨNH LONG
PHÒNG, CHỐNG HẠN, MẶN VỤ ĐÔNG XUÂN 2015 - 2016 VÀ VỤ HÈ THU NĂM 2016
TT
|
Danh mục
công trình/Đơn vị hành chính
|
Địa điểm
(xã)
|
Năng lực phục
vụ (ha)
|
Chiều dài
(m)
|
Dự trù kinh
phí (Tr. đồng)
|
Nhiệm vụ
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (A+B):
|
|
27.554
|
74.700
|
51.400
|
|
|
|
A
|
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
|
|
10.850
|
74.700
|
43.000
|
|
|
|
I
|
HUYỆN VŨNG LIÊM
|
|
1.000
|
6.000
|
10.000
|
|
|
|
1
|
Nạo vét mở rộng kênh lộ Quẹo - Rạch Đôn
|
Trung Thành -
Trung Nghĩa
|
1.000
|
6.000
|
10.000
|
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu
|
|
|
II
|
HUYỆN TRÀ ÔN
|
|
7.500
|
31.000
|
16.500
|
|
|
|
1
|
Nạo vét đắp bờ bao kênh Sa Rài
|
Nhơn Bình
|
1.500
|
16.000
|
8.000
|
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu
|
|
|
2
|
Nạo vét đắp bờ bao kênh La Ghì
|
Xã Trà Côn-Vĩnh
Xuân, huyện Trà Ôn
|
6.000
|
15.000
|
8.500
|
"
|
|
|
III
|
HUYỆN MANG THÍT
|
|
1.000
|
7.500
|
4.000
|
|
|
|
1
|
Nạo vét kết hợp ĐBB sông số 1 đến sông Cái Sao
|
Bình Phước
|
1.000
|
7.500
|
4.000
|
"
|
|
|
IV
|
HUYỆN TAM BÌNH
|
|
450
|
20.000
|
7.000
|
|
|
|
1
|
Nạo vét và đắp bờ bao sông Ông Nam
|
Hoà Thạnh
|
450
|
20.000
|
7.000
|
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu
|
|
|
V
|
HUYỆN BÌNH TÂN
|
|
400
|
5.200
|
3.000
|
|
|
|
1
|
Nạo vét kết hợp đắp bờ bao kênh Mười Thới
|
Tân Thành
|
400
|
5.200
|
3.000
|
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu
|
|
|
VI
|
THỊ XÃ BÌNH MINH
|
|
500
|
5.000
|
2.500
|
|
|
|
1
|
Nạo vét kết hợp đắp bờ bao kênh Giữa Đồng
|
Xã Đông Thành,
TX. Bình Minh
|
500
|
5.000
|
2.500
|
|
|
|
B
|
BƠM TÁT (*)
|
|
16.704
|
|
8.400
|
|
(Làm tròn)
|
|
1
|
Huyện Bình Tân
|
|
8.820
|
|
8.820
|
|
|
|
2
|
Huyện Vũng Liêm
|
|
4.104
|
|
4.104
|
|
|
|
3
|
Huyện Tam Bình
|
|
2.700
|
|
2.700
|
|
|
|
4
|
Thị xã Bình Minh
|
|
1.080
|
|
1.080
|
|
|
|
5
|
Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
Huyện Long Hồ
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
Huyện Mang Thít
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
8
|
Thành phố Vĩnh Long
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
|
Ghi chú: (*): Kinh phí hỗ trợ chỉ tính cho diện tích
bơm tập trung (trạm bơm tưới, máy bơm dầu, điểm bơm) là 2.784 ha cấp nước tưới
cho lúa, rau màu được tính trên diện tích: vụ Hè Thu 4 lần bơm, vụ Đông Xuân 2
lần bơm, tổng cộng là 6 lần bơm với diện tích 16.700 ha. Định mức hỗ trợ: bằng
50% kinh phí (DT bơm x 1 triệu đồng/ha x 50%).
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐỀ NGHỊ TỈNH HỖ TRỢ CÁC HUYỆN PHÒNG
CHỐNG HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN TRONG MÙA KHÔ 2015 – 2016
TT
|
Danh mục
công trình
|
Địa điểm
(xã)
|
Năng lực phục
vụ (ha)
|
Chiều dài
(m)
|
Dự trù kinh phí
(Tr. đồng)
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG:
|
|
3.910
|
56.300
|
12.200
|
|
I
|
HUYỆN TRÀ ÔN:
|
|
960
|
10.100
|
2.200
|
|
1
|
1. Nạo vét kênh 4 - kênh Đập Vong
|
Hựu Thành
|
200
|
2.600
|
400
|
|
2
|
2. Nạo vét kênh Giữa Mỹ Lợi
|
Thiện Mỹ
|
80
|
1.500
|
300
|
|
3
|
3. Nạo vét kênh cập lộ 907 - kênh Năm Hà
|
Tân Mỹ
|
180
|
3.000
|
300
|
|
4
|
4. Nạo vét kênh Đường Cầm
|
Hựu Thành
|
500
|
3.000
|
1.200
|
|
II
|
HUYỆN TAM BÌNH:
|
|
570
|
6.200
|
1.000
|
|
5
|
1. Nạo vét kênh liên ấp Sóc Rừng - ấp Giữa
|
Loan Mỹ
|
370
|
3.000
|
550
|
|
6
|
2. Nạo vét kênh Sườn ấp 8
|
Tân Lộc
|
200
|
3.200
|
450
|
|
III
|
HUYỆN MANG THÍT:
|
|
235
|
3.700
|
1.100
|
|
7
|
1. Nạo vét kênh TLNĐ ấp Chánh Thuận - Nhì B
|
Chánh Hội
|
100
|
1.200
|
500
|
|
8
|
2. Nạo vét kênh TLNĐ ấp Tân An A- Tân Mỹ A
|
Chánh An
|
135
|
2.500
|
600
|
|
IV
|
HUYỆN LONG HỒ:
|
|
730
|
11.600
|
1.400
|
|
9
|
1. Nạo vét kênh Tư Khá - Út Chúc
(ấp An Phú A)
|
Long An
|
100
|
1.400
|
200
|
|
10
|
2. Nạo vét kênh Dò Heo (ấp Long Hoà, Long
Bình)
|
Lộc Hoà
|
125
|
1.700
|
250
|
|
11
|
3. Nạo vét kênh 25 - Ba Dung - Hai Lai (khu vực
trạm bơm)
|
Phú Quới
|
300
|
5.000
|
500
|
|
12
|
4. Nạo vét kênh Bà Lái (ấp Hoà Thạnh 3)
|
Thạnh Quới
|
105
|
1.500
|
250
|
|
13
|
5. Nạo vét kênh Năm Bưởi - Hai Tèo - Út Trí (ấp
An Thành)
|
Phú Đức
|
100
|
2.000
|
200
|
|
V
|
HUYỆN BÌNH TÂN:
|
|
100
|
3.000
|
1.500
|
|
14
|
1. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Cây Sắn
|
Tân Hưng
|
100
|
3.000
|
1.500
|
|
VI
|
HUYỆN BÌNH MINH:
|
|
200
|
2.000
|
900
|
|
15
|
1. Nạo vét kênh Bờ Đai
|
Đông Thành
|
200
|
2.000
|
900
|
|
VII
|
HUYỆN VŨNG LIÊM:
|
|
1.035
|
16.600
|
2.900
|
|
16
|
1. Nạo vét kênh giữa ấp Trường Thọ - An Hoà
|
Trung Thành Tây
|
185
|
3.000
|
330
|
|
17
|
2. Nạo vét kênh Giữa + Sáu Lục
|
Trung An
|
200
|
2.400
|
370
|
|
18
|
3. Nạo vét kênh Bảy Triệu
|
Trung Thành
Đông
|
100
|
2.000
|
350
|
|
19
|
4. Nạo vét kênh Đường Trâu+kênh Sáu Ngẫu
|
Quới An
|
150
|
2.000
|
500
|
|
20
|
5. Nạo vét kênh Ba Lai
|
Hiếu Thuận
|
150
|
2.200
|
500
|
|
21
|
6. Nạo vét kênh Ba Phụng
|
Hiếu Phụng
|
150
|
3.000
|
500
|
|
22
|
7. Nạo vét kênh Bảy Nhiên+kênh Hai Ngẫu
|
Trung Hiệp
|
100
|
2.000
|
350
|
|
VIII
|
THÀNH PHỐ VĨNH LONG:
|
|
80
|
3.100
|
1.200
|
|
23
|
1. Nạo vét rạch Ông Sung
|
Tân Ngãi
|
25
|
1.100
|
450
|
|
24
|
2. Nạo vét kết hợp đắp BB rạch Bà Cả
|
Tân Hoà
|
30
|
1.000
|
450
|
|
25
|
4.Nạo vét kênh tập đoàn 11
|
Tân Hoà
|
25
|
1.000
|
300
|
|