UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1262/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày
12 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH HÀ
NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ vào Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày
14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn lập qui hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng;
Theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định số 1160/QĐ- UBND ngày 21/9/2009 về việc giao nhiệm vụ triển khai thực
hiện quy hoạch lại diện tích rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010
- 2020; Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 20/10/2009 về việc phê duyệt đề cương,
dự toán quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Công văn thẩm định số 3282/BNN-TCLN
ngày 11/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thẩm định
báo cáo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2010 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2010 - 2020, với nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Sử dụng, khai thác có hiệu quả tài nguyên rừng
và đất lâm nghiệp. Thu hút mọi nguồn lực xã hội và sự tham gia của các thành phần
kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp, đảm bảo đóng góp của ngành lâm nghiệp
ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, nâng
cao mức sống của người dân vùng đồi rừng, đồng thời bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ đa dạng sinh học góp phần giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự
an toàn xã hội.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Về môi trường: Giữ vững độ che phủ rừng của rừng
là 7% vào năm 2020.
- Về kinh tế: Hàng năm tạo ra giá trị sản xuất
lâm nghiệp 50 - 55 tỉ đồng, trong đó xây dựng lâm sinh 3,0 - 3,2 tỉ đồng, khai
thác chế biến, dịch vụ đạt 48 - 52 tỉ đồng.
- Về xã hội, an ninh quốc phòng: Tạo công ăn việc
làm, nâng cao nhận thức và mức sống cho người dân làm nghề rừng, đặc biệt là
các hộ nghèo…góp phần giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
trong khu vực..
2. Nhiệm vụ:
- Bảo vệ rừng: Giai đoạn 2010-2015: 4.569,7 ha;
giai đoạn 2016-2020: 4.773,4 ha.
- Làm giàu rừng: Giai đoạn từ nay đến 2015 xây dựng
mô hình làm giàu rừng trên núi đá như: trồng cây thông gió, cây móc mật, cây
bương ở xã Liên Sơn, huyện Kim Bảng và phát triển nguồn cây thuốc quý như Đảng
sâm, Kim ngân, Thổ sâm… rồi nhân rộng trên toàn bộ diện tich 3.138,4 rừng tự
nhiên trên núi đá vôi.
- Trồng rừng tập trung:
+ Trồng rừng mới: 203,7 ha (Kim Bảng 147 ha, Thanh
Liêm 21 ha, Duy Tiên là 35,7 ha). Trong đó đều là trồng rừng sản xuất.
+ Trồng lại rừng sau khai thác:
- Khối lượng: Đến năm 2020, sẽ khai thác và trồng
lại tổng cộng 703,7 ha, trong đó 500 ha rừng trồng hiện có và 203,7 rừng trồng
giai đoạn 2010 - 2015. Bình quân 70 - 80 ha/năm.
- Trồng cây phân tán: 1,8 triệu cây
+ Giai đoạn 2010 - 2015: bình quân 218.000
cây/năm.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: bình quân 142.000
cây/năm
- Khai thác rừng
Đối tượng là diện tích rừng trồng hiện có
1.386,6 ha và 203,7 ha trồng rừng giai đoạn 2010 - 2015. Hàng năm tiến hành
khai thác bình quân 70 - 80 ha, bình quân mỗi ha đạt 45 m3/ha, sản lượng từ
3.150 - 3.600 m3/năm.
- Chế biến và tiêu thụ lâm sản:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: Rà soát lại các cơ sở
chế biến hiện có, đầu tư cải tạo nâng cấp nhà xưởng, thay thế dây truyền công
nghệ hiện đại.
+ Giai đoạn sau 2015: Sản lượng khai thác lâm sản
hàng năm trên địa bàn ổn định. Tập trung phát triển các sản phẩm có ưu thế cạnh
tranh cao như đồ gỗ nội thất, đồ mộc mỹ nghệ…
- Các hoạt động khác:
Quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020: Diện tích được
chi trả phí môi trường:
3.413,44 ha rừng phòng hộ phục vụ các hoạt động
du lịch sinh thái.
Rừng sản xuất phấn đấu 30% diện tích có chứng chỉ
rừng, trồng rừng cơ chế phát triển sạch (CDM).
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, lâm sinh:
+ Xây dựng vườn ươm: Đầu tư xây dựng 01 trại giống
cây lâm nghiệp ở xóm 1 xã Ba Sao, huyện Kim Bảng, diện tích 9,3 ha. Trong đó diện
tích xây dựng khu rừng giống Keo tai tượng là 7,6 ha, còn lại là ươm cây giống.
Tiến độ thực hiện từ 2009 - 2010.
+ Xây dựng hệ thống phòng chống cháy rừng: Giai
đoạn 2010 - 2020, cụ thể: Chòi canh lửa rừng tại huyện Kim Bảng 01 chòi, huyện
Thanh Liêm 01 chòi và 10 bảng nội quy.
3. Phạm vi quy hoạch:
Các xã, thị trấn có rừng và đất lâm nghiệp thuộc huyện Kim Bảng, Thanh Liêm,
Duy Tiên, Bình Lục.
4. Quy hoạch đất Lâm nghịêp:
4.1. Tổng diện tích đất Lâm nghiệp quy hoạch lại
là: 4.906,42 ha, trong đó:
- Đất có rừng: 4.773,42 ha.
+ Rừng tự nhiên: 3.138,40 ha.
+ Rừng trồng: 1.768,02 ha.
(rừng trồng sản xuất: 1.723,32ha; rừng trồng
phòng hộ 44,7 ha)
- Đất chưa có rừng: 133,0 ha.
4.2. Quy hoạch 3 loại rừng và đất lâm nghiệp:
- Rừng đặc dụng: 0 ha.
- Rừng Phòng hộ: 3.183,1 ha.
+ Rừng tự nhiên: 3.138,4 ha.
+ Rừng trồng: 44,7 ha.
- Rừng sản xuất: 1.723,32 ha.
+ Rừng trồng: 1.590,32 ha.
+ Đất chưa có rừng: 133,0 ha.
5. Tổng hợp vốn đầu tư và
nguồn vốn:
5.1. Vốn đầu tư: Tổng số vốn đầu tư: 29.837,4
triệu đồng, chiếm 100%, trong đó:
- Vốn bảo vệ rừng: 9.338,1 triệu đồng, chiếm
31,30%.
- Vốn phát triển rừng: 17.634,1 triệu đồng, chiếm
59,10%.
- Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là: 655,0 triệu đồng,
chiếm 2,19%.
- Vốn quản lý: 2.210,2 triệu đồng, chiếm 7,41%.
5.2. Nguồn vốn:
Tổng vốn đầu tư thực hiện là: 29.837,4 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn ngân sách: 25.035,6 triệu đồng, chiếm
83,9% tổng vốn đầu tư cho phát triển lâm nghiệp (Ngân sách Trung ương 22.532,1
triệu đồng chiếm 90%, ngân sách điạ phương 2.503,5 triệu đồng chiếm 10%).
- Vốn của doanh nghiệp + vốn vay: 2.902,5 triệu
đồng, chiếm 9,7% tổng vốn đầu tư cho lâm nghiệp.
- Vốn khác 1.899,3 triệu đồng đồng, chiếm 6,4%.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lưc thi hành kể từ ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Tài nguyên
và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Trưởng ban quản lý dự án rừng phòng hộ tỉnh
Hà Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu tránh nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|