ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 972/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
15 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa
cháy chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư số
17/2021/TT-BCA ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam
quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội
phó Đội dân phòng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 1802/TTr-CAT ngày 28 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử
dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân
phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công
an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; lực lượng dân phòng thôn, bản, tổ dân phố và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- CPVP;
- Lưu: VT, HCTC, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN,
CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc quản lý, sử dụng phương tiện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, lực lượng dân phòng được trang bị, sử dụng phương tiện; điều kiện,
trách nhiệm của cán bộ, đội viên lực lượng dân phòng được giao sử dụng phương
tiện; điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi bảo quản
phương tiện; các chức danh của lực lượng dân phòng được sử dụng phương tiện và
loại phương tiện được trang bị, sử dụng; các nội dung khác có liên quan.
2. Phương tiện phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng gồm:
a) Các phương tiện được đầu tư,
mua sắm theo Phụ lục I, Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành từ nguồn kinh phí theo Nghị quyết số
25/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Các phương tiện được đầu tư,
mua sắm và cho, tặng từ các nguồn kinh phí, tài trợ hợp pháp khác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Công an tỉnh; Công an các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện); Công an các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Công an cấp xã).
3. Lực lượng dân phòng.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ trang bị cho lực lượng dân phòng.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thống
nhất quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho
lực lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý.
2. Tuân thủ các quy định tại
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quản lý chặt chẽ; sử dụng
đúng mục đích, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
4. Bảo quản, bảo dưỡng phương
tiện theo đúng quy định của pháp luật; đúng quy trình, hướng dẫn của nhà sản xuất.
5. Chỉ được sử dụng cho nhiệm vụ
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và công tác phòng, chống, ứng
phó thiên tai, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tổ
chức quản lý, sử dụng
1. Phương tiện phải được thống
kê, theo dõi, tổ chức bảo quản, bảo dưỡng theo quy định. Các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng
và sửa chữa, bổ sung, thay thế kịp thời khi hư hỏng, hết niên hạn sử dụng từ
nguồn ngân sách cấp xã và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Xác định rõ trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng phương tiện; việc bàn giao phương tiện
cho cán bộ, đội viên lực lượng dân phòng phải được lập thành biên bản, có chữ
ký của bên giao, bên nhận.
3. Điều kiện, cách thức bảo quản
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
a) Bố trí nơi bảo quản phương
tiện phù hợp với thực tế địa phương nhưng phải dễ thấy, dễ lấy sử dụng khi cần
thiết và đáp ứng yêu cầu bảo quản (phương tiện để trong phòng phải bảo đảm khô
ráo, thoáng khí, sạch sẽ; phương tiện để ngoài trời phải được bố trí mái che hoặc
có biện pháp phòng, chống mưa nắng);
b) Phương tiện, dụng cụ phá dỡ
thô sơ (rìu cứu nạn, búa tạ, xà beng, kìm cộng lực); phương tiện, dụng cụ cứu
người (túi sơ cứu, cáng cứu thương); bình chữa cháy xách tay (bình bột chữa
cháy, bình khí chữa cháy) phải được sắp xếp gọn gàng, vệ sinh sạch sẽ; bảo quản
trên giá, kệ, sàn kê hoặc trong tủ bảo quản; không được quăng, quật khi sắp xếp,
vận chuyển; không được để gần nơi có xăng, dầu, axít, hóa chất ăn mòn;
c) Phương tiện bảo hộ cá nhân
(mũ chữa cháy, quần áo chữa cháy, găng tay chữa cháy, ủng chữa cháy, khẩu trang
lọc độc, đèn pin) phải thường xuyên được làm sạch, sắp xếp gọn gàng, để ở nơi
quy định dễ thấy, dễ lấy; thường xuyên kiểm tra, sạc đầy pin cho đèn pin;
d) Đối với các phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khác được trang bị cho lực lượng dân
phòng ngoài danh mục trang bị theo Phụ lục I, Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an thì việc bảo quản các phương tiện đó thực
hiện theo quy định pháp luật và quy trình, hướng dẫn của nhà sản xuất.
4. Phương tiện phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng được sử dụng cho nhiệm
vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống, ứng phó
thiên tai, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội như:
a) Tham gia xử lý các vụ cháy,
nổ, sự cố, tai nạn xảy ra trên địa bàn phụ trách hoặc địa bàn khác được cấp có
thẩm quyền huy động, điều động;
b) Tham gia tuyên truyền, huấn
luyện, bồi dưỡng, hội thảo, hội thi nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham gia diễn tập, thực tập
phương án chữa cháy và phương án cứu nạn, cứu hộ đã được lập, phê duyệt theo
quy định;
d) Tham gia phòng, chống, ứng
phó thiên tai, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội khi được cấp có thẩm quyền
huy động, điều động.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan Công an
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh,
Công an cấp huyện
a) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng trong phạm vi quản lý;
b) Chỉ đạo, tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân
phòng theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý vi phạm theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, bảo
quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn và cứu hộ trang bị
cho lực lượng dân phòng;
d) Thống kê, báo cáo cơ quan
Công an cấp trên về công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng.
2. Trách nhiệm của Công an cấp
xã
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp tổ chức thực hiện công tác quản lý phương tiện phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý
theo Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Hướng dẫn, tổ chức hoạt động
và huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho
lực lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý;
c) Kiểm tra, xử lý vi phạm theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, bảo
quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị
cho lực lượng dân phòng.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phân công tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý;
2. Tổ chức bàn giao phương tiện
cho lực lượng dân phòng để quản lý, sử dụng;
3. Xem xét phê duyệt phương án,
kế hoạch về công tác quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ của lực lượng dân phòng (bao gồm địa điểm quản lý; người quản lý, sử
dụng; các trường hợp được sử dụng và những nội dung khác có liên quan);
4. Chỉ đạo việc thống kê, theo
dõi, kiểm tra công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện trang bị cho lực
lượng dân phòng theo quy định;
5. Bảo đảm kinh phí phục vụ
công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa, thay thế phương tiện khi bị
hư hỏng hoặc đã hết niên hạn sử dụng;
6. Thực hiện theo quy định pháp
luật về thẩm quyền và trình tự, thủ tục để huy động, điều động lực lượng dân
phòng thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
phòng, chống, ứng phó thiên tai, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội;
7. Định kỳ 6 tháng thống kê, gửi
báo cáo về Công an cấp huyện tình hình quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng
phương tiện (trước ngày 30 tháng 5 và trước 30 tháng 11);
Điều 7.
Trách nhiệm của lực lượng dân phòng
1. Tổ chức tiếp nhận phương tiện
được trang bị; đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án, kế hoạch quản
lý, sử dụng phương tiện cho phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm an toàn,
hiệu quả theo Quy chế này và đúng quy định pháp luật có liên quan;
2. Tổ chức lập và quản lý hồ sơ
về phương tiện được trang bị theo hướng dẫn của cơ quan Công an;
3. Phân công cụ thể người chịu
trách nhiệm quản lý ở địa điểm bảo quản phương tiện của lực lượng dân phòng.
Trường hợp tổ chức bảo quản tập trung tại nhiều địa điểm, phân công rõ người chịu
trách nhiệm ở từng địa điểm.
4. Tổ chức bảo quản, bảo dưỡng
phương tiện được trang bị để duy trì chất lượng, tình trạng kỹ thuật tốt nhất
phương tiện, tránh hư hỏng, mất mát hoặc sử dụng sai mục đích;
5. Tổ chức kiểm tra, bảo quản,
bảo dưỡng các phương tiện được trang bị thường xuyên, định kỳ và sau mỗi lần thực
hiện nhiệm vụ. Khi phát hiện có hư hỏng, hao hụt, mất mát phải báo cáo, đề xuất
việc sửa chữa, bổ sung, thay thế kịp thời;
6. Tổ chức phân công cán bộ, đội
viên sử dụng phương tiện được trang bị khi thực hiện nhiệm vụ công tác như tại
khoản 4 Điều 4 Quy chế này;
7. Định kỳ 6 tháng (ngày 15
tháng 5 và ngày 15 tháng 11), thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trực
tiếp quản lý về tình hình quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng phương tiện.
Điều 8. Điều
kiện, trách nhiệm của cán bộ, đội viên lực lượng dân phòng được giao sử dụng
phương tiện
1. Chỉ những cán bộ, đội viên lực
lượng dân phòng (được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã), có đủ sức khỏe, đã được huấn luyện và được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ mới được giao sử dụng phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
2. Cán bộ, đội viên lực lượng
dân phòng được giao sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
phải có trách nhiệm sử dụng an toàn, đúng mục đích, yêu cầu nhiệm vụ; tuân thủ
quy trình kỹ thuật vận hành, sử dụng của phương tiện.
Điều 9. Điều
kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi bảo quản
1. Người được giao quản lý kho,
nơi bảo quản phương tiện phải là cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Công an cấp xã hoặc cán bộ, đội viên lực lượng dân phòng.
2. Người được giao quản lý kho,
nơi bảo quản phương tiện tập trung phải thực hiện công tác bảo quản, bảo dưỡng
theo hướng dẫn của cơ quan Công an; thường xuyên kiểm tra nơi bảo quản, kịp thời
phát hiện phương tiện bị mất, hư hỏng hoặc nơi bảo quản không bảo đảm an toàn để
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý, khắc phục.
Điều 10.
Quy định về thẩm quyền sử dụng
1. Cán bộ, đội viên lực lượng
dân phòng được sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân khi làm nhiệm vụ.
2. Đội viên lực lượng dân phòng
được sử dụng phương tiện phá dỡ thô sơ, bình chữa cháy xách tay (kể cả những
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ giới; phương tiện cứu người;
phương tiện thông tin, liên lạc được trang bị thêm ngoài danh mục trang bị theo
Phụ lục I, Thông tư số 150/2020/TT- BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công
an) trong các trường hợp sau:
a) Theo mệnh lệnh của người chỉ
huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo
quy định của pháp luật;
b) Theo mệnh lệnh của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp khi tham gia ứng phó sự cố thiên tai, giữ gìn an ninh trật
tự, an toàn xã hội.
3. Đội trưởng, đội phó lực lượng
dân phòng được sử dụng túi sơ cứu khi làm nhiệm vụ. Trường hợp đội viên lực lượng
dân phòng có chuyên môn, nghiệp vụ sơ, cấp cứu hoặc đã được tập huấn chuyên sâu
về nghiệp vụ sơ, cấp cứu thì được giao cho người đó sử dụng khi làm nhiệm vụ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm thực hiện
1. Công an tỉnh chịu trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng dân phòng trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn lực lượng dân phòng quản lý, sử dụng các phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị theo đúng mục đích, an
toàn, hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ được trang bị cho lực lượng dân phòng thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm
kinh phí bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa, thay thế phương tiện theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Công an tỉnh) để được hướng dẫn hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp./.