|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
97-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Tố Hữu
|
Ngày ban hành:
|
29/05/1982
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
97-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1982
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 97-HĐBT NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 1982 VỀ
CHÍNH SÁC PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Nước ta có khả năng lớn về nuôi
trồng thuỷ sản. Trong những năm qua nghề nuôi trồng thuỷ sản đã được phát triển
nhưng không đều, chưa mạnh, năng suất còn thấp, sản lượng thu được chưa xứng với
khả năng. Việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chưa được coi trọng. Nhà nước chưa có
chính sách phù hợp để khuyến khích nghề nuôi trồng thuỷ sản phát triển.
Để khuyến khích và giúp đỡ hợp
tác xã nhân dân và cơ quan, xí nghiệp, đơn vị quân đội, v.v... đẩy mạnh nuôi trồng,
khai thác và bảo vệ thuỷ sản nhằm tạo ra nguồn thực phẩm phong phú, cải thiện đời
sống bộ đội, cán bộ, công nhân, viên chức và nhân dân, cung cấp nguyên liệu cho
xuất khẩu, Hội đồng bộ trưởng quy định một số chính sách như sau:
I. QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG CÁC LOẠI MẶT NƯỚC
1. Quy định
chung.
Tất cả các loại mặt nước như ao,
hồ, sông ngòi, kệnh rạch, bãi triều, đầm, phá, eo, vịnh, v.v... đều thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý và giao cho tập thể hoặc cá nhân sử dụng
vào mục đích nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Đơn vị
và cá nhân sử dụng mặt nước phải đăng ký với chính quyền địa phương. Mặt nước
thuộc phạm vi cấp nào do cấp đó quản lý. Mặt nước lớn liên xã, liên huyện do Uỷ
ban nhân dân huyện và tỉnh quyết định việc giao quyền quản lý và tổ chức sản xuất.
Mặt nước liên tỉnh và mặt nước trong phạm vi cơ quan, xí nghiệp trung ương
đóng, do bộ trưởng Bộ thuỷ sản chủ trì cùng các ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh
có liên quan bàn bạc quyết định việc quản lý và tổ chức sản xuất.
2. Khuyến
khích sử dụng mặt nước.
a. Tất cả các hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị quân đội, v.v... hiện đang sử dụng
các loại mặt nước, dù là nước ngọt, nước lợ, nước mặn, đều phải có kế hoạch
nuôi trồng các loại thuỷ sản thích hợp, không được để hoang hoá. Nếu để hoang
hoá từ một năm trở lên, thì Uỷ ban nhân dân các cấp giao cho đơn vị khác sử dụng
(trừ diện tích thuộc khu vực cấm không thể giao cho đơn vị khác).
Bộ thuỷ sản và chính quyền các cấp
có trách nhiệm tập trung chỉ đạo phát triển nuôi cá, tôm ở các vành đai thực phẩm
quanh thành phố và khu công nghiệp lớn để cung cấp thêm thực phẩm tại chỗ, đồng
thời phải có kế hoạch từng bước phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở hầu hết các mặt
nước còn hoang hoá.
Đối với những ao, hồ nhỏ, phân
tán trước đây do chính quyền hoặc hợp tác xã quản lý, sử dụng nếu kinh doanh
không có hiệu quả thì phải giao lại cho các tổ, đội hoặc cho gia đình xã viên sử
dụng để nuôi trồng thuỷ sản.
Trên diện tích ruộng cấy lúa nước,
các tổ đội hoặc gia đình nhận mức khoán với hợp tác xã, tập đoàn sản xuất được
kết hợp nuôi cá và trên nguyên tắc bảo đảm thực hiện mức khoán, người sản xuất
được hưởng toàn bộ sản phẩm cá thu được.
b. Các đơn vị quân đội, cơ quan,
xí nghiệp, trường học, v.v... có công khai hoang các mặt nước để nuôi trồng thuỷ
sản thì được sử dụng mặt nước đó lâu dài; cá nhân khai hoang các mặt nước được
sử dụng trong 10 năm. Các đơn vị và cá nhân có công phục hoá các mặt nước để
nuôi trồng thuỷ sản thì được sử dụng trong 7 năm. Trong thời hạn nói trên người
có công khai hoang, phục hóa mặt nước được sử dụng toàn bộ sản phẩm thuỷ sản do
mình nuôi trồng. Sau thời hạn nói trên, nếu đơn vị chủ quản hoặc chính quyền địa
phương chưa sử dụng thì người khai hoang, phục hoá vẫn được tiếp tục sử dụng; nếu
đơn vị chủ quản hoặc chính quyền địa phương có nhu cầu sử dụng mặt nước đã khai
hoang, phục hoá thì phải bàn bạc và trả thù lao cho người đã có công khai
hoang, phục hoá. Các đơn vị và cá nhân khai hoang, phục hoá mặt nước khi không
sử dụng phải giao lại cho chính quyền địa phương.
c. Các địa phương được phép chuyển
các diện tích ruộng cấy lúa thu hoạch bấp bênh mà chưa có điều kiện cải tạo để
cấy lúa ổn định sang nuôi trồng thuỷ sản nếu xét thấy có lợi hơn. Việc chuyển
hướng sản xuất này do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định đối với diện tích dưới 1
hécta của mỗi xã và do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với diện tích trên một
hécta của mỗi xã, trên nguyên tắc không làm giảm bớt nghĩa vụ lương thực của
huyện và tỉnh.
II. SẢN XUẤT
CÁC LOẠI GIỐNG THỦY SẢN
1. Bộ thủy sản có trách nhiệm
tuyển chọn, lai tạo, sản xuất các loại giống thuỷ sản thuẩn trủng nhất là giống
cá, tôm và phân công giúp đỡ các địa phương sản xuất giống thương phẩm, chú trọng
bảo đảm chất lượng con giống, bảo đảm cơ cấu giống thích hợp cho từng vùng, từng
loại mặt nước. Bộ thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn các tỉnh, huyện xây dựng
quy hoạch và kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản, tổ chức hệ thống trạm, trại cá giống
và chỉ đạo việc khai thác hợp lý nguồn giống tự nhiên, nhằm cung cấp rộng rãi
và thoả mãn nhu cầu giống cho mỗi huyện, xã.
2. Nhà nước cho phép tự do lưu
thông các loại con giống thủy sản. Tư thương buôn bán cá giống phải đăng ký và
nộp thuế. Kế hoạch xuất khẩu và nhập khẩu các loại giống thuỷ sản ra nước ngoài
và từ nước ngoài vào do Bộ thuỷ sản thống nhất quản lý chỉ đạo và phải theo
đúng thủ tục quản lý ngoại thương. Việc vận chuyển cá giống giữa hai miền Bắc,
Nam phải theo kế hoạch do Bộ thuỷ sản thông qua.
3. Những cơ sở sản xuất giống thủy
sản được bán sản phẩm giống theo giá do Bộ thuỷ sản và Uỷ ban Vật giá Nhà nước
hướng dẫn. Giá cá giống được xác định theo nguyên tắc bảo đảm chi phí sản xuất
và có lãi thích đáng cho người sản xuất.
4. Ngoài các loại thủy sản như
cá, tôm để làm nguồn thực phẩm, các loại cá cảnh cũng được khuyến khích phát
triển nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và nhất là để xuất khẩu. Người sản xuất
cá cảnh được bán theo giá thoả thuận.
5. Bộ thuỷ sản có trách nhiệm
xây dựng các cơ sở sản xuất các loại thuốc cho cá đẻ và thuốc tăng trưởng cá, thống
nhất quản lý chất lượng và kế hoạch phân phối thuốc. Các đơn vị sản xuất các loại
thuốc cho cá phải chịu sự quản lý của Bộ thuỷ sản.
III. SẢN XUẤT
THỨC ĂN CHO CÁ
1. Các hợp tác xã, tập đoàn sản
xuất được sử dụng một phần đất dành cho chăn nuôi để sản xuất thức ăn cho cá và
phải làm nghĩa vụ bằng sản phẩm chăn nuôi với Nhà nước trên diện tích đó.
2. Nhà nước khuyến khích tận dụng
các nguồn phế liệu trong sản xuất để làm thức ăn nuôi cá.
Đối với các loại thức ăn tinh
như chất bột phân lân, phân đạm... dùng cho các cơ sở sản xuất giống cá, tôm do
trung ương quản lý sẽ được. Nhà nước cân đối trong kế hoạch cung ứng hàng năm.
Các nhu cầu nói trên của các đơn vị trực thuộc địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố cân đối.
IV. ĐẦU TƯ VỐN,
CUNG ỨNG VẬT TƯ VÀ THU MUA SẢN PHẨM THUỶ SẢN
1. Đầu tư vốn: Nhà nước đầu tư vốn
cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng kết hợp giữa trung ương và địa
phương, Nhà nước và nhân dân cùng làm theo quy hoạch, kế hoạch và bước đi thích
hợp, cụ thể là:
a. Vốn ngân sách chỉ đầu tư xây
dựng các trạm, trại giữ giống thuần chủng, các cơ sở sản xuất kiểu mẫu và đầu
tư có trọng điểm.
Tỉnh và huyện sử dụng ngân sách
địa phương và huy động vốn trong nhân dân để xây dựng các cơ sở nuôi trồng thuỷ
sản do địa phương quản lý.
b. Vốn tín dụng: Ngân hàng Nhà
nước cho vay vốn tín dụng cho các dự án phát triển nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản, cải tạo, hoàn chỉnh các trại giống, các cơ sở sản xuất cá
thịt, sản xuất các thuỷ sản xuất khẩu, xây dựng cơ sở chế biến thức ăn cho cá,
sản xuất các công cụ chuyên dùng cho nghề nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. Các
dự án vay vốn phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế; Các dự án có hiệu quả kinh tế
cao được ưu tiên giải quyết vốn tín dụng.
2. Cung ứng vật tư và thu mua sản
phẩm thuỷ sản:
a. Việc cung ứng vật tư cho các
cơ sở nuôi trồng thuỷ sản phải gắn liền với thu mua thuỷ sản phẩm. Mức sản phẩm
bán cho Nhà nước phải tương ứng với mức cung ứng những vật tư cần thiết cho cơ
sở sản xuất theo giá chỉ đạo. Phần sản phẩm vượt mức hợp đồng Nhà nước mua theo
giá thoả thuận hoặc người sản xuất được tự do lưu thông trên thị trường.
Các đơn vị nuôi trồng thuỷ sản để
xuất khẩu được hưởng các chính sách khuyến khích xuất khẩu mà Nhà nước đã ban
hành.
b. Nhà nước khuyến khích tập thể,
tư nhân khai thác nguyên liệu địa phương để sản xuất vật tư chuyên dùng phục vụ
cho nuôi trồng thuỷ sản. Cơ sở sản xuất được chính quyền địa phương cấp giấy
phép đăng ký hành nghề sản phẩm làm ra được tiêu thụ theo giá kinh doanh.
V. THUẾ VÀ CHẾ
ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NGHỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
1. Thuế: Để khuyến khích nghề
nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh mẽ và đảm bảo thu nhập hợp lý, Hội đồng bộ
trưởng giao cho Bộ trưởng Bộ tài chính cùng với Bộ trưởng Bộ thuỷ sản phối hợp
với các ngành có liên quan nghiên cứu, vận dụng chính sách thuế trong nông nghiệp
để hướng dẫn mức thu thuế và miễn thuế hợp lý cho từng loại nghề trong ngành
nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.
2. Chế độ đối với người làm nghề
nuôi trồng thuỷ sản.
Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ
trưởng Bộ Lao động cùng Bộ trưởng Bộ thuỷ sản nghiên cứu quy định các chế độ phụ
cấp bồi dưỡng vật chất, trang bị phòng hộ lao động, v.v... cho những người làm
các công việc nặng nhọc trong các cơ sở quốc doanh nuôi trồng thuỷ sản.
VI. KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Các ngành, các cấp phải hết sức
coi trọng và có kế hoạch bảo vệ các nguồn lợi thuỷ sản. Cụ thể là:
1. Tăng cường giáo dục để xóa bỏ
tập quán lạc hậu của nền kinh tế tự nhiên còn rơi rớt trong nhân dân coi cá là
của chung, tha hồ đánh bắt mà không bảo vệ.
2. Nghiêm cấm
việc dùng và thải các chất độc, dùng điện, dùng chất nổ... để đánh bắt và giết
hại các loại thuỷ sản. Việc vớt cá bột trên sông phải theo quy định của ngành
thuỷ sản. Cấm đánh bắt và giết hại cá con và các loại thuỷ sản đang thời kỳ
sinh đẻ, nhất là ở các khu vực đã được quy định. Bộ thuỷ sản phải ban hành các
quy định cụ thể về việc này.
3. Phòng trị bệnh cá, cấm vận
chuyển cá ở vùng đang có dịch bệnh sang vùng khác. Vùng đang có dịch bệnh cá
phát sinh, các cấp chính quyền địa phương có trách nhiệm trị bệnh cho cá ngay
và báo cáo kịp thời cho Bộ thuỷ sản. Ngành thuỷ sản có trách nhiệm tổ chức việc
bảo vệ phòng dịch cho cá như phòng dịch cho gia súc.
4. Khuyến
khích toàn dân tham gia bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và kịp thời phát hiện, tố
giác các hành vi phá hoại. Người phát hiện, tố giác được khen thưởng thích đáng
và được pháp luật bảo vệ, mọi hành động trả thù đều bị nghiêm trị, người vi phạm
bị xử phạt theo pháp luật hiện hành.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Bộ Thuỷ sản cùng các Bộ, các
ngành có liên quan và chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành, đặc khu có
trách nhiệm hướng dẫn và triển khai thi hành Quyết định này. Các ngành thông
tin văn hoá có nhiệm vụ phối hợp với ngành thuỷ sản tuyên truyền giáo dục, động
viên mọi người thực hiện tốt chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Quyết định này có giá trị thi
hành kể từ ngày ký.
Quyết định 97-HĐBT năm 1982 về chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 97-HĐBT ngày 29/05/1982 về chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
7.142
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|