THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 909/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU
BỒN TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Cặn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong mùa lũ hàng năm, bao gồm các hồ:
A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định
số 1880/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: A Vương, ĐắK Mi 4 và Sông Tranh 2
trong mùa lũ hàng năm.
2. Các Quy trình vận hành hồ chứa đã
ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được sửa đổi, bổ sung để
phù hợp với Quyết định này.
3. Khi hồ Sông Tranh 2 được cấp có
thẩm quyền cho phép tích nước đến mực nước dâng bình thường thì vận hành theo
các quy định của Quy trình này.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương
về phòng, chống thiên tai, Giám đốc Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia và
Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành hồ và các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Trung tâm KTTV Quốc gia;
- Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ;
- Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương;
- Công ty Thủy điện Sông Tranh;
- Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, VI, V.III,
KGVX, NC, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). M
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Từ
ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông
Tranh 2 trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự
ưu tiên như sau:
1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình thủy điện: A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2, không để mực nước hồ
chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ
hơn hoặc bằng 1.000 năm.
2. Góp phần giảm lũ cho hạ du.
3. Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2. Việc
vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình
vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công
trình đầu mối
Điều 3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ A Vương:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
382,20 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
380,00 m;
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
380,00 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
340,00 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
343,55 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
266,48 triệu m3;
|
Dung tích chết:
|
77,07 triệu m3.
|
2. Hồ Đắk Mi 4:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
260,33 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
258,20 m;
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
258,00 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
240,00 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
312,38 triệu m3
|
Dung tích hữu ích:
|
158,26 triệu m3
|
Dung tích chết:
|
154,12 triệu m3
|
3. Hồ Sông Tranh 2:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
178,51 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
175,76 m;
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
175,00 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
140,00 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
729,20 triệu m3
|
Dung tích hữu ích:
|
521,10 triệu m3
|
Dung tích chết:
|
208,10 triệu m3
|
Chương II
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA A VƯƠNG, ĐẮK MI 4 VÀ SÔNG TRANH 2 TRONG MÙA LŨ
Điều 4. Nguyên
tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình
thường đến cao trình mực nước lũ kiểm tra để điều tiết lũ khi các cửa van của
công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn, trừ trường
hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ
đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành giảm lũ cho hạ du phải
tuân thủ theo quy định về trình tự,
phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban
hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến
tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven sông ở dưới hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại
Điều 1 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực
nước các hồ chứa không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại
Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải
thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực
nước tại các trạm thủy văn, mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo
tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho
hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước trước lũ quy định trong
Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Quy trình này.
Điều 5. Quy
định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1. Mực nước tương ứng với các cấp
báo động lũ
Sông
|
Trạm thủy
văn
|
Báo động I (m)
|
Báo động II (m)
|
Báo động III (m)
|
Vu Gia
|
Ái Nghĩa
|
6,5
|
8,0
|
9,0
|
Thu Bồn
|
Câu Lâu
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các
hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực nước cao nhất trước lũ của
các hồ trong mùa lũ
Hồ
|
A Vương
|
Đắk Mi 4
|
Sông Tranh
2
|
Mực nước hồ
(m)
|
376
|
255
|
172
|
3. Mực nước đón lũ của các hồ khi tham
gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực nước đón lũ của các hồ
Hồ
|
A Vương
|
Đắk Mi 4
|
Sông Tranh
2
|
Mực nước hồ
(m)
|
370
|
251
|
165
|
4. Mực nước tại các trạm thủy văn để
quyết định vận hành các hồ giảm lũ được quy định tại Bảng 4.
Bảng 4. Mực nước tại các trạm thủy văn
để quyết định vận hành các hồ giảm lũ
Trạm thủy
văn
|
Ái Nghĩa
|
Câu Lâu
|
Mực nước
tại trạm thủy văn (m)
|
8,5
|
3,5
|
Điều 6. Vận
hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ A Vương và Đắk Mi 4
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận
hành hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình
thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết, đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời
tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại
Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết định việc vận hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn,
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết
định việc vận hành các hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Ái
Nghĩa đang trên báo động II và nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 4 thì vận hành
điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại
của hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Ái
Nghĩa đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu
lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Ái Nghĩa vượt mức báo động II và nhỏ hơn
giá trị quy định tại Bảng 4 thì vận hành với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ
để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải
đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3.
c) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ
không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Vu
Gia - Thu Bồn, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại
Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành
điều tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều
này mà các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4
Điều này chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ
để duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành
giảm lũ cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Ái
Nghĩa vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết định vận hành các hồ với lưu lượng
xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước
hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực
nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Ái
Nghĩa xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết định việc vận hành điều tiết với lưu
lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định
tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm thủy văn Ái Nghĩa đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy trì
mực nước hiện tại của các hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết
định việc vận hành các hồ A Vương và Đắk Mi 4.
Điều 7. Vận
hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ Sông Tranh 2
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận
hành hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình
thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết, đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời
tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại
Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết định việc vận hành hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ-tới có khả năng
ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên phạm vi lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng
Nam quyết định việc vận hành hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Câu
Lâu đang trên báo động II và nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 4 thì vận hành
điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại
của hồ.
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Câu
Lâu đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu
lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Câu Lâu vượt mức báo động II và nhỏ hơn
giá trị quy định tại Bảng 4 thì vận hành với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ
để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải
đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế
thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến
các địa phương trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, vận hành điều tiết đưa dần
mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy
trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Quảng Nam.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Câu
Lâu vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết định vận hành hồ với lực lượng xả nhỏ
hơn lực lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo mực nước hồ
không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực
nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Câu
Lâu xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả
lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm thủy văn Câu Lâu đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy trì
mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết
định việc vận hành hồ Sông Tranh 2.
Điều 8. Vận
hành bảo đảm an toàn công trình
Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng
bình thường, mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an
toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo
Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 9. Khi không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, nếu có yêu
cầu của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
thì hồ Đắk Mi 4 phải xả nước về hạ lưu sông Vu Gia theo yêu cầu nhưng không
vượt quá 12,5 m3/s.
Điều 10. Khi
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia cảnh báo có khả năng xuất hiện lũ lớn
ngoài thời gian quy định tại Điều 1 của Quy trình này, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết định vận hành
các hồ A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 theo Quy trình này.
Điều 11. Tích
nước cuối mùa lũ
1. Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15
tháng 12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết
có khả năng gây mưa lũ trên lưu vực, chủ hồ được phép chủ động tích nước để đưa
dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Trong thời gian các hồ tích nước
theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực song Vu Gia - Thu Bồn, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam quyết
định việc vận hành các hồ như sau:
a) Vận hành hạ mực nước các hồ A Vương
và Đắk Mi 4 để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 của Quy trình này
nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du
theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 của Quy trình này;
b) Vận hành hạ mực nước hồ Sông Tranh
2 để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 của Quy trình này nhưng
không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng
2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của
Quy trình này;
c) Trong quá trình vận hành theo Điểm
a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa lũ không còn có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
thì vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
3. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho
hạ du, nếu không có bản tin cảnh báo tiếp theo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia như quy định tại Khoản 2 của Điều này, các hồ được phép tích nước,
nhưng không được vượt mực nước dâng bình thường.
Chương III
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 12. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp
thuộc thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam
1. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam:
a) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành
các hồ theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 10 và Điều 11 của Quy trình này.
Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 11 của
Quy trình này phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
lệnh vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý
các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
c) Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn thành phố Đà Nẵng, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp huyện trên, địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ; đồng thời
thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ, Trung tâm Dự báo
Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;
d) Trong trường hợp xảy ra sự cố bất
thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng:
a) Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam
phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng
phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn khi các hồ xả nước.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo
ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó
phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết
và triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến
nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ:
A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 giữa các cơ quan liên quan quy định tại Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này đều phải thực hiện bằng văn bản và được gửi qua
fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại,
sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn
vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 13. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh của địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chỉ đạo kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ
trên địa bàn;
b) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống
lũ, lụt trên địa bàn;
c) Quyết định việc vận hành các hồ: A
Vương, Đắk Mi 4 và sông Tranh 2 trong tình huống xảy ra lũ, lụt bất thường ở hạ
du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế
thiệt hại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh của địa phương để các cơ quan, nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chỉ đạo xây dựng
phương án chủ động phòng, chống lũ lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng
phó với các tình huống lũ, lụt trên địa bàn;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại khi xảy ra các tình huống lũ lụt bất
thường.
Điều 14. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực
hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt, xử lý các tình huống ảnh
hưởng đến an toàn ở hạ du khi các hồ xả lũ theo quy định.
2. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có biện
pháp xử lý kịp thời trong trường hợp các
hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất
thường.
3. Quyết định việc vận hành các hồ
trong tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy trình này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty cổ phần Thủy điện A Vương,
Công ty Thủy điện Sông Tranh, Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công
nghiệp Việt Nam thực hiện việc đảm bảo vận hành an toàn các hồ: A Vương, Đắk Mi
4 và Sông Tranh 2 trong suốt mùa lũ.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản
lý, vận hành hồ thủy điện thực hiện chế độ quan trắc, dự báo theo quy định tại
Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại
Điều 21 của Quy trình này và thực hiện vận hành các hồ theo đúng Quy trình này;
lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các
tín hiệu khi các hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện tối đa của các nhà máy
thủy điện A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 trong thời gian các hồ thực hiện
nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du theo quy định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo
chống lũ cho hạ du trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối.
Điều 16. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn các
công trình thủy lợi có liên quan.
2. Quyết định biện pháp xử lý các sự
cố khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai.
Điều 17. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực
hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài
nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ
chứa giảm lũ cho hạ du theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia tổ chức thực hiện việc quan trắc,
cảnh báo, dự báo theo chế độ quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông
tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 18. Trách nhiệm của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ: A
Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2
1. Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành
được quy định như sau:
a) Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2
có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam;
b) Trường hợp xảy ra tình huống bất
thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc đơn vị quản lý,
vận hành hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
c) Trường hợp mất thông tin liên lạc
hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình
huống bất thường khác, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ quyết định việc vận
hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải thực hiện ngay các
biện pháp ứng phó phù hợp.
2. Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa
xả, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ
phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ. Việc thông báo
tới các cơ quan quy định tại Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin
bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải
được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ
quản lý.
3. Thực hiện việc quan trắc, cảnh báo,
dự báo theo chế độ quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho các
cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này.
4. Thực hiện việc vận hành bảo đảm an
toàn công trình theo quy định tại Điều 8 của Quy trình này. Khi vận hành đảm
bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
Điều 19. Trách
nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành điều tiết lũ các hồ:
A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 trái với các quy định trong Quy trình này,
dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người
ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành
dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám
đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố
công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc đơn vị quản
lý, vận hành các hồ liên quan có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án
khắc phục với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát
điện 1 đối với hồ Sông Tranh 2, Tổng công ty Phát điện 2 đối với hồ A Vương,
Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam đối với hồ
Đắk Mi 4, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia để xử lý, đồng thời báo cáo
Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình
thủy lợi ở hạ du, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi xảy ra sự cố có trách
nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.
5. Hàng năm phải thực hiện tổng kiểm
tra trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và
tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời
báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam để theo dõi, chỉ đạo.
6. Trường hợp có sự cố công trình hoặc
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 8, Giám đốc các đơn
vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5
Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 20. Chế
độ quan trắc, dự báo
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc,
dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí
tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm thủy
văn Ái Nghĩa và Câu Lâu vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Trung Trung Bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm thủy văn
Ái Nghĩa và Câu Lâu vào 11 giờ;
c) Hàng ngày, Công ty cổ phần Thủy
điện A Vương, Công ty Thủy điện Sông Tranh, Tổng công ty Đầu tư phát triển đô
thị và Khu công nghiệp Việt Nam phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực
nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04
lần vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào
10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời
điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến tổng
lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới (nếu có).
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt
đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng
trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, các cơ quan,
đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc
đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh
báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện theo quy định tại
Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan
trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống
sông Vu Gia - Thu Bồn theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn
cấp tại các Trạm thủy văn Ái Nghĩa và Câu Lâu. Tần suất thực hiện bản tin theo
quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ:
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại
các Trạm thủy văn Ái Nghĩa và Câu Lâu. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo
quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa,
mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm
quản lý trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn và quy định về điện báo;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực
nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Ái Nghĩa và Câu Lâu. Tần suất
thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời
điểm mực nước tại các Trạm thủy văn Ái Nghĩa và Câu Lâu đạt giá trị quy định
tại Bảng 1, Bảng 4.
c) Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương,
Công ty Thủy điện Sông Tranh, Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công
nghiệp Việt Nam phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực
nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15
phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ
định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự bao gồm mực nước hồ, lưu lượng đến
hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh
lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ,
24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 11,
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện bản tin nhận định
xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời
gian từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 để phục vụ việc điều hành vận
hành các hồ theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
Điều 21. Trách
nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 của
Quy trình này cho Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai trước 12 giờ
hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20
của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, Công ty cổ phần Thủy điện A Vương, Công ty
Thủy điện Sông Tranh, Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp
Việt Nam trước 12 giờ hàng ngày;
c) Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương,
Công ty Thủy điện Sông Tranh, Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công
nghiệp Việt Nam phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, Trung
tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung
ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ trước 10 giờ hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt
đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp
số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự
báo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam,
Công ty cổ phần Thủy điện A Vương, Công ty Thủy điện Sông Tranh, Tổng công ty
Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam;
Khi mực nước tại các Trạm thủy văn Ái
Nghĩa và Câu Lâu đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4 thì phải thông báo ngay cho
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng và
tỉnh Quảng Nam, Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương, Công ty Thủy điện Sông
Tranh, Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam.
c) Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương,
Công ty Thủy điện Sông Tranh, Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công
nghiệp Việt Nam phải cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc,
tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Trung Trung Bộ.
3. Trách nhiệm báo cáo
Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương,
Công ty Thủy điện Sông Tranh, Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công
nghiệp Việt Nam có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và trạng thái
làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc
đợt lũ, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ,
trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ
đạo trung ương về phòng, chống thiên tai,
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam và thành
phố Đà Nẵng, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ
thống điện Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước để theo dõi, chỉ đạo;
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm,
các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo
cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các
để xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo trung ương về
phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này
được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bảng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
Điều 22. Trong
quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ A Vương, Đắk Mi 4 và
Sông Tranh 2 trong mùa lũ hàng năm, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC I
BẢNG
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
909/QĐ-TTg 16 tháng 6 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
A Vương
|
Sông Tranh
2
|
Đắk Mi 4
|
I
|
Thông số hồ chứa
|
1
|
Diện tích lưu vực Flv
|
Km2
|
682
|
1.100
|
1.125
|
2
|
Lưu lượng trung bình năm Qo
|
m3/s
|
39,8
|
114,0
|
67,8
|
3
|
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra
|
m3/s
|
7,120
(P = 0,1%)
|
14,100
(P = 0,1%)
|
11,400
(P = 0,1%)
|
4
|
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế
|
m3/s
|
5,720
(P = 0,5%)
|
10,300
(P = 0,5%)
|
8,840
(P = 0,5%)
|
5
|
Mực nước dâng gia cường
|
m
|
382,2
|
175,76
|
258,2
|
6
|
Mực nước dâng bình thường
|
m
|
380
|
175
|
258
|
7
|
Mực nước chết
|
m
|
340
|
140
|
240
|
8
|
Dung tích toàn bộ Wtb
|
106 m3
|
343,55
|
729,2
|
312,38
|
9
|
Dung tích hữu ích Whi
|
106 m3
|
266,48
|
521,1
|
158,26
|
10
|
Dung tích chết Wc
|
106 m3
|
77,07
|
208,1
|
154,12
|
11
|
Diện tích mặt hồ ở MNDBT
|
Km2
|
9,09
|
21,52
|
10,39
|
II
|
Nhà máy thủy điện
|
1
|
Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy
|
m3/s
|
78,4
|
245,0
|
128,0
|
2
|
Cột nước phát điện lớn nhất
|
m
|
320
|
104
|
131,0
|
3
|
Cột nước phát điện nhỏ nhất
|
m
|
265
|
65,0
|
|
4
|
Cột nước phát điện tính toán
|
m
|
300
|
87,0
|
|
5
|
Công suất đảm bảo (Ndb)
|
MW
|
|
37,9
|
|
6
|
Công suất lắp máy (Nlm)
|
MW
|
210
|
190
|
148
|
7
|
Điện lượng bình quân năm (Eo)
|
106kwh
|
815
|
695,4
|
|
8
|
Số tổ máy
|
Tổ máy
|
2
|
2
|
2
|