Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 906/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 17/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 906/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN HẠT NHÂN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại các tờ trình số 2684/TTr-BCT ngày 18 tháng 3 năm 2010 về định hướng quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và số 2725/TTr-BCT ngày 19 tháng 3 năm 2010 về định hướng quy hoạch địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam; ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại công văn số 4437/BTNMT-TCMT ngày 23 tháng 11 năm 2009 về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của Dự án quy hoạch địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt định hướng quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 với các nội dung chính sau đây:

1. Quan điểm phát triển điện hạt nhân

a) Phát triển điện hạt nhân vì mục đích hòa bình là chính sách nhất quán của Việt Nam.

b) Phát triển điện hạt nhân dựa trên công nghệ hiện đại, đã được kiểm chứng và theo một chương trình dài hạn để tiến đến hình thành ngành công nghiệp điện hạt nhân Việt Nam.

c) Phát triển điện hạt nhân phải đảm bảo an toàn cho con người và môi trường.

d) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ điện hạt nhân.

đ) Huy động hợp lý các nguồn lực xã hội cho phát triển điện hạt nhân để đảm bảo thành công của chương trình phát triển điện hạt nhân.

e) Xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại các địa điểm lựa chọn theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa điểm, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực.

2. Mục tiêu phát triển điện hạt nhân

a) Mục tiêu tổng quát: từng bước xây dựng và phát triển ngành công nghiệp điện hạt nhân Việt Nam bảo đảm quản lý an toàn và khai thác hiệu quả các nhà máy điện hạt nhân, từng bước tăng dần tỷ lệ tham gia của các ngành công nghiệp trong nước vào việc thực hiện các dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân, tiến đến tự chủ về thiết kế, chế tạo, xây dựng, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các nhà máy điện hạt nhân.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2015:

+ Thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên: hoàn thành phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt địa điểm, tổ chức lựa chọn nhà thầu, chuẩn bị đủ đội ngũ cán bộ quản lý dự án và các chuyên gia kỹ thuật nòng cốt cho chủ đầu tư, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khởi công xây dựng nhà máy.

+ Công nghệ điện hạt nhân: xây dựng được đội ngũ chuyên gia điện hạt nhân.

+ Tham gia của các ngành công nghiệp trong nước: quy hoạch, xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy và chuẩn bị năng lực cho các ngành công nghiệp trong nước tham gia cung cấp vật tư, thiết bị, xây dựng, lắp đặt, quản lý dự án, giám sát và kiểm tra chất lượng nhà máy điện hạt nhân.

+ Địa điểm xây dựng: hoàn tất việc chuẩn bị địa điểm cho khởi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên.

+ Đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân: nghiên cứu các cơ chế, chính sách và giải pháp đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân. Tổ chức điều tra, thăm dò nguồn tài nguyên urani, xây dựng cơ chế, chính sách về khai thác, sử dụng thương mại tài nguyên urani.

+ Quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: hoàn thành quy hoạch địa điểm lưu giữ chất thải phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình của quốc gia. Nghiên cứu xây dựng các chính sách về quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng. Xây dựng năng lực nghiên cứu triển khai về xử lý chất thải phóng xạ.

+ Đảm bảo an toàn hạt nhân: ban hành đủ các văn bản quy phạm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình, thủ tục phục vụ phê duyệt địa điểm, thiết kế và cấp phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Xây dựng đủ năng lực cho cơ quan quản lý an toàn hạt nhân để thực hiện các hoạt động cấp giấy phép liên quan đến đảm bảo an toàn hạt nhân cho giai đoạn đến khi bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

+ Tăng cường năng lực hỗ trợ kỹ thuật: xây dựng cơ quan hỗ trợ kỹ thuật độc lập có đủ năng lực để thực hiện phân tích, thẩm định, đánh giá an toàn hạt nhân cho giai đoạn phê duyệt địa điểm, thiết kế và cấp phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân; điều hành hoạt động của mạng lưới quan trắc cảnh báo phóng xạ môi trường; thực hiện việc kiểm định và hiệu chuẩn các thiết bị liên quan trong dự án; có năng lực kỹ thuật bước đầu trong ứng phó và xử lý các sự cố bức xạ và hạt nhân. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở chữa bệnh do phóng xạ của quốc gia.

+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực hạt nhân: quy hoạch, tuyển dụng và đào tạo đủ cán bộ quản lý dự án, chuyên gia kỹ thuật cho chủ đầu tư, cán bộ chuyên môn cho các cơ quan nghiên cứu triển khai về công nghệ điện hạt nhân, cơ quan hỗ trợ kỹ thuật và cơ quan quản lý an toàn hạt nhân. Đồng thời quy hoạch các cơ sở đào tạo đại học, trên đại học chuyên ngành điện hạt nhân. Xây dựng các chính sách về đào tạo và sử dụng nhân lực điện hạt nhân.

+ Đầu tư và thu xếp tài chính: nghiên cứu và xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư và thu xếp tài chính cho việc thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên.

- Đến năm 2020:

+ Thực hiện xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên: hoàn thành việc xây dựng và đưa tổ máy đầu tiên của Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 vào vận hành phát điện thương mại năm 2020, tổ máy 2 vào vận hành năm 2021.

+ Công nghệ điện hạt nhân: thực hiện được một số hoạt động chuyển giao công nghệ điện hạt nhân với đối tác nước ngoài, tập trung cho công nghệ thiết kế nhà máy điện hạt nhân.

+ Tham gia của các ngành công nghiệp trong nước: tổ chức để các ngành công nghiệp trong nước tham gia cung cấp vật tư, thiết bị, xây dựng, lắp đặt, vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng với giá trị hợp đồng từ 20% đến 30% tổng giá trị xây lắp công trình.

+ Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân: khởi công xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2; tiến hành công tác chuẩn bị địa điểm cho việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân tiếp theo.

+ Đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân: ban hành chính sách về đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân, trong đó có việc thành lập quỹ đảm bảo an ninh nhiên liệu. Xây dựng lộ trình về nội địa hóa sản xuất nhiên liệu từ urani giàu nhập khẩu. Xây dựng cơ chế, chính sách về khai thác và sử dụng tài nguyên urani. Có năng lực để tiếp thu công nghệ chế tạo nhiên liệu hạt nhân và hệ thống phòng thí nghiệm về công nghệ urani hiện đại.

+ Quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: ban hành đồng bộ các chính sách về quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, có hệ thống các phòng thí nghiệm hiện đại về công nghệ xử lý chất thải phóng xạ.

+ Đảm bảo an toàn hạt nhân: ban hành đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình, thủ tục phục vụ cho việc cấp phép vận hành, bảo dưỡng nhà máy điện hạt nhân; đồng thời đảm bảo đủ năng lực cho cơ quan quản lý an toàn hạt nhân để thực hiện nhiệm vụ cấp phép.

+ Tăng cường năng lực hỗ trợ kỹ thuật: có cơ quan hỗ trợ kỹ thuật độc lập hoàn chỉnh, đủ năng lực thực hiện phân tích, thẩm định, đánh giá an toàn hạt nhân, quan trắc phóng xạ môi trường, kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân đảm bảo phục vụ hiệu quả cho việc đưa nhà máy điện hạt nhân vào vận hành an toàn. Xây dựng xong cơ sở chẩn đoán và điều trị bệnh phóng xạ tại bệnh viện Ninh Thuận và Trung tâm chẩn đoán và điều trị bệnh phóng xạ của quốc gia tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực hạt nhân: đảm bảo đủ nhân lực cho vận hành và bảo dưỡng tổ máy số 1 nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1, cơ quan an toàn hạt nhân, các cơ quan nghiên cứu triển khai và hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan này tại thời điểm năm 2020. Vận hành ổn định các cơ sở đào tạo đại học, trên đại học chuyên ngành điện hạt nhân.

+ Đầu tư và thu xếp tài chính: đảm bảo thu xếp tài chính cho nhà máy điện hạt nhân đầu tiên và chuẩn bị phương án thu xếp tài chính cho các nhà máy tiếp theo. Xây dựng cơ chế tài chính cho quản lý chất thải phóng xạ và tháo dỡ nhà máy khi hết hạn sử dụng.

- Đến năm 2030:

+ Thực hiện dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân: triển khai xây dựng các nhà máy điện hạt nhân tiếp theo, đưa điện hạt nhân thành một trong những nguồn năng lượng chủ lực của đất nước, chiếm tỷ lệ thích hợp trong cơ cấu nguồn điện của quốc gia.

+ Công nghệ điện hạt nhân: làm chủ được công nghệ thiết kế nhà máy điện hạt nhân và có khả năng tham gia thiết kế cùng với đối tác nước ngoài.

+ Tham gia của các ngành công nghiệp trong nước: các ngành công nghiệp trong nước tham gia vào các công trình nhà máy điện hạt nhân với giá trị hợp đồng chiếm từ 30% đến 40% tổng giá trị xây lắp công trình.

+ Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân: hoàn thành việc chuẩn bị địa điểm và khởi công xây dựng các nhà máy điện hạt nhân tiếp theo.

+ Đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân: làm chủ công nghệ sản xuất nhiên liệu hạt nhân, xây dựng dự án đầu tư cơ sở sản xuất nhiên liệu hạt nhân trong nước từ urani giàu nhập khẩu. Bắt đầu tổ chức khai thác thương mại tài nguyên urani trong nước.

+ Quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng: bắt đầu triển khai nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng cơ sở lưu giữ chất thải phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình của quốc gia; có hệ thống các phòng thí nghiệm đồng bộ và hiện đại về xử lý chất thải phóng xạ.

+ Đảm bảo an toàn hạt nhân: hoàn thiện, cập nhật, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo năng lực của cơ quan quản lý an toàn hạt nhân phù hợp với sự phát triển của chương trình điện hạt nhân tại thời điểm năm 2030.

+ Tăng cường năng lực hỗ trợ kỹ thuật: tăng cường, bổ sung tiềm lực cho cơ quan hỗ trợ kỹ thuật độc lập và cho các cơ sở chẩn đoán và điều trị bệnh phóng xạ phù hợp với nhu cầu phát triển của chương trình điện hạt nhân tại thời điểm năm 2030.

+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực điện hạt nhân: đảm bảo đủ nhân lực cho chủ đầu tư, cơ quan an toàn hạt nhân, các cơ quan nghiên cứu triển khai và hỗ trợ kỹ thuật theo yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan này ở thời điểm năm 2030. Vận hành ổn định các cơ sở đào tạo đại học, trên đại học chuyên ngành điện hạt nhân.

+ Đầu tư và thu xếp tài chính: đảm bảo thu xếp tài chính cho nhà máy điện hạt nhân tiếp theo. Tổ chức vận hành cơ chế thu xếp tài chính cho quản lý chất thải phóng xạ và tháo dỡ nhà máy khi hết hạn sử dụng.

3. Định hướng phát triển các nhà máy điện hạt nhân

- Năm 2020: tổ máy điện hạt nhân đầu tiên, công suất khoảng 1000 MW vào vận hành.

- Năm 2025: tổng công suất các nhà máy điện hạt nhân khoảng 8.000 MW, chiếm khoảng 7% tổng công suất nguồn điện.

- Năm 2030: tổng công suất các nhà máy điện hạt nhân khoảng 15.000 MW, chiếm khoảng 10% tổng công suất nguồn điện.

Danh mục, quy mô công suất và tiến độ các tổ máy điện hạt nhân

STT

Nhà máy

Công suất (MW)

Năm vận hành

1

Điện hạt nhân Phước Dinh tổ máy 1

1000

2020

2

Điện hạt nhân Phước Dinh tổ máy 2

1000

2021

3

Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 1

1000

2021

4

Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 2

1000

2022

5

Điện hạt nhân Phước Dinh 3

1000

2023

6

Điện hạt nhân Phước Dinh 4

1000

2024

7

Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 3

1000

2024

8

Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 4

1000

2025

9

Điện hạt nhân khu vực miền Trung 1 và 2

2 x 1000

2026

10

Điện hạt nhân khu vực miền Trung 3

1.300 – 1.500

2027

11

Điện hạt nhân khu vực miền Trung 4

1.300 – 1.500

2028

12

Điện hạt nhân khu vực miền Trung 5

1.300 – 1.500

2029

13

Điện hạt nhân khu vực miền Trung 6

1.300 – 1.500

2030

 

Tổng công suất

15.000 – 16.000

 

4. Định hướng quy hoạch địa điểm xây dựng các nhà máy điện hạt nhân

Để đáp ứng chương trình phát triển các nhà máy điện hạt nhân nêu trên, định hướng quy hoạch 8 địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân, mỗi địa điểm có khả năng xây dựng từ 4 đến 6 tổ máy điện hạt nhân:

a) Thôn Vĩnh Trường, xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

b) Thôn Thái An, xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.

c) Thôn Lộ Liêu, xã Hoài Mỹ, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

d) Vũng La, thôn Phú Hải, xã Xuân Phương, huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

đ) Thôn Sơn Tịnh, xã Kỳ Xuân, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

e) Bãi Chà Là, thôn Bình Tiên, xã Cống Hải, huyện Thuận Bắc, Ninh Thuận.

g) Thôn Gia Hòa, xã Đức Thắng, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

h) Thôn Văn Bân, xã Đức Chánh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

5. Các chính sách phát triển điện hạt nhân

a) Chính sách đầu tư:

- Đối với 4 tổ máy đầu tiên của Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận, giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư.

- Xem xét giao các tập đoàn kinh tế nhà nước có đủ tiềm lực và kinh nghiệm để đầu tư hoặc liên doanh đầu tư các tổ máy điện hạt nhân tiếp theo.

b) Chính sách về công nghệ:

- Định hướng công nghệ lựa chọn là công nghệ hiện tại, an toàn và được kiểm chứng, đảm bảo hiệu quả kinh tế; thuận lợi trong vận hành, bảo trì, sửa chữa, đào tạo nhân lực, quản lý, cũng như khả năng tiến tới nội địa hóa thiết bị.

- Quy mô công suất tổ máy:

+ Giai đoạn đầu sẽ lựa chọn tổ máy với công suất khoảng 1.000 MW.

+ Giai đoạn sau năm 2025: xem xét công suất tổ máy lớn hơn.

c) Chính sách về nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân:

- Cung cấp nhiên liệu hạt nhân: đến năm 2030, nhập khẩu của các nhà máy điện hạt nhân của Việt Nam sẽ được nhập khẩu.

- Quản lý chất thải phóng xạ:

+ Các chất thải phóng xạ hoạt độ thấp và trung bình sinh ra từ các nhà máy điện hạt nhân được lưu trữ tạm thời tại kho chứa của nhà máy để sau này được chuyển đến lưu trữ lâu dài tại bãi chứa chất thải quốc gia.

+ Chất thải phóng xạ hoạt độ cao, chủ yếu là nhiên liệu đã cháy, được lưu trữ tạm thời tại nhà máy điện hạt nhân, dưới hình thức lưu trữ ướt tại các bể ngâm trong nhà máy điện hạt nhân.

d) Chính sách về nội địa hóa: nội địa hóa chế tạo thiết bị cho nhà máy điện hạt nhân được tiến hành từng bước theo chương trình nội địa hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

đ) Chính sách về quan hệ quốc tế trong phát triển điện hạt nhân:

- Khẳng định chủ trương sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, nghiên cứu tham gia các công ước và điều ước quốc tế liên quan đến phát triển nhà máy điện hạt nhân phù hợp với xu thế chung của quốc tế.

- Đẩy mạnh hợp tác với Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA), ASEAN và một số nước thuộc tổ chức Hợp tác vùng (RCA), tích cực tham gia các hoạt động trong tổ chức Diễn đàn Hợp tác hạt nhân châu Á (FNCA).

- Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia có kinh nghiệm và tiềm lực mạnh trong lĩnh vực điện hạt nhân.

6. Các giải pháp thực hiện

a) Giải pháp về tổ chức thực hiện:

- Xây dựng và hoàn thiện đầy đủ khuôn khổ pháp lý cho phát triển điện hạt nhân.

- Xây dựng và nâng cao năng lực kỹ thuật bảo đảm an toàn nhà máy điện hạt nhân: xây dựng cơ quan hỗ trợ kỹ thuật độc lập về an toàn hạt nhân với đầy đủ các trang thiết bị thí nghiệm hiện đại; đội ngũ cán bộ chuyên môn trình độ cao và nguồn tài chính cần thiết.

- Cơ cấu tổ chức điều hành thực hiện chương trình phát triển điện hạt nhân: thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quá trình thực hiện các dự án điện hạt nhân và phát triển cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp điện hạt nhân Việt Nam.

b) Giải pháp về đầu tư phát triển điện hạt nhân: ban hành các cơ chế, chính sách và các biện pháp hỗ trợ về đầu tư và tài chính, phù hợp với các quy định hiện hành và các cam kết quốc tế của Việt Nam.

c) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:

- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực theo các hình thức: đào tạo trong nước, đào tạo ngoài nước.

- Nâng cấp và thành lập các cơ sở đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thực hiện dự án xây dựng các nhà máy điện hạt nhân; nhân lực cho thực hiện các hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D) và hỗ trợ kỹ thuật; nhân lực cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân; nhân lực cho các cơ sở đào tạo.

d) Giải pháp về thông tin tuyên truyền:

- Xây dựng chương trình thông tin đại chúng về điện hạt nhân đồng bộ với chương trình phát triển điện hạt nhân.

- Phối hợp thường xuyên và chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức liên quan nhằm tạo nên sự hiểu biết cần thiết của công chúng đối với phát triển điện hạt nhân.

- Đảm bảo thông tin kịp thời và minh bạch về điện hạt nhân; duy trì sự ủng hộ của công chúng đối với tất cả các khâu của dự án điện hạt nhân, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, triển khai và đưa vào vận hành các dự án điện hạt nhân.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ nội dung Quyết định này, phổ biến và công bố công khai định hướng quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030. Đồng thời căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo quy định, các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ chủ đầu tư và các địa phương trong việc triển khai thực hiện định hướng quy hoạch này.

2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương:

a) Bộ Công Thương:

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng các dự án nhà máy điện hạt nhân theo định hướng tại Quyết định này, phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

- Theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện quy hoạch, đầu tư phát triển các nhà máy điện hạt nhân và những vấn đề mới phát sinh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh, bổ sung định hướng quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam cho phù hợp.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng chương trình nội địa hóa trong xây dựng, thiết kế và chế tạo thiết bị nhà máy điện hạt nhân.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ: phối hợp với Bộ Công Thương chỉ đạo triển khai các chương trình đẩy mạnh hoạt động khoa học – công nghệ trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân, hoàn thiện các văn bản pháp quy bảo đảm an toàn phát triển điện hạt nhân.

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án điện hạt nhân.

- Tổ chức khảo sát, thăm dò đánh giá trữ lượng nguồn tài nguyên urani.

d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan nghiên cứu, ban hành cơ chế huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển điện hạt nhân.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển điện hạt nhân.

e) Bộ Ngoại giao: chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và đề xuất các hoạt động và giải pháp về quan hệ quốc tế phục vụ phát triển các dự án điện hạt nhân.

g) Bộ Công an: tổ chức thực hiện công tác bảo vệ khu vực xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân theo yêu cầu bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

h) Bộ Quốc phòng: phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức huy động nhân lực, phương tiện tham gia thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia khi xảy ra sự cố hạt nhân.

i) Các địa phương có địa điểm xây dựng dự án điện hạt nhân: chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án điện hạt nhân theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 906/QD-TTg

Hanoi, June 17, 2010

 

DECISION

APPROVING ORIENTATIONS FOR PLANNING NUCLEAR POWER DEVELOPMENT IN VIETNAM THROUGH 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 3, 2008 Law on Atomic Energy;
Considering the proposal of the Ministry of Industry and Trade in Report No. 2684/TTr-BCT of March 18, 2010, on orientations for planning nuclear power development in Vietnam through 2030. and Report No. 2725/TTr-BCT of March 19, 2010, on orientations for planning building locations of nuclear power plants in Vietnam; and opinions of the Ministry of Natural Resources and Environment in Official Letter No. 4437/ BTNMT-TCMT of November 23, 2009, on results of appraisal of the strategic environmental assessment report of the project on planning building locations of nuclear power plants in Vietnam,

DECIDES:

Article 1. To approve orientations for planning nuclear power development in Vietnam through 2030 with the following principal contents:

1. Viewpoints on nuclear power development

a/ Nuclear power development for peaceful purposes is a consistent policy of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Nuclear power development must assure safety for people and the environment.

d/ International cooperation shall be stepped up to attract investment in and transfer nuclear power technologies.

e/ Social resources shall be reasonably mobilized for nuclear power development in order to guarantee success for the nuclear power development program.

f/ Nuclear power plants shall be built in locations selected in each period, suiting practical conditions of each location, conforming with local socio-economic development orientations and contributing to local and regional social-economic development.

2. Nuclear power development objectives

a/ Overall objective: To incrementally build and develop a nuclear power industry in Vietnam, assuring safe management and effective operation of nuclear power plants, step by step raising the participation of domestic industries in the execution of projects to build nuclear power plants and striving to assume the tasks of designing, manufacturing, building, installing, operating and maintaining nuclear power plants.

b/ Specific objectives:

- By 2015:

+ Execution of a project to build the first nuclear power plant: To complete approval of the investment project and its location, organize selection of contractors, prepare adequate project managers and key technical specialists for the investor to meet requirements of building the plant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+Participation of domestic industries: To plan and formulate mechanisms and policies for promoting and preparing capacity for domestic industries to provide supplies, equipment, build, install, manage projects and supervise and inspect the quality of nuclear power plants.

+ Building location: To complete the preparation of a building location for the first nuclear power plant.

+ Assurance of nuclear fuel supply security: To study mechanisms, policies and solutions for assuring security of nuclear fuel supply for the nuclear power plant. To investigate and explore natural uranium and develop mechanisms and policies on exploitation and commercial use of natural uranium.

+ Management of radioactive wastes and spent nuclear fuels: To complete a national master plan on locations for storing low- and medium-level radioactive wastes. To study and formulate policies on management of radioactive wastes and spent nuclear fuels. To build radioactive waste treatment research and development capacity.

+ Nuclear safety assurance: To promulgate adequate regulatory documents, standards and technical regulations, processes and procedures for approving locations and designs and licensing the building of nuclear power plants. To build full capacity for the nuclear safety control agency to grant licenses related to nuclear safety assurance up to the stage of starting construction of a nuclear power plant.

+ Increase of technical assistance capacity: To create an independent technical assistance agency capable of analyzing, appraising and assessing nuclear safety in the stages of approving locations, designing and licensing the building of a nuclear power plant; conducting the operation of an environmental radiation warning and observation network; inspect and correct related equipment and devices in projects; and possess initial technical capacity for responding to and remedying radiation and nuclear incidents. To plan a network of national radiation-induced disease treatment establishments.

+ Training and development of human resources for the nuclear industry: To plan, recruit and train sufficient project managers and technical specialists for investors, and professional personnel for nuclear power technology research and development institutions, technical assistance agencies and the nuclear safety control agency. At the same time, to work out a plan on university and postgraduate nuclear power training institutions. To formulate policies on nuclear power personnel training and employment.

+ Investment and financial arrangement: To study and formulate mechanisms and policies on investment and financial arrangement for the execution of the project to build the first nuclear power plant.

- By 2020:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Nuclear power technology: To carry out some activities of transferring nuclear power technologies with foreign partners, focusing on the technology of designing a nuclear power plant.

+ Participation of domestic industries: To involve domestic industries in providing supplies and equipment, building, installing and transporting extra-long and extra-heavy equipment with a contractual value from 20% to 30% of total construction and installation value of a work.

+ Building locations of nuclear power plants: To start building Ninh Thuan 2 nuclear power plant; to prepare locations for other nuclear power plants.

+ Assurance of nuclear fuel supply security: To adopt policies on assuring nuclear fuel supply security, including formation of a fuel security assurance fund. To work out a roadmap for localizing production of fuels from imported enriched uranium. To develop mechanisms and policies on exploitation and use of natural uranium. To be able to absorb nuclear fuel manufacturing technologies and have a system of laboratories on modern uranium technologies.

+ Management of radioactive wastes and spent nuclear fuels: To adopt comprehensive policies on management of nuclear wastes and spent nuclear fuels and have a system of modern laboratories on radioactive waste treatment technologies.

+ Nuclear safety assurance: To promulgate adequate legal documents, standards, technical regulations, processes and procedures for licensing the operation and maintenance of nuclear power plants, at the same time assure adequate capacity for the nuclear safety control agency to fulfill its licensing task.

+ Increase of technical assistance capacity: To have an independent technical assistance agency capable of analyzing, appraising and assessing nuclear safety, conducting environmental radiation observation, inspecting and correcting nuclear equipment and devices, responding to radiation and nuclear incidents to effectively serve the putting of nuclear power plants into safe operation. To build a radiation-induced disease diagnosis and treatment establishment at Ninh Thuan hospital and national radiation-induced disease diagnosis and treatment centers in Hanoi and Ho Chi Minh City.

+ Training and development of human resources for the nuclear industry: To ensure adequate personnel for operating and maintaining generator 1 of Ninh Thuan 1 nuclear power plant, the nuclear safety control agency and research and development and technical assistance agencies to meet their task requirements by 2020. To stably operate university and postgraduate nuclear power training institutions.

+ Investment and financial arrangement: To assure financial arrangement for the first nuclear power plant and prepare financial arrangement plans for other plants. To develop financial mechanisms for the management of radioactive wastes and dismantlement of expired plants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Execution of projects of building nuclear power plants: To proceed with building other nuclear power plants, making nuclear power a major energy source of the country, representing an appropriate share in the national electricity source structure.

+ Nuclear power technology: To master the technology of designing a nuclear power plant and be capable of joining foreign partners in such designing.

+ Participation of domestic industries: Domestic industries will participate in building nuclear power plants through performing contracts valued at 30%-40% of total construction and installation value of each work.

+ Building locations of nuclear power plants: To complete preparations for locations and building of other nuclear power plants.

+ Assurance of nuclear fuel supply security: To master the technology of manufacturing nuclear fuels, build investment projects on facilities to manufacture domestic nuclear fuels from imported enriched uranium. To start commercial exploitation of natural uranium in the country.

+ Management of radioactive wastes and spent nuclear fuels: To start pre-feasibility study of a project of building national facilities to store low-level and medium-level radioactive wastes: to have a system of synchronous and modern laboratories on radioactive waste treatment.

+ Nuclear safety assurance: To improve, update, supplement and amend legal documents and national standards and technical regulations to conform with realities and ensure that the capacity of the nuclear safety control agency will suit the development of the nuclear power program by 2030.

+ Increase of technical assistance capacity: To increase and add potential for the independent technical assistance agency and radiation-induced disease diagnosis and treatment establishments to meet the development requirement of the nuclear power program by 2030.

+ Training and development of human resources for the nuclear industry: To assure adequate personnel for investors, the nuclear safety control agency and research and development and technical assistance agencies to meet the task requirements of these agencies by 2030. To stably operate university and postgraduate nuclear power training institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Orientations for the development of nuclear power plants

- By 2020: The first nuclear power turbine unit of about 1.000 MW will be put into operation.

- By 2025: The total capacity of nuclear power plants will be about 8.000 MW. accounting for some 7% of the total electricity output.

- By 2030: The total capacity of nuclear power plants will be about 15.000 MW. accounting for some 10% of the total electricity output.

LIST CAPACITIES AND TIME OF OPERATION OF NUCLEAR POWER TURBINE UNITS

No.

Plant

Capacity (MW)

Year of operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phuoc Dinh nuclear power, turbine unit 1

1.000

2020

2

Phuoc Dinh nuclear power, turbine unit 2

1.000

2021

3

Vinh Hai nuclear power, turbine unit 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2021

4

Vinh Hai nuclear power, turbine unit 2

1.000

2022

5

Phuoc Dinh nuclear power, turbine unit 3

1.000

2023

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phuoc Dinh nuclear power, turbine unit 4

1,000

2024

7

Vinh Hai nuclear power, turbine unit 3

1.000

2024

8

Vinh Hai nuclear power, turbine unit 4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2025

9

Central Vietnam nuclear power 1 and 2

2 x 1,000

2026

10

Central Vietnam nuclear power 3

1.300 - 1,500

2027

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Central Vietnam nuclear power 4

1.300-1,500

2028

12

Central Vietnam nuclear power 5

1.300- 1,500

2029

13

Central Vietnam nuclear power 6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2030

 

Total capacity

15.000- 16.000

 

4. Orientations for planning building locations of nuclear power plants

In order to implement the above program on development of nuclear power plants. 8 locations are planned for building nuclear power plants, each capable of building between 4 and 6 nuclear power turbine units:

a/ Vinh Truong village. Phuoc Dinh commune, Thuan Nam district. Ninh Thuan province.

b/Thai An village. Vinh Hai commune. Ninh Hai district. Ninh Thuan province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Vung La. Phu Hai village. Xuan Phuong commune. Song Cau district. Phu Yen province.

e/ Son Tinh village. Ky Xuan commune. Ky Anh district. Ha Tinh province.

f/ Cha La bank. Binh Tien village. Cong Hai commune. Thuan Bac district. Ninh Thuan province.

g/ Gia Hoa village, Due Thang commune. Mo Due district. Quang Ngai province.

h/ Van Ban village. Due Chanh commune. Mo Due district, Quang Ngai province.

5. Nuclear power development policies

a/ Investment policy:

For the first 4 turbine units of Ninh Thuan nuclear power project, to assign Vietnam Electricity Group as investor.

To consider assigning state economic groups with adequate potential and experience to invest or set up joint ventures to invest in other nuclear power turbine units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Selected technologies must be certified modern and safe ones that assure economic efficiency, convenient operation, maintenance, repair, personnel training and management and possible localization of equipment.

Capacities of turbine units:

+ Forthe initial phase, to select turbine units of some 1000 MW.

+ After 2025: To consider turbine units of larger capacity.

c/ Policy on fuels for nuclear power plants:

Supply of nuclear fuels: By 2030. fuels for Vietnam's nuclear power plants will be imported.

Management of radioactive wastes:

+ Low- and medium-level radioactive wastes discharged from nuclear power plants shall be temporarily stored in storehouses of the plants for future transportation to the national waste storage site for permanent storage.

+ High- level radioactive wastes, mainly burnt fuels, shall be temporarily stored in the plants in the form of wet storage in soaking tanks in these plants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Policy on international relations in nuclear power development:

- To affirm the use of atomic energy for peaceful purposes and study accession to international conventions and treaties pertaining to the development of nuclear power plants in line with the common international trend.

- To promote cooperation with the International Atomic Energy Agency, ASEAN and some countries in the Regional Cooperation Association, actively take part in activities of the Forum of Nuclear Cooperation of Asia.

- To vigorously promote cooperation with countries with experience and strong potential in nuclear power.

6. Implementation solutions

a/ Solutions regarding organization of implementation:

- To build and complete a legal framework for nuclear power development.

- To build and increase technical capacity to ensure nuclear power plant safety: To establish an independent nuclear safety-related technical assistance agency with adequate modern testing equipment and facilities, highly qualified professional personnel and necessary financial sources.

- Organizational structure to implement the nuclear power development program: To set up a state steering committee to assist the Prime Minister in directing the execution of nuclear power projects and develop infrastructure facilities for the nuclear power industry of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Human resource development solutions:

- To elaborate plans on human resource training at home and overseas.

- To upgrade and set up human resource training establishments to meet personnel requirements of projects to build nuclear power plants; research and development and technical assistance activities: state management agencies and the nuclear radiation safety control agency; and training establishments.

d/ Information and communication solutions:

- To formulate a public information program on nuclear power in conformity with the nuclear power development program.

- To regularly and closely coordinate with state agencies and related organizations in order to create necessary public awareness about nuclear power development.

- To ensure timely and transparent information on nuclear power: to maintain public support for all phases of nuclear power projects, from investment preparation, execution and putting into operation.

Article 2. Organization of implementation

1. Ministries, branches and localities shall in pursuance to this Decision disseminate and publicize the orientations for planning nuclear power development in Vietnam through 2030. At the same time, on the basis of their prescribed functions, tasks and powers, concerned ministries and branches shall collaborate with and assist investors and localities in materializing these orientations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The Ministry of Industry and Trade shall:

- Monitor, urge, examine and supervise investments in the building of nuclear power plants in line with the orientations stated in this Decision, the master plan on national power development and the reality of national socio-economic development.

- Monitor and grasp in time the situation of implementation of plans on development investment in nuclear power plants and newly arising issues and report them to the Prime Minister for consideration, adjustment and supple­mentation of the orientations for planning nuclear power development in Vietnam as appropriate.

- Assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Construction and the Ministry of Science and Technology in. building, designing and manufacturing equipment for nuclear power plants.

b/ The Ministry of Science and Technology shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in directing the implementation of programs on promotion of scientific and technological activities in the field of atomic-energy, and improving regulations to assure safety in nuclear power development

c/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall:

- Coordinate with the Ministry of Science and Technology in guiding the elaboration of environmental impact assessment reports for nuclear power projects.

- Conduct surveys and explorations to assess uranium deposits.

d/ The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and concerned agencies in. studying and promulgating mechanisms for raising and effectively using funds for investment in nuclear power development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f/ The Ministry of Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and branches in. working out and proposing activities and solutions regarding international relations to serve the development of nuclear power projects.

g/ The Ministry of Public Security shall organize protection of building locations of nuclear power plant projects to meet requirements of protection of important works related to national security.

h/ The Ministry of National Defense shall coordinate with concerned ministries and branches in mobilizing people and means to implement plans on response to national-level incidents upon occurrence of nuclear incidents.

i/ Localities with building locations of nuclear power projects shall assume the prime responsibility for, and coordinate with investors in, conducting ground clearance, compensation, relocation and resettlement for nuclear power projects according to regulations.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 906/QĐ-TTg ngày 17/06/2010 phê duyệt định hướng quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.099

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.66.72
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!