BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
87/2005/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29
tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình kiểm soát giết mổ động vật”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Những quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87 /2005/QĐ – BNN ngày 26 tháng
12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Điều kiện giết mổ động vật
1.1. Việc
giết mổ động vật để kinh doanh phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ tập trung
đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan thú y có thẩm quyền thực hiện kiểm
soát trước, trong và sau giết mổ;
1.2. Động
vật đem giết mổ phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan thú y có thẩm
quyền nơi xuất phát kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định tại
Điều 32 của Nghị định số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
1.3. Động
vật đem giết mổ không thuộc diện cấm giết mổ theo quy định tại Điều 39 của Nghị
định số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
1.4. Gia
súc phải được chuyển đến cơ sở giết mổ ít nhất 06 giờ trước khi giết mổ.
2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy trình
kiểm soát giết mổ động vật
2.1. Cơ
quan Thú y có thẩm quyền thuộc Cục Thú y tổ chức thực hiện kiểm soát giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động
vật xuất khẩu;
2.2. Chi cục Thú y
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện kiểm soát giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động
vật tiêu dùng nội địa;
2.3. Tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến giết mổ động vật phải tuân theo mọi hướng dẫn
của kiểm dịch viên động vật trong quá trình giết mổ động vật; xử lý động vật, sản
phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Mục 1 : QUY TRÌNH KIỂM SOÁT TRƯỚC KHI GIẾT MỔ
I. Kiểm tra việc thực hiện các quy định vệ sinh đối với người giết mổ
và cơ sở giết mổ:
Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về vệ sinh thú y đối với người tham gia giết mổ như vệ sinh
cá nhân, mặc trang phục bảo hộ trong lúc làm việc và các quy định khác;
Kiểm tra việc thực hiện quy trình giết mổ, việc
vệ sinh, khử trùng tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ giết mổ trước và sau giết
mổ;
Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu
độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ ở cơ sở giết mổ trước, sau khi giết mổ
và định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
II. Kiểm tra trước khi giết
mổ:
Kiểm tra giấy chứng
nhận kiểm dịch hợp lệ của gia súc;
Kiểm tra tình trạng
sức khoẻ và vệ sinh đối với gia súc đưa vào giết mổ tại nơi có đủ ánh sáng; kiểm
tra cả 2 bên của con vật khi chúng ở trạng thái nghỉ và trạng thái vận động,
khi con vật đứng riêng rẽ và khi đứng lẫn trong đàn.
2.1. Kiểm tra tình
trạng sức khoẻ gia súc trong từng ô chuồng;
2.2. Kiểm tra tình
trạng sức khoẻ của từng con, cho gia súc di chuyển 2 lần qua đường dẫn giữa 2 ô
chuồng để kiểm tra; tách riêng những con nghi ngờ để kiểm tra các dấu hiệu lâm
sàng, đánh dấu và áp dụng các biện pháp xử lý như giết mổ sau cùng hoặc giết mổ
ở khu vực riêng hoặc nuôi nhốt cách ly để theo dõi tiếp hoặc giết huỷ. Chú ý
phát hiện bệnh Nhiệt thán, Chướng hơi dạ cỏ;
2.3. Kiểm tra độ sạch
của gia súc: đối với những gia súc quá bẩn (dính phân hoặc đất quá nhiều) thì
phải được vệ sinh trước khi giết mổ hoặc để lại giết mổ sau cùng hoặc giết mổ ở
khu vực riêng;
2.4. Quan sát các biểu hiện
chung của con vật:
Tình trạng dinh dưỡng của con vật;
Kiểm tra về nhiệt độ, dáng đi đứng,
vận động, hô hấp, quan sát ngoài da. Mọi biểu hiện không bình thường của động vật
đều phải được đánh dấu, theo dõi và có biện pháp xử lý; nếu gia súc có nhiệt độ
cao hơn bình thường thì phải giữ lại để theo dõi tiếp;
Khi phát hiện gia súc có triệu
chứng của bệnh truyền nhiễm thì phải kiểm tra lại toàn đàn, con vật có dấu hiệu
nghi mắc bệnh truyền nhiễm phải được nuôi nhốt cách ly; khi phát hiện có bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm thì phải xử lý theo quy định và thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc chuồng, khu vực nuôi nhốt.
2.5. Lập sổ theo dõi và ghi lại
những thông tin cần thiết trước khi giết mổ bao gồm:
Tên chủ gia súc;
Loại động vật và tính biệt;
Số lượng động vật trong cùng một
lô, thời gian nhập;
Thời gian: ngày, tháng kiểm tra
trước khi giết mổ;
Triệu chứng lâm sàng, thân nhiệt
của động vật;
Lý do động vật chưa được giết mổ;
Chữ ký của
Kiểm dịch viên động vật.
2.6. Chỉ
cho giết mổ gia súc khoẻ mạnh, sạch và được nghỉ ngơi ít nhất 06 giờ trước khi
giết mổ, được uống nước đầy đủ, cho nhịn ăn;
2.7. Tái kiểm tra
lâm sàng sau 24 giờ đối với số gia súc tồn chuồng.
Mục 2 : QUY TRÌNH KIỂM SOÁT SAU KHI GIẾT MỔ
1. Kiểm tra vệ
sinh: thân thịt phải được vệ sinh sạch sẽ, không dính lông, phân và các chất bẩn
khác, chọc tiết phải đảm bảo ra hết máu;
2. Kiểm tra phẩm
chất thịt: thân thịt phải có phẩm chất tốt, màu sắc, mùi đặc trưng; khám và
phát hiện những biểu hiện khác thường và những triệu chứng bệnh lý;
3. Phủ tạng phải
được vệ sinh sạch sẽ, thân thịt con nào phải để liền phủ tạng con đó hoặc đánh
số để việc kiểm tra được thuận tiện, tránh nhầm lẫn;
4. Phủ tạng phải
được khám tuần tự từng bộ phận, tránh thiếu sót; khám và phát hiện những biểu
hiện khác thường, những triệu chứng bệnh lý;
5. Các yêu cầu trong công tác kiểm
tra:
5.1. Kiểm tra thân thịt sau khi
giết mổ phải được tiến hành ngay sau khi hoàn thành việc giết mổ nhằm phát hiện
ngay bất kỳ sự bất bình thường nào của thân thịt. Thân thịt và phủ tạng để lâu
sẽ biến đổi màu sắc khó phân biệt được chính xác gia súc khoẻ, ốm;
5.2. Khi kiểm tra nếu phát hiện
thấy có bệnh tích nghi ngờ thì phải đưa tới khu vực riêng (khu xử lý) để kiểm
tra lại lần cuối, sau đó mới đưa ra quyết định xử lý;
5.3. Khám thịt phải đảm bảo phẩm
chất, mỹ quan của thân thịt, vết cắt phải chính xác ở vị trí nhất định, nên cắt
dọc theo thớ cơ để hạn chế diện tích tiếp xúc của thân thịt với môi trường
ngoài;
6. Kết quả kiểm tra sau khi giết
mổ phải cung cấp được các thông tin cần thiết để đánh giá một cách khoa học các
tổn thương bệnh lý có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng của thịt.
II. Kiểm tra sau giết mổ đối với trâu, bò, dê, cừu:
1. Khám đầu:
Kiểm tra bề mặt
ngoài, mắt, niêm mạc miệng, lưỡi xem có dấu hiệu bệnh lý như bệnh tích bệnh Lở
mồm long móng, Mụn nước, Tụ huyết trùng, Hoại tử, ....;
Kiểm tra cơ nhai
và cơ lưỡi để phát hiện hạt gạo; kiểm tra niêm mạc miệng, cơ nhai, cơ lưỡi xem
để phát hiện có dấu hiệu bệnh lý không;
Kiểm tra hạch lâm
ba mang tai, dưới hàm và sau hầu để phát hiện bệnh tích bệnh Lao hay các ổ áp
xe; quan sát hình thái, thể tích, màu sắc bên ngoài của hạch; bổ đôi hạch xem
màu sắc, mặt cắt và độ rắn, mềm của hạch lâm ba, khi cắt hạch có chảy nước ra
không, có xung huyết, xuất huyết, có mủ hay không. Chú ý quan sát về những biến
đổi bệnh lý trên mặt cắt, mỗi hạch cắt tối thiểu hai lát cắt.
Khám phủ tạng:
2.1. Khám phổi:
2.1.1. Quan sát bên ngoài: hình
thái, màu sắc, tổ chức của các thuỳ phổi chú ý phát hiện các dấu hiệu bệnh lý
như xung huyết, xuất huyết, hoại tử, ....;
2.1.2. Quan sát bên trong: sờ nắn
toàn bộ lá phổi, cắt ngang lá phổi xem màu sắc của mặt cắt. Chú ý phát hiện bệnh
tích viêm phổi, lao, kén nước, ….;
2.1.3. Kiểm tra hạch lâm ba phế
quản phổi trái, phải và hạch trung thất.
2.2. Khám tim:
2.2.1. Quan sát bên ngoài: hình
thái, tổ chức, màu sắc cơ tim, mỡ vành tim, tình trạng tích nước của màng bao
tim, các dấu hiệu bệnh lý như viêm màng bao tim, xuất huyết hay ký sinh trùng;
2.2.2. Quan sát bên trong: nếu
phát hiện có dấu hiệu bệnh lý thì bổ dọc quả tim để quan sát màu sắc mặt trong
tim, độ đàn hồi của cơ tim, biến đổi của van nhĩ thất, các dấu hiệu bệnh lý như
xuất huyết, ký sinh trùng ở cơ tim.
2.3. Khám gan:
2.3.1. Quan sát bên ngoài: xem
hình thái, thể tích, rìa gan, màu sắc bên ngoài của gan;
2.3.2. Quan sát bên trong: cắt tổ
chức gan để kiểm tra màu sắc bên trong của tổ chức gan, độ rắn mềm của gan, bề
mặt mặt cắt. Kiểm tra xem có các ổ áp xe, nhiễm ký sinh trùng như kén nước hoặc
gạo bò, sán lá gan. Nếu cần thiết, cắt ống dẫn mật để kiểm tra;
2.3.3. Kiểm tra
hạch lâm ba gan.
2.4. Khám
lách:
2.4.1. Quan sát
ngoài: hình thái, thể tích, màu sắc, tính chất của lách;
2.4.2. Quan sát
bên trong: cắt dọc lách quan sát trạng thái mặt cắt và các tổ chức lách.
2.5. Khám
dạ dày, ruột:
2.5.1. Khám dạ
dày: kiểm tra các vết loét, xung huyết, xuất huyết ở niêm mạc dạ dày;
2.5.2. Khám ruột:
kiểm tra các hạt lao ruột, xung huyết, xuất huyết ở niêm mạc ruột, nốt loét ở
thành ruột;
2.5.3. Kiểm tra
hạch lâm ba màng treo ruột.
3. Khám thân
thịt:
3.1. Kiểm tra độ
sạch của thân thịt: xem thân thịt có tạp nhiễm chất chứa đường tiêu hoá và các
tạp chất khác;
3.2. Kiểm tra
màu sắc của các tổ chức mỡ, cơ; chú ý phát hiện xuất huyết;
3.3. Kiểm tra
xoang ngực, xoang bụng: quan sát màu sắc, xem có dấu hiệu bất thường như tụ máu
hay dấu hiệu bệnh lý như viêm phổi dính xoang ngực, viêm ruột dính xoang bụng, ổ
áp xe, tình trạng tích nước;
3.4. Khám thận:
3.4.1. Quan sát
hình thái, thể tích, màu sắc của thận, các điểm xuất huyết trên bề mặt thận;
3.4.2. Nếu nghi
ngờ thì bổ dọc thận xem các tổ chức của thận và bể thận.
3.5. Cắt ngang
thớ cơ mông để kiểm tra các đặc điểm cảm quan của thịt như màu sắc, mùi vị và độ
đàn hồi của thịt. Kiểm tra phát hiện ký sinh trùng như gạo bò, nhục bào tử
trùng trong tổ chức cơ;
3.6. Kiểm tra
các hạch lâm ba trước vai, trước đùi, bẹn nông, bẹn sâu, chậu trong, chậu
ngoài.
Xử lý trong
trường hợp nghi ngờ:
Trường
hợp nghi ngờ, kiểm dịch viên động vật lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét
nghiệm. Thân thịt và phủ tạng nghi ngờ phải được tách riêng và bảo quản lạnh
trong thời gian chờ kết quả xét nghiệm.
Đóng dấu hoặc
lăn dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y
5.1. Đóng
dấu, lăn dấu kiểm soát giết mổ hoặc dán tem vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, phụ phẩm gia súc sau khi giết mổ đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y; cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển sản
phẩm động vật;
5.2. Đóng dấu,
lăn dấu xử lý vệ sinh thú y hoặc dán tem xử lý vệ sinh thú y đối với thân thịt,
phủ tạng, phụ phẩm gia súc không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; hướng dẫn xử lý
thịt, phủ tạng và phụ phẩm khác không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
5.3. Thịt, phủ
tạng, phụ phẩm của gia súc mắc các bệnh nguy hiểm hoặc sau khi xử lý vẫn không
đảm bảo an toàn cho người sử dụng và không thể sử dụng với mục đích khác thì phải
đóng dấu, lăn dấu huỷ hoặc dán tem huỷ.
III. Kiểm tra sau giết mổ đối với lợn:
1. Khám đầu:
1.1. Kiểm tra
niêm mạc miệng, cơ nhai, cơ lưỡi để phát hiện dấu hiệu bệnh lý. Chú ý phát hiện
hạt gạo ở cơ nhai và cơ lưỡi;
1.2. Kiểm tra hạch
lâm ba mang tai, dưới hàm: xem hình thái, thể tích, màu sắc bên ngoài và độ rắn,
mềm của hạch; bổ đôi hạch quan sát màu sắc và trạng thái của bề mặt mặt cắt, kiểm
tra những biến đổi bệnh lý như xung huyết, xuất huyết, hoại tử. Mỗi hạch cắt tối
thiểu hai lát cắt .
2.Khám phủ tạng:
2.1. Khám
phổi:
Chú ý đến bệnh
tích viêm phổi và nhiễm trùng thứ phát đối với vi rút gây bệnh viêm màng phổi,
viêm bao tim, viêm màng hạch.
2.1.1. Quan sát
bên ngoài: hình thái, màu sắc, tổ chức của các thuỳ phổi chú ý phát hiện các dấu
hiệu bệnh lý như xung huyết, xuất huyết, hoại tử, ....;
2.1.2. Quan sát
bên trong: sờ nắn toàn bộ lá phổi, cắt ngang lá phổi xem màu sắc của mặt cắt.
Kiểm tra phát hiện các hạt lao phổi, bệnh tích của các bệnh Tụ huyết
trùng, Suyễn lợn, ....;
2.1.3. Kiểm tra
hạch lâm ba nhánh phế quản phổi trái, phải.
2.2. Khám
tim:
2.2.1. Quan sát
bên ngoài: xem hình thái, tổ chức, màu sắc cơ tim, mỡ vành tim, tình trạng tích
nước của màng bao tim, các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, xung huyết, ký sinh
trùng;
2.2.2. Quan sát
bên trong: nếu phát hiện có dấu hiệu bệnh lý thì bổ dọc quả tim để quan sát màu
sắc mặt trong tim, độ đàn hồi của cơ tim, biến đổi của van nhĩ thất, ký sinh
trùng.
2.3. Khám
gan:
2.3.1. Quan sát
bên ngoài: xem hình thái, thể tích, rìa gan, màu sắc bên ngoài của gan;
2.3.2. Quan sát
bên trong: cắt tổ chức gan kiểm tra màu sắc tổ chức gan, độ rắn mềm của gan, trạng
thái bề mặt mặt cắt; cắt ống dẫn mật để kiểm tra;
2.3.3. Kiểm tra
hạch lâm ba gan.
2.4. Khám
lách:
2.4.1. Quan sát
ngoài: hình thái, thể tích, màu sắc, tính chất của lách;
2.4.2. Quan sát
bên trong: cắt dọc lách quan sát trạng thái mặt cắt và các tổ chức lách.
2.5. Khám
dạ dày, ruột:
2.5.1. Khám dạ
dày: kiểm tra các vết loét, xung huyết, xuất huyết ở niêm mạc dạ dày;
2.5.2. Khám ruột:
kiểm tra hạt lao ruột, xung huyết, xuất huyết ở niêm mạc ruột, nốt loét ở thành
ruột;
2.5.3. Kiểm tra
hạch lâm ba màng treo ruột.
3.Kiểm tra
thân thịt:
3.1.
Quy trình kiểm tra chung cho tất cả các loại thân thịt:
3.1.1. Kiểm tra
toàn bộ mặt da: quan sát màu sắc của da, các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết,
xuất huyết, hoạt tử, ổ áp xe, vết loét;
3.1.2. Kiểm tra
độ sạch của thân thịt: kiểm tra có tạp nhiễm lông, chất chứa đường tiêu hoá và
các tạp chất khác;
3.1.3. Kiểm tra
màu sắc của các tổ chức mỡ, cơ, các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, hoại tử, ổ
áp xe;
3.1.4. Kiểm tra
xoang ngực, xoang bụng: quan sát màu sắc, kiểm tra các dấu hiệu bệnh lý như
viêm phổi dính xoang ngực, viêm ruột dính xoang bụng, bọc mủ.
3.2. Quy
trình kiểm tra lợn thịt, lợn choai:
3.2.1. Kiểm tra
cơ mông: cắt ngang thớ cơ, kiểm tra các đặc điểm cảm quan như màu sắc, mùi vị
và độ săn chắc của thịt. Kiểm tra phát hiện ký sinh trùng như bệnh Gạo lợn, Nhục
bào tử trùng;
3.2.2. Kiểm tra
cơ hoành để phát hiện bệnh Gạo lợn, lấy mẫu cơ hoành kiểm tra bệnh Giun bao;
3.2.3. Kiểm tra
thận: quan sát hình thái, thể tích, màu sắc của thận, kiểm tra màng thận và các
dấu hiệu bệnh lý khác. Trường hợp nghi ngờ thì bổ dọc thận và quan sát các tổ
chức của thận và bể thận;
3.2.4. Kiểm tra
các hạch lâm ba bẹn nông, bẹn sâu.
3.3.
Lợn sữa:
Quan sát hình
thái, thể tích, màu sắc của thận. Chú ý không làm rách màng thận. Trường hợp
nghi ngờ có dấu hiệu bệnh lý mới bóc thận ra khỏi thân thịt để kiểm tra kỹ bên
ngoài, bên trong của thận.
4. Xử lý
trong trường hợp nghi ngờ:
Trong
trường hợp nghi ngờ, kiểm dịch viên động vật lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để
xét nghiệm. Thân thịt và phủ tạng nghi ngờ phải được tách riêng và bảo quản lạnh
trong thời gian chờ kết quả xét nghiệm.
5. Đóng dấu
hoặc lăn dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y:
5.1. Đóng
dấu, lăn dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt hoặc dán tem vệ sinh thú y đối với
thân thịt, phủ tạng, phụ phẩm gia súc sau khi giết mổ đủ
tiêu chuẩn vệ sinh thú y; cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận
chuyển sản phẩm động vật;
5.2. Đóng dấu,
lăn dấu xử lý vệ sinh thú y hoặc dán tem xử lý vệ sinh thú y đối với thân thịt,
phủ tạng, phụ phẩm gia súc sau khi giết mổ không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
hướng dẫn xử lý thịt, phủ tạng và phụ phẩm khác không đạt tiêu chuẩn vệ sinh
thú y;
5.3. Thịt, phủ
tạng, phụ phẩm của gia súc mắc các bệnh nguy hiểm hoặc sau khi xử lý vẫn không
đảm bảo an toàn cho người sử dụng và không thể sử dụng với mục đích khác thì phải
đóng dấu huỷ hoặc dán tem huỷ.
Chương 3:
I. Kiểm tra việc thực hiện các quy định vệ sinh thú y đối với người
giết mổ và cơ sở giết mổ.
Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về vệ sinh thú y đối với người tham gia giết mổ như vệ
sinh cá nhân, mặc trang phục bảo hộ trong lúc làm việc và các quy định khác;
Kiểm tra việc thực hiện quy trình giết mổ, việc
vệ sinh, khử trùng tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ giết mổ trước và sau giết
mổ;
Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu
độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ ở cơ sở giết mổ trước, sau khi giết mổ
và định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
II. Khám trước khi giết
mổ.
1. Giết mổ gia cầm với số lượng nhỏ:
1.1. Kiểm tra
giấy chứng nhận kiểm dịch gia cầm vận chuyển đến cơ sở giết mổ;
Kiểm tra
tình trạng sức khoẻ đàn gia cầm từng ô chuồng. Chú ý quan sát phân và các triệu
chứng lâm sàng để phát hiện bệnh truyền nhiễm;
Trường hợp
nghi ngờ thì tách riêng để kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng, đánh dấu và áp dụng
các biện pháp xử lý như giết mổ sau cùng hoặc giết mổ ở khu vực riêng hoặc giết
huỷ bắt buộc hoặc nuôi nhốt cách ly để theo dõi tiếp;
Tái kiểm
tra lâm sàng sau 24 giờ đối với số gia cầm tồn chuồng.
2. Giết mổ gia cầm với số lượng lớn:
Đối với các lò
giết mổ công nghiệp, giết mổ tập trung với số lượng lớn gia cầm (công suất hàng
nghìn con gia cầm trong một giờ), việc kiểm tra trước khi giết mổ cần lưu ý những
điểm sau
đây:
2.1. Kiểm tra
giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển gia cầm;
2.2. Kiểm tra hồ
sơ theo dõi tình hình dịch bệnh của đàn gia cầm tại cơ sở chăn nuôi gia cầm;
2.3. Kiểm tra
nhanh tình trạng sức khoẻ của gia cầm ở trong lồng và khi được treo lên dây
chuyền giết mổ để phát hiện gia cầm chết, quá yếu, còi cọc, bị chấn thương khi
vận chuyển hoặc gia cầm có biểu hiện mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm để có
các biện pháp xử lý thích hợp;
2.4. Gia cầm
khoẻ mạnh được giết mổ càng sớm càng tốt sau khi đã được kiểm tra trước khi giết
mổ;
2.5. Tái kiểm
tra lâm sàng sau 24 giờ đối với số gia cầm tồn chuồng.
3. Lập sổ theo dõi và ghi lại những thông tin cần thiết trước khi giết
mổ bao gồm:
Tên chủ gia cầm;
Loại gia cầm giết mổ;
Số lượng gia cầm trong cùng một
lô, thời gian nhập;
Thời gian: ngày, tháng kiểm tra
trước khi giết mổ;
Triệu chứng lâm sàng;
Lý do gia cầm chưa được giết mổ;
Chữ ký của Kiểm dịch
viên động vật.
II. Khám
sau giết mổ:
Việc khám thân
thịt được thực hiện sau khi tách lòng ra khỏi thân thịt. Thân thịt con nào phải
để liền phủ tạng con đó, bác sĩ, kỹ thuật viên kiểm dịch động vật kiểm tra theo
trình tự:
1. Khám thân thịt:
1.1. Quan sát bề
mặt, màu sắc, hình dạng và độ đồng nhất của da; kiểm tra mùi vị của các mô;
1.2. Kiểm tra độ
sạch của thân thịt: tạp nhiễm lông, chất chứa đường tiêu hoá và các tạp chất
khác;
1.3. Kiểm tra
các xoang để phát hiện dấu hiệu bệnh lý như viêm túi khí, viêm phúc mạc.
2. Khám phủ tạng:
2.1. Khám phổi:
quan sát màu sắc để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, viêm phổi, hạt
lao;
2.2. Khám tim:
quan sát hình thái, màu sắc của màng bao tim, mỡ vành tim, cơ tim để phát hiện
các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết, xuất huyết, hoại tử;
2.3. Khám gan:
quan sát hình thái, màu sắc của gan để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như sưng,
xuất huyết, hoại tử ...;
2.4. Khám thận:
quan sát hình thái, thể tích, màu sắc của thận để phát hiện các dấu hiệu bệnh
lý;
2.5. Khám lách:
quan sát hình thái, màu sắc để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết,
xuất huyết;
2.6. Khám diều,
dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột: cắt dọc diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ và gạt nhẹ
các chất nhày để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, loét, hoại tử.
Khi kiểm tra ruột, quan sát để phát hiện các nốt xuất huyết, loét, hoại tử hay
ký sinh trùng;
2.7. Khám buồng
trứng (gia cầm mái): quan sát hình thái, màu sắc và những biến đổi bệnh lý như
vỡ buồng trứng, xung huyết, xuất huyết, hoại tử.
3. Khám các hạch lâm ba:
Kiểm tra các hạch
lâm ba vùng cổ để phát hiện hạt lao.
4. Xử lý trong trường hợp nghi ngờ:
Trường
hợp nghi ngờ, kiểm dịch viên động vật lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét nghiệm.
Thân thịt và phủ tạng nghi ngờ phải được tách riêng và bảo quản lạnh trong khi
chờ kết quả xét nghiệm.
5. Đóng dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y:
5.1. Đóng
dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt hoặc dán tem vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, phụ phẩm gia cầm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển sản phẩm động vật;
5.2. Đóng dấu xử
lý vệ sinh thú y hoặc dán tem xử lý vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, phụ
phẩm gia cầm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; hướng dẫn xử lý thịt, phủ tạng,
phụ phẩm không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
5.3. Thịt, phủ
tạng của gia cầm mắc các bệnh nguy hiểm hoặc sau khi xử lý vẫn không đảm bảo an
toàn cho người sử dụng và không thể sử dụng với mục đích khác thì phải đóng dấu
huỷ hoặc dán tem huỷ.
MỘT SỐ BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG CẦN LƯU
Ý TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA TRƯỚC KHI GIẾT MỔ
1. Bất thường
về hô hấp:
Thường thấy là rối loạn nhịp thở. Nếu con vật có biểu hiện thở khác thường
cần phải cách ly ngay và được coi là con vật bị nghi ngờ nhiễm bệnh.
2. Bất thường
về hành vi: có biểu hiện với một hoặc nhiều triệu
chứng như:
- Con vật đi vòng tròn hoặc có dáng đi hoặc cách nhìn không bình thường.
- Húc đầu vào tường hoặc sợ ánh sáng rúc vào chỗ tối.
- Tấn công bất kỳ vật gì và có biểu hiện hung dữ.
- Mắt có biểu hiện đờ đẫn hay lo lắng.
3. Bất thường
về dáng vẻ:
Thường gắn liền với hiện tượng đau ở chân, phổi hoặc vùng bụng hoặc
là dấu hiệu của bệnh thần kinh.
4. Bất thường
về dáng đứng:
Thường thấy là hiện tượng con vật quay đầu về phía bụng hoặc đứng với
cổ vươn ra và chân dạng thẳng. Cũng có thể là con vật nằm và đầu ngoẹo sang một
bên. Con vật không có khả năng đứng lên, thường là do bị kiệt sức.
5. Bất thường
về cấu tạo và hình thể của con vật:
- Sưng (áp-xe) thường gặp ở lợn.
- Khối u trên
mắt.
- Các khớp
sưng to.
- Sưng vùng rốn
(thoát vị hoặc viêm tĩnh mạch rốn).
- Bầu vú sưng
to, có biểu hiện đau, dấu hiệu của viêm vú.
- Hàm sưng
(còn gọi là hàm nổi cục).
- Bụng chướng
to.
6. Mủ hoặc dịch xuất tiết bất
thường từ các lỗ tự nhiên:
- Dịch từ
mũi, nước bọt ứ trong mồm sau khi sinh.
- Dịch tiết từ
mắt.
- Dịch tiết từ
âm đạo, tử cung.
- Dịch tiết từ
ruột hoặc dịch tiết từ trực tràng (chứng sa trực tràng).
- Ỉa chảy ra
máu.
7. Màu sắc bất thường:
Ví dụ như có
vùng đen trên da, có vùng màu đỏ ở chỗ da sáng màu (hiện tượng viêm), có vùng
xanh sẫm trên da hoặc bầu vú (hiện tượng hoại thư).
8. Mùi bất thường:
Thường khó bị
phát hiện trong quá trình kiểm tra trước khi giết mổ. Có thể phát hiện được mùi
của ổ áp-xe, mùi của thuốc do điều trị, mùi cỏ mục hoặc mùi Axeton.
PHỤ LỤC 2
THÂN NHIỆT VÀ TẦN SỐ HÔ HẤP CỦA MỘT SỐ
LOÀI ĐỘNG VẬT
1. Thân nhiệt của
một số loài động vật:
Loài động vật
|
Nhiệt độ trung bình
|
Ngựa
|
3705 - 3805C
|
Trâu
|
3705 - 3900C
|
Bò
|
3705 - 3905C
|
Dê
|
3805 - 3905C
|
Cừu
|
3805 - 4000C
|
Lợn
|
3705 - 3805C
|
Lợn con
|
3800 - 4000C
|
Gà
|
4005 - 4200C
|
Chó
|
3705 - 3900C
|
2. Tần số hô hấp của
một số loài động vật
Loài động vật
|
Số lần/1 phút
|
Ngựa
|
8 – 16
|
Trâu
|
18 – 21
|
Bò
|
10 – 30
|
Dê
|
10 – 18
|
Cừu
|
10 – 20
|
Lợn
|
20 – 30
|
Gà
|
22 – 25
|
Chó
|
10 – 30
|
Phụ lục 3
1. Được phép giết
mổ:
Động vật khoẻ mạnh, thân nhiệt bình thường không có triệu chứng bệnh hoặc
những triệu chứng bất thường khác, đã được nghỉ ngơi, nhịn ăn, uống nước đầy đủ
theo qui định.
2. Giết mổ khẩn
cấp:
Đối với các trường hợp động vật bị thương, yếu mệt do quá trình vận
chuyển nhưng không có triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm.
3. Được phép giết
mổ ở khu vực riêng:
-
Đối với động vật mắc bệnh lao, suyễn, bệnh về đường ruột,
các bệnh khớp, bệnh về nội khoa, ngoại khoa, ký sinh trùng và viêm vú;
-
Nếu không có khu vực riêng, phải giết mổ sau cùng; sau khi
giết mổ phải áp dụng các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
4. Hoãn giết mổ:
-
Động vật bị bệnh không trầm trọng, chữa trị có khả năng khỏi thì đưa ra
khu cách ly để chữa trị;
-
Động vật được điều trị bằng kháng sinh, tiêm hormon hoặc tiêm phòng vắc
xin chưa đủ thời gian thải trừ thuốc theo quy định; động vật có biểu hiện trúng
độc hoá chất;
-
Trong trường hợp hoãn giết mổ, động vật phải được nuôi cách ly theo quy
định của cơ quan thú y có thẩm quyền và phải được kiểm tra giám sát trong quá
trình nuôi cách ly.
5. Không được
phép giết mổ:
-
Động vật có thân nhiệt và những biểu hiện không bình thường;
-
Động vật nghi mắc bệnh và có triệu chứng lâm sàng của bệnh
truyền nhiễm.
6. Buộc phải tiêu huỷ:
Động vật bị mắc
các bệnh truyền nhiễm trong Danh mục cấm giết mổ như Nhiệt thán, Dại, cúm gia cầm,
…. hoặc ngộ độc các hoá chất độc hại có thể gây nguy hại cho người.
PHỤ LỤC 4
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI KHÁM HẠCH LÂM BA
Hạch lâm ba
thường có kích thước từ 2mm – 10cm, số lượng và hình dáng của hạch cũng khác
nhau tuỳ theo từng loài.
Ở trâu bò,
dê, cừu có khoảng 300 hạch lâm ba và có sự phân bố giống nhau, có hình ô van,
tròn, mặt cắt thô có màu xám hoặc vàng xám.
Khám hạch
lâm ba bao gồm xem hình thái, thể tích, màu sắc bên ngoài của hạch và độ rắn, mềm
của hạch lâm ba; cắt hạch xem màu sắc mặt cắt, khi cắt hạch có chảy nước ra
không, có xung huyết, xuất huyết, có mủ hay không. Chú ý quan sát những biến đổi
bệnh lý trên mặt cắt. Mỗi hạch cắt tối thiểu hai lát cắt.
1. Những biểu hiện bệnh lý
thường gặp ở hạch lâm ba.
1.1. Hạch sưng: bổ đôi hạch lâm ba
nhưng không tách rời, xem mặt cắt nếu nó lồi lên, khi khép 2 nửa hạch lại không
kín khít thì hạch đó bị sưng.
1.2. Hạch lâm ba bị xung huyết: hạch bị
sưng lên, thường gặp ở giai đoạn đầu của thời kỳ viêm, khi cắt hạch có nước màu
đỏ chảy ra, mặt cắt có màu nâu bóng.
1.3. Hạch lâm ba thuỷ thũng: lớn hơn hạch
bình thường 3 – 4 lần, mặt cắt vồng lên có nước hơi trắng chảy ra nhiều.
1.4. Hạch lâm ba thấm dịch: hạch sưng
to, sờ thấy mềm, mặt cắt hơi xám và có nhiều nước đục chảy ra.
1.5. Hạch lâm ba bã đậu: hạch sưng to,
hơi rắn, khi cắt hạch thấy mặt cắt lổn nhổn giống như bã đậu không có nước,
xung quanh hạch có mô liên kết rắn lại.
1.6. Hạch lâm ba tăng sinh: hạch sưng
to, cứng, khi cắt thấy dai, mặt cắt có chảy nước. Xung quanh hạch lâm ba có nhiều
sợi liên kết phát triển bao quanh thành vỏ dày làm dính hạch với các tổ chức
xung quanh.
2. Vị trí một số hạch lâm ba
của trâu, bò cần kiểm tra
2.1. Hạch mang tai (Parotid
1.n): dài khoảng 6 - 9mm nằm ở vị trí dưới khớp thái dương hàm, nửa trước bị
da phủ, nửa sau bị tuyến dưới tai trùm che. Phụ trách vùng mắt, tai, mũi, môi,
nửa phần trên của đầu.
2.2. Hạch dưới hàm (Submaxillary
1.n): dài khoảng 3 – 4,5mm nằm ở cạnh sau xương hàm dưới, đối xứng 2
bên và phụ trách vùng răng, lợi, lưỡi.
2.3. Hạch trước vai (Prescapular
1.n) còn gọi là hạch cổ nông: dài khoảng 0,2-4cm nằm ở trước và đầu
trên khớp bả vai.
2.4. Hạch bẹn nông (Superficial
inguinal 1.n): bò đực nằm ở thừng dịch hoàn và lưng dương vật; ở con cái nằm
ở phía sau gốc vú, phụ trách vùng mặt ngoài dưới thành bụng, tuyến vú, dương vật.
2.5. Hạch bẹn sâu (Deep
inguinal 1.n): nằm ở ngay chỗ hõm hông nơi phát ra động mạch chậu ngoài.
2.6. Hạch chậu trong (Internal
iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu trong.
2.7. Hạch chậu ngoài (External
iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu ngoài.
2.8. Hạch trước đùi (Precrural
1.n): trâu bò có 1 cái rất to, dài 6-11cm nằm ở trước cơ căng cân mạc đùi.
2.9. Hạch đùi sâu (Popliteal
l.n): nằm ở vùng động mạch đùi sâu.
2.10.Hạch lâm ba gan (Liver
l.n): nằm ở rốn gan.
2.11.Hạch lâm ba phổi (Lung
l.n):
-
Hạch phế quản phải (Right bronchial): nằm trên khí quản phải,
trên lá phổi phải phụ trách khí quản, phổi phải;
-
Hạch phế quản trái (Left bronchial): nằm trong lớp mỡ, phía trước
mặt ngoài của phế quản trái, bị che bởi cung động mạch chủ, phụ trách phế quản,
thực quản, tim;
-
Hạch màng phổi giữa (Mediastinal l.n): nằm ở cung động mạch chủ
và lưng thực quản;
-
Hạch màng trung thất trước (Anterior mediastinal l.n): chia làm
3 nhóm, một nhóm ở trước động mạch chủ và bên trái khí quản; một nhóm ở gốc động
mạch cánh tay; một nhóm ở cửa vào lồng ngực;
2.12.Hạch màng treo ruột (Mesenteric
l.n): nằm ở giữa màng treo ruột tạo thành một chuỗi liền nhau phụ trách phần
ruột.
3. Vị trí một số hạch lâm ba
của lợn cần kiểm tra.
3.1. Hạch mang tai (Parotid
1.n): to khoảng 2-7mm nằm ở vị trí dưới khớp thái dương hàm, nửa trước bị
da phủ, nửa sau bị tuyến dưới tai trùm che. Phụ trách vùng mắt, tai, mũi, môi,
nửa phần trên của đầu.
3.2. Hạch dưới hàm (Submaxillary
1.n): nằm ở cạnh sau xương hàm dưới, đối xứng 2 bên và phụ trách vùng răng,
lợi, lưỡi.
3.3. Hạch trước vai (Prescapular
1.n) còn gọi là hạch cổ nông: to khoảng 0,2 – 4cm nằm ở
trước và đầu trên khớp bả vai.
3.4. Hạch bẹn nông (Superficial
inguinal 1.n): nằm ở bên ngoài của đôi vú thứ 5-6, phụ trách vùng mặt ngoài
dưới thành bụng, tuyến vú, dương vật.
3.5. Hạch bẹn sâu (Deep
inguinal 1.n): nằm ở ngay chỗ hõm hông nơi phát ra động mạch chậu ngoài.
3.6. Hạch chậu trong (Internal
iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu trong.
3.7. Hạch chậu ngoài (External
iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu ngoài;;
3.8. Hạch trước đùi (Precrural
1.n): dài 5,5cm nằm ở trước cơ căng cân mạc đùi.
3.9. Hạch đùi sâu (Popliteal
1.n): nằm ở vùng động mạch đùi sâu.
3.10.Hạch lâm ba gan (Liver
1.n): nằm ở rốn gan.
3.11.Hạch lâm ba phổi (Lung
l.n):
-
Hạch phế quản trái (Left bronchial): nằm trong lớp mỡ, phía trước
mặt ngoài của phế quản trái, bị che bởi cung động mạch chủ, phụ trách phế quản,
thực quản, tim;
-
Hạch phế quản phải (Right bronchial): nằm trên khí quản phải,
trên lá phổi phải phụ trách khí quản, phổi phải;
-
Hạch màng trung thất trước (Anterior mediastinal 1.n): nằm ở trước
bao tim;
3.12.Hạch màng treo ruột (Mesenteric
1.n): nằm ở giữa màng treo ruột tạo thành một chuỗi liền nhau phụ trách phần
ruột.