ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
859/2008/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 08
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường 2005;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày
08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số: 12/NQ-HĐND ngày 23/7/2008
của Hội đồng nhân dân thành phố Lào Cai khóa XVII kỳ họp thứ 10 về việc thông
qua Quy chế bảo vệ môi trường thành phố Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế hoạt động và
bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Lào Cai".
Điều 2. Giao cho phòng Tài nguyên & Môi trường tổ chức triển
khai tập huấn quy chế này đến các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, phường trên địa
bàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND - UBND thành phố Lào Cai; Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Đỗ Trường Giang
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 859/2008/QĐ-UBND ngày 08/12/2008 của UBND
thành phố Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung về trách
nhiệm của cơ quan Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị
lực lượng vũ trang, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân) có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn thành
phố Lào Cai.
2. Các nội dung không quy định tại Quy chế này được
thực hiện theo pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản khác có liên quan
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 2. Nguyên tắc bảo vệ môi
trường
1. Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của toàn xã hội,
là quyền và nghĩa vụ của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
sinh sống trên địa bàn thành phố Lào Cai.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được thực hiện
thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái
và cải thiện chất lượng môi trường sống đạt mục tiêu "môi trường xanh, sạch,
đẹp, văn minh".
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 3. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chế biến
thực phẩm, các nhà hàng kinh doanh ăn uống trước khi được cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh phải xác nhận đăng ký bản Cam kết bảo vệ môi trường với Ủy ban nhân dân
thành phố Lào Cai và nghiêm chỉnh chấp hành các nội dung đã ký kết về bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi
trường đang hoạt động trong nội thị và khu dân cư tập trung hoặc có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường như: Kinh doanh phế liệu; giết mổ gia súc, gia cầm; chế biến
lâm sản; sản xuất gia công cơ khí, sửa chữa ô tô... đều phải đăng ký và thực hiện
di chuyển đến các khu tiểu thủ công nghiệp tập trung của thành phố theo quy định
dưới đây:
a) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm
môi trường phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về Bảo vệ môi trường, tạm
đình chỉ hoạt động và yêu cầu thực hiện di chuyển đến địa điểm mới thuộc khu tiểu
thủ công nghiệp của thành phố xong trước năm 2010.
b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường phải xây dựng kế hoạch, thực hiện việc di chuyển đến
khu quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt xong trước năm 2012.
3. Giao cho phòng Kinh tế theo dõi, hướng dẫn thực
hiện đăng ký lộ trình, tổ chức di chuyển theo quy định tại khoản 2 điều này.
Điều 4. Bảo vệ môi trường trong
khu vực nội thị, khu dân cư
1. Trong quy hoạch đô thị phải có quy hoạch về bảo
vệ và phát triển, bảo vệ môi trường cảnh quan thiên nhiên như: Cây xanh, thảm cảnh,
thảm cỏ và bãi tập kết rác tạm (nếu cần thiết).
2. Mọi cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động vui chơi,
giải trí đều phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động, tuân
thủ các quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động kinh doanh, tổ chức
các loại hình dịch vụ, không làm ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt tại khu dân
cư.
3. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực hưởng
ứng cuộc vận động toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư; mọi hoạt động tổ chức
đám cưới, hỏi, đám ma... phải nghiêm chỉnh chấp hành theo quy định chung về giữ
gìn vệ sinh môi trường.
4. Không thả rông súc vật ra công viên, đường phố,
khu công cộng khác; những động vật được phép nuôi như: chó, mèo, trâu, bò, ngựa...
phải có người chăn dắt hoặc đeo rọ mõm, có túi đựng phân khi ra đường.
5. Nghiêm cấm việc tự ý mở các điểm buôn bán, kinh
doanh tại các khu vực ngã ba, ngã tư đường phố, bán hàng rong trên vỉa hè, dưới
lòng đường hoặc chiếm dụng khoảng không gian trước cửa nhà, trụ sở... để kinh
doanh khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc gây cản trở đến an toàn
giao thông và trật tự, vệ sinh môi trường đô thị.
6. Nghiêm cấm việc giết mổ gia súc, đại gia súc tại
nhà; mọi sản phẩm của gia súc, đại gia súc không rõ nguồn gốc, chưa được cơ
quan Nhà nước có chức năng kiểm dịch cho phép đưa ra lưu thông trên thị trường
đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
và xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cây xanh đô thị được trồng mới và cải tạo theo
quy hoạch và kế hoạch hàng năm. Việc thay đổi, di dời hoặc đốn chặt cây xanh đường
phố nơi công cộng, đặc biệt cây xanh có độ tuổi từ 10 năm trở lên phải có ý kiến
của Công ty Môi trường Đô thị và được UBND thành phố Lào Cai cho phép.
Điều 5. Bảo vệ môi trường khu vực
nông thôn
1. UBND các xã, phường có trách nhiệm: Xây dựng kế
hoạch và triển khai mô hình xã hội hóa công tác thu gom rác thải tại các khu vực
nông thôn và báo cáo kết quả về UBND thành phố. Trường hợp các khu vực không thể
thực hiện thu gom rác thải tập trung thì từng hộ gia đình tự phân loại rác thải
và xử lý như sau: Rác hữu cơ được chôn ủ làm phân bón; rác vô cơ có thể đốt, tự
đào hố chôn lấp hoặc gia đình tự đưa ra các điểm tập kết rác của thành phố.
2. Các thôn, xóm phải thường xuyên quét dọn vệ
sinh, khơi thông cống rãnh đảm bảo tiêu chuẩn thoát nước dễ dàng, không để ứ đọng
gây ô nhiễm môi trường; Các hộ gia đình phải có hố xí hợp vệ sinh, các công
trình chuồng trại chăn nuôi gia súc, đại gia súc đều phải có bể chứa hoặc hố ủ
phân có nắp đậy, đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Cấm đổ rác thải, nước thải ra đường làng, ngõ
xóm, nơi công cộng; vứt các loại bao bì (như chai, lọ, túi ny lông...) đựng hóa
chất bảo vệ thực vật ra đồng ruộng, mương dẫn, ao hồ, sông, suối gây ô nhiễm
môi trường.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng biện
pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp và áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp sạch.
5. Cấm sử dụng đường giao thông để phơi sản phẩm
nông sản, rơm rạ, củi, tập kết vật liệu hoặc để các vật khác gây cản trở giao
thông; cấm đốt rơm rạ, chất thải ven đường giao thông gây khói, hạn chế tầm
nhìn của người tham gia giao thông.
Điều 6. Bảo vệ môi trường nơi
công cộng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở
nơi công cộng: Đổ rác đúng giờ và nơi quy định.
2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao quản
lý công viên, khu vui chơi giải trí, khu du lịch, các điểm di tích, chợ, nhà
ga, bến xe, bến tàu, khu vực cửa khẩu quốc tế và khu vực công cộng khác có trách
nhiệm sau đây:
a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công
cộng;
b) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; có đủ lực
lượng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh
môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 7. Bảo vệ môi trường đối với
hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Thu gom và đổ chất thải sinh hoạt đúng giờ, đúng
nơi quy định; không để thùng chứa rác lưu cữu trên hành lang, vỉa hè; nước thải
phải đưa vào hệ thống hố ga, bể phốt trước khi thải ra hệ thống thoát nước
chung của thành phố.
b) Không phát tán khí thải, bụi, gây tiếng ồn và
tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe,
sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.
c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí, quỹ bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố,
đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của
cộng đồng dân cư.
đ) Khuyến khích không chăn nuôi gia súc, gia cầm
trong khu vực nội thị; trường hợp các hộ gia đình muốn chăn nuôi phải thực hiện
cam kết với tổ dân phố, khu dân cư về việc chăn nuôi không làm ảnh hưởng tới
các hộ liền kề và môi trường sống của cộng đồng dân cư.
2. Kết quả thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
là một trong những tiêu chí để đánh giá, xét công nhận danh hiệu "Gia đình
văn hóa".
Điều 8. Tổ chức tự quản về bảo
vệ môi trường
1. UBND thành phố khuyến khích cộng đồng dân cư
thành lập các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực
hiện các quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thu gom, tập kết, vận chuyển chất thải đến
nơi xử lý;
c) Giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố,
nơi công cộng;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy
chế về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục,
thói quen mất vệ sinh, các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn nơi cư trú.
2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành
lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tuân theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường có trách nhiệm
theo dõi và quản lý việc thành lập, duy trì hoạt động của các tổ chức tự quản về
môi trường ở khu dân cư; thường xuyên kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời đối
với các tổ chức tự quản về môi trường hoạt động không hiệu quả, gây phiền hà
cho nhân dân.
Điều 9. Bảo vệ môi trường trong
khai thác và sử dụng tài nguyên nước
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn
nước (kể cả nước mặt và nước ngầm) để không bị ô nhiễm; những giếng khoan, giếng
đào không còn nhu cầu sử dụng phải được hoàn thổ, gia cố đảm bảo không gây hiện
tượng "thông tầng" làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đổ rác, chất thải sinh hoạt, các chất độc hại, dầu
mỡ, vi trùng gây bệnh, chất thải phóng xạ ra sông, suối, ao, hồ;
b) Xây dựng các công trình trái phép trên hành lang
dọc hai bên bờ sông Hồng, sông Nậm Thi, suối Ngòi Đum;
c) Khai thác vận tải trái phép dọc sông Hồng, sông
Nậm Thi, suối Ngòi Đum.
3. Đối với các khu vực có công trình nước sạch quốc
gia phải chỉ đạo việc thực hiện lập quy hoạch vùng đầu nguồn lấy nước; không
giao đất vùng đầu nguồn cho các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp; nghiêm cấm việc
thả rông gia súc vào vùng đầu nguồn để tránh làm ô nhiễm nguồn nước sử dụng chung.
Điều 10. Bảo vệ môi trường đối
với tài nguyên đất
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng đất
không được tự ý san đắp, đào bới, xây dựng các công trình làm thay đổi hiện trạng
của đất. Việc xử lý rác thải bằng phương pháp chôn lấp xuống đất, tiêu hủy các
sản phẩm nông nghiệp do mắc dịch bệnh phải được xử lý bằng phương pháp khử
trùng đảm bảo đúng quy trình và có sự giám sát của cơ quan chức năng.
2. Việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật và các loại chất kích thích sinh trưởng trong sản xuất nông nghiệp phải thực
hiện theo đúng quy trình kỹ thuật, duy trì và làm tăng độ màu mỡ của đất, đảm bảo
cân bằng sinh thái.
3. Việc khai thác khoáng sản trong lòng đất phải được
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc sử dụng tàu Cuốc để
khai thác cát, sỏi trên sông Hồng.
Điều 11. Bảo vệ môi trường đối
với việc quản lý chất thải, khí thải
1. Quản lý chất thải rắn:
a) Nghiêm cấm mọi hành vi để tồn đọng bùn đất, chất
thải do xây dựng mới hoặc do cải tạo, sửa chữa nhà ở, các công trình, trụ sở,
rác thải sinh hoạt, chất gây mùi hôi thối trên lòng đường, hè phố, nơi công cộng.
b) Việc thu gom, vận chuyển và xử lý các loại phân,
rác thải, xác các loại súc vật phải tuân thủ theo đúng quy trình kỹ thuật,
không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và trật tự
công cộng.
2. Quản lý nước thải:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y
tế phải thực hiện xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi đổ
vào hệ thống thoát nước chung của thành phố Lào Cai.
Các khu vực kho chứa, cửa hàng kinh doanh xăng dầu
phải xây dựng hệ thống thu gom nước mưa và bể xử lý cặn dầu, không được để dầu
mỡ chảy tràn trên mặt đất gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến nguồn nước và mỹ
quan đô thị.
b) Cấm mọi hành vi ngăn chặn dòng chảy thoát nước
công cộng khi chưa được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Chương 3.
PHÒNG CHỐNG VÀ GIẢM THIỂU
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Phòng ngừa sự cố
1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường phải có
trách nhiệm nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục và thông báo khả năng
gây ô nhiễm cho các cơ sở và dân cư xung quanh, đồng thời phải báo cáo ngay với
chính quyền sở tại và cơ quan quản lý môi trường biết để phối hợp giải quyết.
Các chi phí để khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do tổ chức, cá nhân gây
ra sự cố chi trả.
2. Khi có sự cố môi trường xảy ra ở địa bàn xã, phường
nào thì Chủ tịch UBND xã, phường đó có trách nhiệm chỉ đạo, huy động vật tư,
nhân lực, phương tiện tại chỗ để khắc phục sự cố. Trường hợp sự cố môi trường
vượt quá khả năng khắc phục của địa phương thì phải báo cáo ngay với UBND thành
phố, Phòng Tài nguyên Môi trường để xử lý kịp thời. Cơ quan huy động nhân lực,
phương tiện có trách nhiệm thanh toán chi phí cho công tác khắc phục sự cố theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Biện pháp khắc phục sự
cố
1. Việc khắc phục sự cố, ô nhiễm và suy thoái môi
trường phải thực hiện đồng bộ các biện pháp cần thiết nhằm giảm thiểu thiệt hại
do sự cố gây ra như: Tổ chức cứu người, cứu tài sản; xác định nguyên nhân gây ô
nhiễm; giúp đỡ nhân dân ổn định cuộc sống; sửa chữa các công trình hư hỏng, phục
hồi sản xuất; làm sạch các khu vực bị ô nhiễm, phòng, chống dịch bệnh; thống kê
đánh giá thiệt hại; theo dõi biến động môi trường, phục hồi chất lượng môi trường.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế đối với từng trường
hợp sự cố xảy ra, các cơ quan có trách nhiệm tham gia khắc phục sự cố lựa chọn
các biện pháp và thứ tự ưu tiên thực hiện biện pháp nào trước nhằm hạn chế tới
mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
Chương 4.
KINH PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Nguồn tài chính cho
hoạt động bảo vệ môi trường
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.
2. Tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường được trích lại chi cho công tác bảo vệ môi trường.
3. Nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân cho các chương trình, dự án, đề tài khoa học, công nghệ chế biến, xử lý
rác thải, bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Lào Cai.
Điều 15. Quản lý và sử dụng
nguồn tài chính về bảo vệ môi trường
1. Nguồn tài chính sử dụng cho công tác bảo vệ môi
trường để thực hiện các nội dung:
a) Quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường của
thành phố.
b) Điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường tại
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề và khu dân cư tập
trung.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khắc phục sự cố,
cải tạo môi trường trên địa bàn thành phố.
d) Các dự án bảo tồn, khôi phục các hệ sinh thái có
tầm quan trọng cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội và duy trì sự đa dạng
sinh học, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, công trình văn hóa, di tích lịch sử.
đ) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
quy định của địa phương về bảo vệ môi trường.
2. Việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho công
tác bảo vệ môi trường thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp hoặc ủy quyền
của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cụ thể:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy hoạch, chiến lược bảo vệ môi trường của thành phố, các quy định, cơ chế,
chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
b) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên
quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện.
d) Chỉ đạo công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Lào Cai.
2. Phối hợp với các phòng ban, các tổ chức đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các xã, phường xây dựng kế hoạch hàng năm, dài hạn về công tác
bảo vệ môi trường trình UBND thành phố phê duyệt và giám sát thực hiện.
3. Thẩm định và trình lãnh đạo UBND thành phố Lào
Cai ký Giấy xác nhận đăng ký bản Cam kết bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức việc truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo
vệ môi trường cho các nhóm đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân
trên địa bàn thành phố.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các
xã, phường thuộc thành phố
1. Hàng năm rà soát, đánh giá thực trạng môi trường
tại địa phương từ đó chủ động giải quyết những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường theo thẩm quyền và đề xuất, kiến nghị cơ quan cấp trên giải quyết những
vi phạm vượt thẩm quyền giải quyết.
2. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư
thuộc phạm vi quản lý; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư (tổ dân phố, làng, thôn,
khu dân cư); hướng dẫn việc thực hiện đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào
trong việc đánh giá công nhận thôn, tổ dân phố và gia đình văn hóa.
3. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường của hộ gia đình, cá nhân.
4. Hòa giải các tranh chấp về môi trường phát sinh
trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải.
Chương 6.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn thành phố Lào Cai có hoạt động ảnh hưởng đến môi trường đều phải
chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về bảo vệ môi trường của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Chấp hành các quyết định của cơ quan thanh tra, kiểm
tra.
Điều 19. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Giải quyết đơn, thư
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực môi trường
Việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực môi trường thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Quản lý đô thị chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân các xã, phường đề xuất báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố về quy hoạch
các điểm tập kết rác tạm, các ga rác, các bãi (hoặc khu) chứa các loại chất thải
xây dựng, chất thải sinh hoạt và các loại chất thải khác, cây xanh đô thị trên
địa bàn thành phố.
2. Phòng Kinh tế chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch di
chuyển các cơ sở sản xuất, kinh doanh vào khu tiểu, thủ công nghiệp thuộc địa
bàn thành phố Lào Cai; hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản
2 Điều 3 Quy chế này đăng ký lộ trình di chuyển trụ sở, nhà xưởng sản xuất,
kinh doanh; theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức
triển khai thực hiện tốt Quy chế này; kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố các biện pháp nhằm quản lý hiệu quả hoạt động bảo vệ môi trường trên
địa bàn thành phố; ngăn ngừa và khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường và quy chế này định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về phòng Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.