ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 853/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
22 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
2099/QĐ-BNN-TCCB ngày 06/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quyết
định ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số
1116/QĐ-UBND ngày 30/7/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Về việc thành lập Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh Phú Yên;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Đề án thành
lập, quản lý và sử dụng Quỹ Bảo vệ vả Phát triển rừng tỉnh Phú Yên.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 223/TTr-SNV ngày 05/5/2020 và đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ số 225/TTr-SNN ngày 11/9/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1524/QĐ-UBND ngày 25/9/2012 của UBND tỉnh
Phú Yên về việc ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Công thương; Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ, giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2020 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Điều lệ này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn tổ
chức bộ máy nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Phú Yên theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Quỹ).
2. Điều lệ này áp dụng đối với lãnh đạo, viên chức,
người lao động của Quỹ, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quan hệ công
tác với Quỹ.
Điều 2. Địa vị pháp lý của
Quỹ
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Phú Yên là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động
theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thành lập.
2. Tên giao dịch quốc tế: Phu Yen Province
Forest Protection and Development Fund (viết tắt: Phu Yen PFPDF).
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Mục tiêu và nguyên
tắc hoạt động
1. Mục tiêu
a) Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ
và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng;
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với
công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng hoặc
có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng
và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện có hiệu quả chiến lược phát
triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
nhưng phải bảo toàn vốn nhà nước cấp ban đầu;
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách
nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư;
c) Phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả,
sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Chức năng và nhiệm vụ
của Quỹ
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Phú Yên có chức
năng vận động, tiếp nhận quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Luật Lâm nghiệp, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ và quy định của pháp luật.
2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng có nhiệm vụ (tại
Khoản 2, Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP).
a) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản
lý nguồn tiền ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng;
b)Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài
chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;
d) Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác
về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh;
đ) Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh
toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng;
e) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ tài trợ;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối
tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài
chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ
cho cấp có thẩm quyền;
i) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ
trợ từ Quỹ;
k) Báo cáo với UBND cấp tỉnh và Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng của
địa phương hằng năm theo biểu mẫu quy định của nghị định số 156/2018/NĐ-CP ;
l) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập và bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có 07 thành viên, gồm Chủ
tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Lãnh đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực lâm nghiệp; Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Phú Yên;
các Ủy viên của Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính, Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế và Chi cục Kiểm lâm.
3. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm; riêng Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ là chuyên trách; chế
độ làm việc của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân
công và thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Phú Yên.
4. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế toán của Quỹ không được bố trí là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức
nhân sự, kế toán - tài vụ, thủ quỹ của Quỹ.
5. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
không quá 05 năm; thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại
theo quy định.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chỉ đạo ban điều hành Quỹ thực hiện việc tiếp
nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của Quỹ tại Điều 79 Nghị định
156/2018/NĐ-CP và quy định của pháp luật.
2. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và các văn bản quy định về hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát, kiểm tra Ban điều hành Quỹ trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ, các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Sử dụng bộ máy của Ban điều hành quỹ và con dấu
của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
theo quy định tại Điều lệ này.
5. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước
pháp luật về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ trong phạm vi, quyền hạn được
giao.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc
Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
3. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, các nghị quyết, quyết định
và các văn bản liên quan của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Chỉ đạo giám sát việc thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và các hoạt động của Quỹ; có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Chỉ đạo chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng quản lý, chương trình nội dung và tài liệu họp Hội đồng quản
lý, việc lấy ý kiến các thành viên về các nội dung liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
6. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản
lý Quỹ.
7. Được ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng khi cần thiết. Người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về nội
dung được ủy quyền.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn
của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Dự họp, thảo luận, kiến nghị, cho ý kiến, biểu
quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Có quyền yêu cầu Ban điều hành Quỹ cung cấp
các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị theo quy
chế hoạt động hoặc theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Giải trình và chịu trách nhiệm trước chủ tịch
Hội đồng quản lý về nhiệm vụ được phân công xử lý.
Điều 9. Chế độ làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, họp 1 năm 4 kỳ, họp thường kỳ theo quý, tổ chức vào tháng cuối quý để xem
xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền; họp bất thường để giải quyết những
vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ,
Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ khi được Chủ tịch Hội đồng chấp thuận hoặc khi có ít
nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có
ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham dự và phải do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền (trong
trường hợp chủ tịch vắng mặt) chủ trì. Trong trường hợp không tổ chức được cuộc
họp toàn thể thì Hội đồng quản lý Quỹ có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn
bản.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu
lực khi có ít nhất 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán
thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau, thì quyết định cuối cùng thuộc
về bên có phiếu biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được quyền báo cáo UBND tỉnh.
4. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả thành viên
tham dự họp thống nhất. Kết luận cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi đến tất cả các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ.
5. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý và phải
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ
các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản
cho một thành viên Hội đồng quản lý ký thay.
6. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua và tính bắt buộc thi hành
hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định đó. Giám đốc Quỹ không đồng ý với các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ, có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định
khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
7. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và các đại biểu được mời dự họp (nếu có)
trước ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc. Nội dung cuộc họp phải ghi chép đầy đủ
vào biên bản họp.
8. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm
vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2. BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 10. Tổ chức và hoạt động
của Ban Kiểm soát Quỹ
Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, gồm Trưởng
Ban và 02 Ủy viên (01 đại diện Sở Tài chính và 02 đại diện của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn), do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập.
Trưởng Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên khác của Ban Kiểm soát
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Trưởng Ban Kiểm soát. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Ban Kiểm soát giúp Hội đồng quản lý Quỹ kiểm
tra, giám sát mọi hoạt động của Quỹ.
Các thành viên Ban Kiểm soát có trình độ chuyên
môn đại học trở lên, am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, lâm nghiệp.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ
trương, chính sách, quy định của pháp luật, quyết định và nghị quyết của Hội đồng
quản lý Quỹ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ, trong quản lý, điều
hành hoạt động của Quỹ.
2. Báo cáo Hội đồng quản lý kết quả kiểm tra,
giám sát hoạt động tài chính của Quỹ theo định kỳ và theo vụ việc.
3. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng
quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và cấp có thẩm quyền về những hoạt động không bình thường,
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của
bộ máy điều hành Quỹ.
4. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm
soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
5. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ
qua các hành vi vi phạm đã phát hiện.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ
Trưởng Ban Kiểm soát là người trực tiếp chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản lý Quỹ về các quyết định của mình, chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt
động của Ban Kiểm soát Quỹ, cụ thể:
1. Trình Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định
thành viên tham gia Ban Kiểm soát và đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các
thành viên của Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.
2. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập
Hội đồng quản lý họp phiên bất thường để báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát
phát hiện có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng.
3. Phát hiện và báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc Quỹ về những yếu kém trong hoạt động, chấp hành các quy định của
pháp luật để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và
trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cấp có thẩm quyền.
Mục 3. BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của
Ban điều hành Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ gồm có Giám
đốc, 01 Phó Giám đốc và các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 14. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ phải có trình độ đại học trở lên
thuộc chuyên môn phù hợp; có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực lâm nghiệp; có
kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành và đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
khác như đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng
năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua để trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định
tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ, quy trình
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện tuyển dụng, quản lý, sử dụng, chế độ,
chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ đối với viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý theo phân cấp và quy định
của pháp luật;
f) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
phụ trách kế toán và các chức danh lãnh đạo cấp trưởng phòng, phó trưởng phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc ban điều hành Quỹ theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo phân công
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng quản lý Quỹ và
quy định của pháp luật.
Điều 15. Quan hệ giữa Hội đồng
quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong quản lý điều hành.
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ nếu phát hiện vấn đề không phù hợp thì Giám đốc Quỹ
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, điều chỉnh. Trường hợp Hội đồng quản lý
không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định, Giám đốc Quỹ báo cáo Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng vẫn thực hiện nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ lập báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
bằng văn bản về tình hình hoạt động của Quỹ hằng quý, năm và phương hướng thực
hiện trong kỳ tiếp theo, có trách nhiệm báo cáo đột xuất về các vấn đề tổ chức
quản lý điều hành của Quỹ theo yêu cầu của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 16. Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ quản lý điều
hành một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Số lượng Phó Giám đốc Quỹ là 1
người.
2. Phó Giám đốc Quỹ phải có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên môn phù hợp; có kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành
và đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn khác như đối với cấp phó người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 17. Kế toán
1. Phụ trách kế toán do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý và quy định của pháp luật. Quy
trình, thủ tục bổ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Phụ trách kế toán giúp Giám đốc Quỹ tổ chức
thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống kê của Quỹ, thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ,
Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ
Do Hội đồng quản lý Quỹ thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ giao. Gồm có 2 phòng chuyên môn nghiệp vụ:
1. Phòng Hành chính-Tài vụ.
2. Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham
mưu giúp Giám đốc Quỹ trong việc tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ
theo quy định.
Giám đốc Quỹ thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo cấp trưởng phòng, phó
trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ theo phân cấp quản lý và theo quy định pháp
luật.
Điều 19. Viên chức, người
lao động của Ban Điều hành Quỹ
1. Ban điều hành Quỹ gồm có viên chức và người
lao động theo vị trí việc làm được phê duyệt.
2. Viên chức và người lao động được tuyển dụng,
ký hợp đồng lao động và thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm quy định tại
luật viên chức, bộ luật lao động và quy định của pháp luật.
3. Viên chức và người lao động được hưởng chế độ
tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các chế độ chính sách khác theo quy chế chi
tiêu nội bộ của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 20. Nguồn tài chính của
Quỹ
1. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy
thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác
liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác.
3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
Việt Nam.
5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng.
6. Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân
sách nhà nước.
Điều 21. Nội dung chi của
Quỹ
1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực
hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác từ nguồn kinh phí được quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP .
2. Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP .
3. Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án, các
hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các Điểm c, d và e Khoản
2 Điều 79 Nghị định 156/2018/NĐ-CP.Bao gồm: hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng,
kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô
hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống
cây lâm nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên
đất lâm nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ
sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
4. Chi hoạt động của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh
phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 70
Nghị định 156/2018/NĐ-CP ; từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác, lãi
tiền gửi, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung
chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp
pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ
xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ, quyết định việc
chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 22.Chế độ lương, phụ cấp,
tiền thưởng
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban Kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý
của Quỹ theo quy định.
2. Các ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý
Quỹ, thành viên Ban Kiểm soát Quỹ được hưởng các khoản phụ cấp kiêm nhiệm theo
quy định hiện hành của nhà nước.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc, phụ trách kế toán,
viên chức, lao động hợp đồng thuộc Quỹ được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm, tiền thu nhập tăng thêm, tiền thưởng theo quy định hiện
hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Lập kế hoạch tài
chính, báo cáo tài chính, quyết toán
1. Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm: Kế
hoạch thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài chính khác; dự toán
chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng quản lý Quỹ, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Hằng năm Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt theo quy định.
Điều 24. Chế độ kế toán, kiểm
toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
1. Thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định
của Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
3. Thực hiện kiểm toán độc lập theo báo cáo tài
chính.
4. Thực hiện công khai tài chính theo quy định
pháp luật về tài chính hiện hành.
Điều 25. Thanh tra, kiểm
tra và kiểm toán
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra và kiểm toán
của cơ quan thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Quỹ được phép thuê kiểm toán độc lập hoặc tự
tổ chức kiểm toán nội bộ về các hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời
Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương IV
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 26. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện
hành.
Điều 27. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ
đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 28. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng
ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ
máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương V
HIỆU LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM
THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
2. Các quy chế, quy định nội bộ của Quỹ phải
tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này.
Điều 30. Trách nhiệm thi
hành
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Ban
điều hành Quỹ và các tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các
quy định của Điều lệ này trong thực thi nhiệm vụ.
2. Trong trường hợp quy định của pháp luật có
liên quan đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này hoặc trong
trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong
Điều lệ này thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này cho phù hợp với tình hình thực tế./.