ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA,
PHÁT HIỆN, NGĂN CHẶN CÁC HÀNH VI LẤN, CHIẾM RỪNG; KHAI THÁC RỪNG TRÁI PHÉP; ĐỐT
RỪNG, GÂY CHÁY RỪNG; PHÁ RỪNG TRÁI PHÁP LUẬT GÂY THIỆT HẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08
tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường
công tác bảo vệ rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 217/TTr-SNNPTNT ngày 02 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý trách nhiệm
trong công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi lấn, chiếm rừng; khai
thác rừng trái phép; đốt rừng, gây cháy rừng; phá rừng trái pháp luật gây thiệt
hại rừng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm: 3 Chương, 15 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm
2016.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, PHÁT HIỆN, NGĂN CHẶN
CÁC HÀNH VI LẤN, CHIẾM RỪNG; KHAI THÁC RỪNG TRÁI PHÉP; ĐỐT RỪNG, GÂY CHÁY RỪNG;
PHÁ RỪNG TRÁI PHÁP LUẬT GÂY THIỆT HẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định xử lý trách nhiệm do thiếu
kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi lấn, chiếm rừng; khai thác rừng trái
phép; đốt rừng, gây cháy rừng; phá rừng trái pháp luật gây thiệt hại rừng (từ
đây gọi tắt là trách nhiệm bảo vệ rừng) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Trưởng ban
Ban quản lý rừng, Giám đốc Vườn Quốc gia và Giám đốc Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp.
2. Công chức, viên chức của các Ban quản lý rừng,
Vườn Quốc gia và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp được phân công nhiệm vụ là Tiểu
khu trưởng, Trạm trưởng Trạm bảo vệ rừng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
4. Kiểm lâm địa bàn là công chức Kiểm lâm thuộc
biên chế của Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia được phân công
về công tác tại xã, phường, thị trấn.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn có đất rừng (đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thiệt hại rừng là thiệt hại về diện tích rừng; về khối lượng lâm sản,
giá trị các loại lâm sản khác do đốt rừng, gây cháy rừng,
phá rừng trái pháp luật; do khai thác rừng trái phép được xác định qua hồ sơ vụ
vi phạm của các cơ quan chức năng thiết lập hoặc kết luận thanh tra, kiểm tra của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Hành vi lấn, chiếm rừng là hành
vi dịch chuyển mốc ranh giới rừng để chiếm giữ, sử dụng rừng trái pháp luật.
3. Hành vi khai thác rừng trái phép là hành vi lấy lâm sản trong rừng mà không được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
4. Hành vi đốt rừng, gây cháy rừng là hành vi đốt rừng với bất kỳ mục đích nào; vi phạm các quy
định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng.
5. Hành vi phá rừng trái pháp luật là hành vi chặt phá cây rừng, đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp
ngăn nước, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ
mục đích gì mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
6. Hạt Kiểm lâm: bao gồm Hạt Kiểm lâm các huyện,
Hạt Kiểm lâm các Vườn Quốc gia.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý về
trách nhiệm bảo vệ rừng
1. Mọi trường hợp để rừng bị lấn, chiếm, bị thiệt
hại do các hành vi lấn, chiếm rừng trái pháp luật; khai thác rừng trái phép; đốt
rừng, gây cháy rừng; phá rừng trái pháp luật với mức bị lấn chiếm về diện tích;
bị thiệt hại về lâm sản, diện tích được quy định tại Điều 7, Điều 8 và không thực
hiện quy định tại Điều 9 của Quy định này đều phải xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ
luật theo Quy định.
2. Xử lý phải kịp thời, công khai, khách quan,
công bằng, đúng pháp luật đối với hành vi vi phạm; việc xử lý hành vi vi phạm
phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm và tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ.
3. Miễn trừ xử lý trách nhiệm những trường hợp
sau:
a) Người có trách nhiệm bảo vệ rừng đang trong
thời gian nghỉ việc được thủ trưởng cơ quan đơn vị cho phép;
b) Người có trách nhiệm bảo vệ rừng phát hiện kịp
thời hành vi vi phạm, thực hiện đúng nhiệm vụ được giao; khi phát hiện vụ việc
vi phạm nhưng không thể tổ chức ngăn chặn, hạn chế thiệt hại do vượt quá khả
năng nhiệm vụ được giao, người có trách nhiệm bảo vệ rừng đã nhanh chóng báo
cáo với cấp trên trực tiếp, xin hỗ trợ, tăng cường lực lượng nhưng người lãnh đạo
trực tiếp đã xử lý chậm trễ hoặc thiếu trách nhiệm để mặc cho hành vi vi phạm
tiếp diễn.
Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ
1. Người có trách nhiệm bảo vệ rừng chậm phát hiện
hành vi vi phạm nhưng đã cố gắng thực hiện các biện pháp ngăn chặn, hạn chế hậu
quả vi phạm.
2. Việc lấn chiếm rừng; khai thác rừng trái phép;
đốt rừng, gây cháy rừng; phá rừng trái pháp luật xảy ra ở vùng sâu, vùng xa, điều
kiện giao thông, thông tin, phát hiện có nhiều khó khăn.
3. Vi phạm có tổ chức, thực hiện trong thời gian
ngắn, người có trách nhiệm bảo vệ rừng không thể kịp thời tổ chức ngăn chặn.
Điều 6. Tình tiết tăng nặng
1. Người đã bị xử lý trách nhiệm bảo vệ rừng
nhưng vẫn tái phạm.
2. Vị trí rừng bị phá, phát đốt rừng ở gần trụ sở
làm việc, Trạm bảo vệ rừng, trên đường đi lại hàng ngày mà không kịp thời phát
hiện, ngăn chặn.
3. Báo cáo sai sự thật, báo cáo giảm diện tích rừng
bị lấn, chiếm; giảm số lượng lâm sản, diện tích rừng bị thiệt hại dưới mức quy
định nhằm tránh bị xử lý trách nhiệm.
4. Không chấp hành chỉ đạo của cấp trên trong việc thực hiện các biện pháp kiểm tra,
ngăn chặn việc lấn, chiếm rừng; khai thác rừng trái phép; đốt rừng, gây cháy rừng;
phá rừng trái pháp luật.
Chương II
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ
RỪNG
Điều 7. Xử lý trách nhiệm bảo
vệ rừng đối với Tiểu khu trưởng, Trạm trưởng Trạm bảo vệ rừng
Xử lý trách nhiệm bảo vệ rừng trong phạm vi lâm
phần, rừng do Ban quản lý rừng, Vườn Quốc gia, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp quản
lý đối với Tiểu khu trưởng, Trạm trưởng Trạm bảo vệ rừng để rừng bị lấn, chiếm;
rừng bị thiệt hại, với mức độ như sau:
1. Rừng bị lấn, chiếm (diện
tích bị lấn, chiếm/vụ việc):
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c: từ trên 20.000m2;
b) Rừng sản xuất: từ trên 6.000m2;
c) Rừng phòng hộ: từ trên 5.000m2;
d) Rừng đặc dụng: từ trên 4.000m2.
2. Rừng bị khai thác trái phép
(thiệt hại lâm sản/vụ việc, đồng Việt Nam/vụ việc):
a) Đối với rừng sản xuất:
- Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm: từ trên 2m3;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA: từ trên 0,7m3;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA: từ trên 0,3m3;
b) Đối với rừng phòng hộ:
- Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm: từ trên 1,5m3;
- Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
nhóm IIA: từ trên 0,5m3;
- Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
nhóm IA: từ trên 0,2m3.
c) Đối với rừng đặc dụng:
- Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm: từ trên 1m3;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA: từ trên 0,3m3;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA: từ trên 0,1m3.
d) Thiệt hại lâm sản khác: có giá
trị từ trên 7.000.000 đồng Việt Nam.
3. Rừng bị cháy, bị phá (thiệt hại
diện tích rừng/vụ việc):
a) Thiệt hại do cháy rừng (cháy
gây thiệt hại đến cây trồng chưa thành rừng, đến cây rừng khoanh nuôi tái sinh
làm cho cây trồng, cây rừng không thể phục hồi, tái sinh; gây thiệt hại nghiêm
trọng đến cây rừng):
- Cháy cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c: từ trên 10.000m2;
- Cháy rừng sản xuất: từ trên
3.000m2;
- Cháy rừng phòng hộ: từ trên
2.500m2;
- Cháy rừng đặc dụng: từ trên
2.000m2.
b) Thiệt hại do phá rừng (phá gây
thiệt hại đến cây trồng chưa thành rừng, đến cây rừng khoanh nuôi tái sinh làm
cho cây trồng, cây rừng không thể phục hồi, tái sinh; chặt phá trắng, chặt phá
gây thiệt hại nghiêm trọng đến rừng):
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c: từ trên 5.000m2;
- Rừng sản xuất: từ trên 1.000m2;
- Rừng phòng hộ: từ trên 800m2;
- Rừng đặc dụng: từ trên 300m2.
Điều 8. Xử lý
trách nhiệm bảo vệ rừng đối với Kiểm lâm địa bàn
Xử lý trách nhiệm bảo vệ rừng đối
với Kiểm lâm địa bàn do thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nhiệm vụ để rừng bị
lấn, chiếm; rừng bị thiệt hại, với mức độ như sau:
1. Rừng bị lấn, chiếm (diện tích bị
lấn, chiếm/vụ việc):
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c: từ trên 30.000m2;
b) Rừng sản xuất: từ trên 10.000m2;
c) Rừng phòng hộ: từ trên 7.000m2;
d) Rừng đặc dụng: từ trên 5.000m2.
2. Rừng bị khai thác trái phép
(thiệt hại lâm sản/vụ việc, đồng Việt Nam/vụ việc):
a) Đối với rừng sản xuất:
- Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm: từ trên 4m3;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA: từ trên 1,5m3;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm nhóm IA: từ trên 0,5m3.
b) Đối với rừng phòng hộ:
- Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm: từ trên 3m3;
- Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
nhóm IIA: từ trên 1m3;
- Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
nhóm IA: từ trên 0,3m3.
c) Đối với rừng đặc dụng:
- Gỗ không thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm: từ trên 2m3;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IIA: từ trên 0,5m3;
- Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp,
quý, hiếm nhóm IA: từ trên 0,2m3.
d) Thiệt hại lâm sản khác: có giá
trị từ trên 12.000.000 đồng Việt Nam.
3. Rừng bị cháy, bị phá (thiệt hại
diện tích rừng/vụ việc):
a) Thiệt hại do cháy rừng (cháy
gây thiệt hại đến cây trồng chưa thành rừng, đến cây rừng khoanh nuôi tái sinh
làm cho cây trồng, cây rừng không thể phục hồi, tái sinh; gây thiệt hại nghiêm
trọng đến cây rừng):
- Cháy cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c: từ trên 20.000m2;
- Cháy rừng sản xuất: từ trên
5.000m2;
- Cháy rừng phòng hộ: từ trên 4.0
00m2;
- Cháy rừng đặc dụng: từ trên
3.000m2.
b) Thiệt hại do phá rừng (phá gây
thiệt hại đến cây trồng chưa thành rừng, đến cây rừng khoanh nuôi tái sinh làm
cho cây trồng, cây rừng không thể phục hồi, tái sinh; chặt phá trắng, chặt phá
gây thiệt hại nghiêm trọng đến rừng):
- Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng
khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c: từ trên 10.000m2;
- Rừng sản xuất: từ trên 2.000m2;
- Rừng phòng hộ: từ trên 1.500m2;
- Rừng đặc dụng: từ trên 500m2.
Điều 9. Xử lý trách
nhiệm bảo vệ rừng đối với Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Trưởng ban Ban quản
lý rừng, Giám đốc Vườn Quốc gia, Giám đốc Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp; Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
Xử lý trách nhiệm bảo vệ rừng đối
với Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Trưởng ban Ban quản lý rừng, Giám đốc Vườn
Quốc gia, Giám đốc Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp; Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn không xét căn cứ vào mức thiệt hại rừng, chỉ căn cứ
vào trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều
hành hoạt động quản lý, bảo vệ rừng trong phạm vi lâm phần, địa phương mình quản
lý. Bị xử lý khi không thực hiện, vi phạm một trong các nội dung sau:
1. Không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ,
chức trách về bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật, theo Quy chế, Quy định của
cơ quan, đơn vị.
2. Hàng năm không lập, triển khai
và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng.
3. Không tổ chức, phân công, bố trí
lực lượng bảo vệ rừng.
4. Không thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng của công chức, viên chức thuộc quyền.
5. Để liên tục xảy ra rừng bị lấn,
chiếm; mất rừng do cháy rừng, phá rừng trái pháp luật trong phạm vi lâm phần,
phạm vi địa phương mình quản lý; để xảy ra vụ việc vi phạm bảo vệ rừng nghiêm
trọng.
6. Bao che, không xử lý kỷ luật về
trách nhiệm bảo vệ rừng đối với công chức, viên chức thuộc quyền.
7. Báo cáo không đúng sự thật; báo
cáo giảm diện tích rừng do bị lấn, chiếm; giảm số lượng, giá trị lâm sản do bị
khai thác rừng trái phép; giảm diện tích rừng bị thiệt hại do cháy, do phá rừng
trái pháp luật so với thực tế.
8. Không chấp hành chỉ đạo của cấp
trên trong việc thực hiện các biện pháp kiểm tra,
ngăn chặn phá rừng.
Điều 10. Các
hình thức kỷ luật
Khi các đối tượng tại Điều 2 Quy định
này thiếu trách nhiệm bảo vệ rừng để rừng bị lấn, chiếm; bị thiệt hại đến mức
quy định tại Điều 7, Điều 8 và không thực hiện các quy định tại Điều 9 của Quy
định này thì tùy theo tính chất, mức độ và các tình tiết của vụ việc mà xem xét
xử lý kỷ luật theo quy định:
1. Cán bộ, công chức: theo quy định
của Luật Cán bộ công chức năm 2008 và Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
2. Viên chức: theo quy định của Luật
Viên chức năm 2010 và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả của viên chức.
3. Đối với công chức xã, thị trấn
theo quy định Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 11. Thẩm
quyền xử lý kỷ luật về trách nhiệm bảo vệ rừng
1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật về
trách nhiệm bảo vệ rừng đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo
phân cấp quản lý.
2. Việc xử lý kỷ luật phải đúng
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn
và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban
nhân dân các huyện kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm bảo vệ rừng
đối với Trưởng ban Ban quản lý rừng, Giám đốc Vườn Quốc Gia, Giám đốc Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp.
3. Hàng năm chủ trì, phối hợp các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện đánh giá thực hiện Quy định
này.
4. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát và
thường xuyên báo cáo việc thực hiện Quy định này cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xem xét, xử lý trách nhiệm bảo vệ
rừng đối với Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm nếu để rừng trên địa bàn tỉnh bị lấn,
chiếm, bị thiệt hại nghiêm trọng do chỉ đạo, tổ chức thực hiện không tốt, không
hiệu quả theo kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng đã được
phê duyệt hàng năm; do thiếu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo
cáo việc thực hiện theo quy định.
6. Chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm chỉ đạo các Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện
Quy định;
b) Chỉ đạo
Kiểm lâm địa bàn tham mưu Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện Quy định;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thiết lập đầy đủ hồ sơ các vụ vi phạm
lấn, chiếm rừng; khai thác rừng trái phép; đốt rừng, gây cháy rừng, phá rừng
trái pháp luật gây thiệt hại rừng và xử lý nghiêm theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; chịu trách nhiệm về các trường hợp vi phạm về bảo vệ rừng nhưng không kịp
thời lập hồ sơ hoặc lập hồ sơ không đúng quy định;
d) Tham mưu Chi cục Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân huyện xử lý kỷ luật trách nhiệm
bảo vệ rừng trên địa bàn quản lý;
đ) Báo cáo theo định kỳ cho Ủy ban
nhân dân huyện, Chi cục Kiểm lâm tình hình xử lý kỷ luật về trách nhiệm bảo vệ
rừng trên địa bàn huyện.
Điều 13. Trưởng ban Ban quản lý rừng, Giám đốc Vườn quốc
gia, Giám đốc Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp có trách nhiệm bảo vệ rừng; xây dựng
và thực hiện phương án bảo vệ rừng và Phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm trong
lâm phần được giao quản lý; quy định cụ thể, chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cho từng bộ phận, công chức, viên chức nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ rừng
và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, phương án bảo
vệ rừng, phòng chống cháy rừng trên địa bàn tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có đất rừng
thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản
lý, bảo vệ rừng và Quy định này trong phạm vi địa phương mình; định kỳ tổng kết,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Giám đốc các sở, thủ trưởng cơ quan trực thuộc
tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, chưa phù hợp với quy định của pháp luật hoặc chưa phù
hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.