THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 847/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ THỦY LỢI THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật Thủy lợi
ngày 19 tháng 6 năm 2017; Luật Đê điều ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020; Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 1869/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 19/BC-HĐTĐQH
ngày 7 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phòng, chống thiên tai
và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 3221/TTr-BNN-TL ngày 19 tháng 5 năm 2023 và văn bản số
3744/BNN-TL ngày 08 tháng 6 năm 2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI QUY HOẠCH
Trên toàn bộ phần diện tích đất liền và một số đảo
đông dân cư, có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh (Vân Đồn, Cát Bà, Bạch
Long Vỹ, Phú Quý, Lý Sơn, Phú Quốc, Côn Đảo), theo các vùng phát triển kinh tế-xã
hội, theo các lưu vực sông, cụ thể như sau:
a) Vùng trung du, miền núi phía Bắc: gồm 14 tỉnh
(Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái) thuộc thượng,
trung lưu lưu vực sông Hồng - Thái Bình, lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng và một
phần thượng lưu lưu vực sông Mã.
b) Vùng Đồng bằng sông Hồng: gồm 11 tỉnh, thành phố
(Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) thuộc hạ lưu của lưu vực sông Hồng - Thái Bình
và các sông độc lập ven biển Quảng Ninh.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: gồm
14 tỉnh, thành phố (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận) thuộc lưu vực sông Mã, sông Cả, sông Hương, Vu Gia - Thu Bồn,
Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, các sông ven biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận, một
phần hạ lưu lưu vực sông Ba và sông Đồng Nai. Chia thành 02 tiểu vùng: Bắc
Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
d) Vùng Tây Nguyên: gồm 5 tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) thuộc lưu vực sông Sê San, sông Srêpốk, phần thượng
lưu lưu vực sông Ba và một phần thượng lưu lưu vực sông Đồng Nai.
đ) Vùng Đông Nam Bộ: gồm 6 tỉnh, thành phố (Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh) chủ yếu
thuộc lưu vực sông Đồng Nai, Sài Gòn, lưu vực sông Ray và phụ cận.
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long: gồm 13 tỉnh, thành
phố (Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang,
Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) phần lớn thuộc lưu
vực sông Cửu Long, một phần thuộc lưu vực sông Đồng Nai.
g) Các đảo: Vân Đồn, Cát Bà, Bạch Long Vỹ, Phú Quý,
Lý Sơn, Phú Quốc, Côn Đảo. Đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và các
đảo nhỏ khác được nghiên cứu thực hiện trong các quy hoạch có tính chất kỹ thuật
chuyên ngành và quy hoạch tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển hạ tầng thủy lợi, nâng cao năng lực cấp
nước, tiêu thoát nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp, tạo nguồn cấp nước
cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế trên cơ sở khả năng
nguồn nước. Củng cố, xây dựng hạ tầng phòng, chống thiên tai nhằm chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên.
- Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi phải
thống nhất, đồng bộ hệ thống quy hoạch quốc gia; có tầm nhìn và định hướng dài
hạn, tổng thể, làm cơ sở lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
thủy lợi, phòng, chống thiên tai và quy hoạch tỉnh.
- Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi nhằm
giải quyết tồn tại, thách thức trong công tác thủy lợi, phòng, chống thiên tai
liên vùng, liên tỉnh; cân đối, điều hòa nguồn nước trong phạm vi toàn quốc,
vùng, lưu vực sông, hệ thống thủy lợi; quản lý, sử dụng nguồn nước theo lưu vực
sông kết hợp với đơn vị hành chính.
- Công trình hạ tầng thủy lợi, phòng chống thiên
tai kết hợp, đồng bộ với công trình giao thông, công trình hạ tầng khác theo hướng
phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm an ninh nguồn nước, đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số trong quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác, vận
hành công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai. Đầu tư hệ thống hạ tầng thủy
lợi và phòng, chống thiên tai có trọng tâm, trọng điểm; đa dạng hóa các nguồn lực
đầu tư, nâng cao tỷ trọng nguồn lực đầu tư từ xã hội hóa.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Bảo đảm cấp nước, tiêu, thoát nước cho dân sinh, sản
xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế và bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực phòng,
chống, giảm thiệt hại do thiên tai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển ở thượng
nguồn các sông liên quốc gia.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về cấp nước
+ Cấp đủ nước phục vụ sinh hoạt; cấp và tạo nguồn cấp
nước cho nông thôn, đô thị, công nghiệp, khu kinh tế...; đáp ứng nhu cầu nước
cho hoạt động kinh tế ven biển, các đảo có đông dân cư. Chủ động nguồn nước tại
chỗ cho sinh hoạt ở các khu vực bị ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập
mặn; chú trọng một số vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên
chịu ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng. Chủ động kiểm soát
mặn, ngọt tại các vùng cửa sông, vùng ven biển.
+ Cấp nước tưới chủ động cho diện tích lúa 2 vụ với
tần suất đảm bảo 85%, riêng vùng đồng bằng sông Hồng đảm bảo 85-90%, đối với
các vùng khó khăn về nguồn nước và giải pháp thủy lợi (miền núi, biên giới, ven
biển, hải đảo) bảo đảm 75-85%; kết hợp các giải pháp tưới tiết kiệm nước.
+ Cấp nước tưới đảm bảo cho 70% diện tích cây trồng
cạn, nâng dần tần suất đảm bảo tưới cho rau màu lên 90%, cây ăn quả và cây công
nghiệp lâu năm 90-95%. Đảm bảo cấp đủ nước cho gia súc, gia cầm với khoảng 10,5
triệu con. Cấp nước và thoát nước chủ động cho 1,35 triệu ha nuôi trồng thủy sản
thâm canh tập trung.
+ Bổ sung nguồn nước trên sông, kênh, hệ thống thủy
lợi bị ô nhiễm, góp phần cải tạo môi trường, đảm bảo chất lượng nước đáp ứng
yêu cầu sử dụng nước.
- Về tiêu, thoát nước: Bảo đảm tiêu, thoát nước qua
công trình thủy lợi cho khoảng 3,5 triệu ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp,
thủy sản và diện tích đất đô thị, công nghiệp với tần suất mưa thiết kế 10%. Chủ
động tiêu, thoát nước ra sông chính, tăng diện tích tiêu bằng động lực; duy trì
diện tích chứa, điều hòa nước mưa, nhất là các khu đô thị, khu dân cư tập
trung.
- Về phòng, chống lũ, ngập lụt và các loại hình
thiên tai khác
+ Hệ thống sông Hồng-Thái Bình: chống lũ với tần suất
0,33% đối với khu vực chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa lớn ở thượng
lưu, 1% đến 2% đối với khu vực ít chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa lớn.
Một số thành phố thuộc tỉnh như: Yên Bái, Sơn La chống lũ với tần suất 5%; Bắc
Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang chống lũ với tần suất 2%; Việt Trì, Lạng Sơn chống
lũ với tần suất từ 0,33% đến 1%. Trung tâm thành phố Hà Nội phía hữu ngạn sông
Hồng chống lũ với tần suất 0,2%. Các khu vực sông không có đê ở thượng nguồn đảm
bảo tần suất thoát lũ theo quy định ở từng khu vực.
+ Hệ thống sông Mã, Cả: vùng hạ lưu chống lũ với tần
suất từ 0,6% đến 1%, sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu chống lũ với tần suất 2%; sông
Hương đảm bảo thoát lũ với tần suất 7%; hạ lưu sông Trà Khúc đảm bảo thoát lũ với
tần suất 10%, hạ lưu các sông Kôn - Hà Thanh, sông Ba đảm bảo thoát lũ với tần
suất 5%.
+ Các sông còn lại chủ động phòng tránh và thích
nghi với lũ để bảo vệ dân cư, chống lũ sớm, lũ muộn với tần suất 5% đến 10% để
bảo vệ sản xuất.
+ Các đô thị lớn, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đồng Nai chống lũ chính vụ với tần suất 5%, Thành phố Cần Thơ và đô thị các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long, đảm bảo chống lũ với tần suất 1%, các khu vực sản xuất
cả năm chống lũ với tần suất 2%, các vùng khác chủ động chung sống với lũ.
+ Từng bước nâng cao năng lực phòng, chống lũ quét,
sạt lở đất và các loại hình thiên tai khác, đảm bảo an toàn tính mạng cho người
dân và cơ sở hạ tầng.
c) Tầm nhìn đến năm 2050
- Cấp đủ nguồn nước phục vụ sinh hoạt với mức đảm bảo
100%; cấp và tạo nguồn cấp nước cho khu vực nông thôn, đô thị, công nghiệp, khu
kinh tế...; đáp ứng nhu cầu nước cho hoạt động kinh tế ven biển, các đảo có
đông dân cư.
- Cấp nước tưới chủ động cho toàn bộ diện tích lúa
được tưới với tần suất đảm bảo tối thiểu 85%, riêng vùng Đồng bằng sông Hồng đảm
bảo 90% đến 95%, chủ động với các kịch bản cực đoan, nâng cao tỷ lệ tưới tiết
kiệm nước.
- Nâng diện tích cây trồng cạn được tưới lên 100% với
tần suất đảm bảo tưới từ 90% đến 95%. Đảm bảo cấp đủ nước cho 13 triệu con gia
súc, gia cầm. Cấp, thoát nước chủ động cho trên 1,4 triệu ha nuôi trồng thủy sản
thâm canh tập trung.
- Khắc phục hoàn toàn tình trạng ô nhiễm nguồn nước
trên các sông, kênh, hệ thống thủy lợi.
- Chủ động tiêu, thoát nước qua công trình thủy lợi
cho cây trồng, thủy sản và diện tích đất đô thị, công nghiệp, nâng dần tần suất
mưa thiết kế lên từ 5% đến 10%.
- Chủ động cấp đủ nước cho sinh hoạt khi xảy ra hạn
hán, thiếu nước xâm nhập mặn. Giải quyết dứt điểm nước sinh hoạt cho các vùng đặc
biệt khó khăn về nguồn nước.
- Phòng, chống lũ, ngập lụt: hệ thống sông Hồng-Thái
Bình, từng bước xem xét nâng mức bảo đảm chống lũ với tần suất 0,2% cho khu vực
chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa lớn ở thượng lưu; trung tâm thành phố
Hà Nội phía hữu ngạn sông Hồng đảm bảo chống lũ với tần suất 0,14%, vùng cửa
sông chống lũ với tần suất 0,33%. Chống lũ cho Thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương với tần suất 1%.
(Mức bảo đảm cấp, thoát nước, phòng lũ chi tiết
tại Phụ lục I kèm theo)
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ THỦY LỢI
1. Phương án chung
a) Tạo nguồn, tích trữ, điều hòa nguồn nước
- Sửa chữa các hồ chứa bị hư hỏng, xuống cấp; khôi
phục đảm bảo dung tích hồ theo thiết kế và nâng dung tích trữ của một số hồ chứa
nước hiện có để chủ động nguồn nước tại chỗ cho các vùng còn tiềm năng; xây dựng
mới các hồ chứa nước, đập dâng, cống, trạm bơm phục vụ đa mục tiêu, ưu tiên cho
các vùng khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng.
- Xây dựng các công trình kết nối, điều hòa, liên kết,
chuyển nước, tiến tới hình thành mạng lưới liên kết nguồn nước liên tỉnh, liên
vùng, liên lưu vực, quốc gia.
- Phát triển hệ thống hồ chứa nhỏ, phân tán, công
trình trữ nước quy mô hộ gia đình để cấp nước sinh hoạt, sản xuất tại các vùng
thiếu nước, vùng núi cao, biên giới, ven biển, hải đảo.
- Nghiên cứu bổ sung dung tích hồ thủy điện tham
gia điều hòa nguồn nước, phòng chống hạn hán, thiếu nước; sử dụng nước các hồ
thủy điện phục vụ cấp nước sinh hoạt và sản xuất, tưới cho vùng đất dốc, vùng
cây ăn quả tập trung...
- Đầu tư xây dựng các công trình lấy nước từ hệ thống
công trình thủy lợi cấp cho công nghiệp, đô thị, hoạt động kinh tế ven biển;
nghiên cứu, đầu tư xây dựng hệ thống lấy nước biển sạch phục vụ nuôi trồng thủy
sản vùng ven biển.
- Điều tiết hiệu quả các hồ chứa thượng nguồn đảm bảo
an toàn công trình, chủ động phòng lũ cho hạ du theo quy định; khai thác hiệu
quả nguồn nước các hồ thủy điện để bổ sung nguồn nước cho các hệ thống công
trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, sản xuất tại các vùng khan hiếm nước.
- Duy trì, bảo vệ, phát triển và nâng cao chất lượng
rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng ngập mặn, cây chắn sóng vùng cửa
sông, ven biển.
b) Nâng cấp, cải tạo các hệ thống thủy lợi: Nâng
cao hiệu quả, năng lực của các công trình hiện có, trong đó tập trung nâng cấp
công trình đầu mối, hệ thống kênh chính, bổ sung đầu tư mới các công trình thuộc
hệ thống, tăng khả năng tự làm sạch, cải thiện chất lượng nước, phòng, chống ô
nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm khôi phục, duy trì
và nâng cao năng lực phục vụ của các hệ thống thủy lợi, góp phần đồng bộ với kết
cấu hạ tầng các ngành.
c) Khắc phục tình trạng hạ thấp mực nước: Xây dựng
đập dâng, công trình dâng nước trên dòng chính đối với các sông có biến động lớn
về lòng dẫn, diễn biến hạ thấp đáy sông, suy giảm mực nước và nguy cơ xâm nhập
mặn cao như các sông Hồng, Mã, Cả, Vu Gia-Thu Bồn... Nâng cấp, xây dựng mới các
trạm bơm lấy nước trên dòng chính các sông trong mùa khô tại một số vùng do mực
nước sông bị hạ thấp. Vận hành điều tiết hồ chứa, hệ thống liên hồ chứa, sử dụng
hiệu quả nguồn nước từ các hồ chứa thủy điện bảo đảm duy trì mực nước cho hoạt
động của các công trình thủy lợi lấy nước phục vụ sản xuất, dân sinh.
d) Cấp nước sinh hoạt: Đầu tư xây dựng hệ thống các
công trình cấp nước, tạo nguồn, dẫn nguồn cấp nước ổn định cho sinh hoạt, hoàn
thiện các công trình cấp nước tập trung nông thôn, ưu tiên cho khu vực thường
xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới và các đảo. Nâng cấp, sửa chữa, kết hợp
với quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng nhằm phát huy hiệu quả, hoạt động bền vững
của công trình; ưu tiên lấy nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa, đập
dâng để bảo đảm nguồn nước ổn định cho công trình cấp nước sinh hoạt. Rà soát,
điều chỉnh, kết nối liên thông giữa hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị và nông
thôn vùng ven các khu đô thị, khu dân cư tập trung.
đ) Tiêu, thoát nước và chống ngập úng
- Tập trung tiêu, thoát nước ra sông chính, tăng diện
tích tiêu bằng tự chảy, động lực. Phân vùng tiêu phù hợp, khép kín hệ thống đê
bao, bờ bao kết hợp sử dụng các cống điều tiết, trạm bơm hỗ trợ tiêu thoát nước
tại các khu vực trũng thấp thường xuyên bị ngập lụt, úng.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực tiêu, thoát nước,
xây mới các cống, trạm bơm đầu mối và nạo vét các sông, kênh, rạch kết hợp giao
thông thủy phục vụ tiêu, thoát nước cho khu dân cư tập trung, đô thị, công nghiệp,
vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm.
- Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước; duy trì tỷ lệ
diện tích mặt nước tạo hồ điều hòa phù hợp, bảo vệ diện tích trữ nước tự nhiên,
dành không gian cho nước nhằm giảm áp lực ngập, lụt, úng, kết hợp tạo cảnh
quan, môi trường.
- Nghiên cứu giải pháp tiêu, thoát nước thời đoạn
ngắn cho cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày, giải pháp phòng chống ngập lụt,
úng cho các khu công nghiệp, đô thị có tính đến quản lý rủi ro.
e) Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn
- Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình
tạo nguồn nước, tích trữ nước, điều tiết, cân đối nước, cấp nước tại chỗ; sử dụng
nước từ hệ thống thủy lợi, hồ thủy điện... phục vụ cấp nước sinh hoạt trong trường
hợp xảy ra thiên tai, hạn hán, thiếu nước xâm nhập mặn.
- Nghiên cứu, đầu tư xây dựng công trình trữ, hồ chứa
nước phân tán phù hợp với đặc điểm từng vùng, triển khai đầu tư hồ trữ nước ngọt,
công trình để trữ nước trên hệ thống sông, kênh rạch. Đầu tư các công trình điều
tiết, kiểm soát nguồn nước, kiểm soát mặn vùng cửa sông, ven biển (sông Mã, Cả,
Vàm Cỏ, Hàm Luông,..) để chủ động cấp nước ngọt nội vùng, điều tiết nước ngọt
cho vùng ven biển phục vụ sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp.
- Triển khai giải pháp thu, trữ, xử lý, tái sử dụng
nước; khai thác, bổ cập, bảo vệ nguồn nước dưới đất trên các đảo; triển khai đầu
tư hệ thống lọc nước biển, kết hợp liên kết các nguồn nước để cấp nước cho sinh
hoạt, du lịch, dịch vụ, đẩy mạnh phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên các đảo có đông cư dân sinh sống.
- Triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng nước, dự báo
nguồn nước phục vụ sản xuất, dân sinh. Bố trí cơ cấu sản xuất, chuyển dịch thời
vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước; rà soát chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu
quả tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập
lụt, úng sang các loại cây trồng khác hoặc loại hình sản xuất phù hợp.
g) Phòng, chống lũ, ngập lụt và các loại hình thiên
tai khác
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê theo tiêu
chuẩn thiết kế, phù hợp với quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê, quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng công trình chỉnh trị tại các phân lưu, hợp
lưu, các cửa sông lớn và các đoạn sông có hình thái, diễn biến sạt lở phức tạp;
nạo vét, cải tạo các luồng, tuyến tăng cường khả năng thoát lũ; xây dựng công
trình bảo vệ chống sạt, xói lở bờ sông, bờ biển, đê biển.
- Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng, chống
lũ, chống ngập lụt bảo vệ các thành phố theo mức đảm bảo, đặc biệt là bảo vệ
các thành phố lớn.
- Nghiên cứu quy định tần suất bảo vệ phù hợp cho
các sông suối vừa và nhỏ, các khu vực thượng nguồn các lưu vực sông.
- Kiểm soát xây dựng công trình qua sông, suối,
vùng ngập lũ để đảm bảo khẩu độ thoát lũ; quản lý chặt chẽ việc sử dụng bãi
sông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác cát trên sông, khắc phục tình trạng lấn
chiếm lòng sông, bãi sông đảm bảo không gian trữ, thoát lũ... Xử lý công trình
lấn chiếm luồng tiêu, kênh tiêu, đảm bảo khẩu độ tiêu thoát nước.
- Xây dựng, triển khai giải pháp quản lý rủi ro
thiên tai; kịch bản, kế hoạch chủ động ứng phó, thích ứng với các tình huống cực
đoan, bảo đảm an toàn cho người dân, từng bước sắp xếp, di dời dân cư tại khu vực
không bảo đảm an toàn ven sông, suối, ven biển, nơi thường xuyên ngập lụt, nơi
có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; nghiên cứu và xây dựng hệ thống
cảnh báo, công trình phòng chống lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy
cơ cao...
2. Phương án phát triển cho từng vùng
a) Vùng trung du và miền núi phía Bắc
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới một số hồ chứa nước
lớn, có khả năng điều tiết nguồn nước như các hồ Nà Lạnh, Nghinh Tường, Thượng
Tiến, Phiêng Lúc... Nâng cấp, sửa chữa các công trình hiện có và bổ sung xây mới
các công trình thuộc các hệ thống thủy lợi nhằm nâng cao năng lực phục vụ như hệ
thống Pa Khoang-Nậm Rốm, Thác Huống, Cầu Sơn-Cấm Sơn...
- Sử dụng hiệu quả nước từ hồ thủy điện để cấp nước
cho các vùng khó khăn về nguồn nước, các vùng cây ăn quả tập trung, cây dược liệu
có giá trị kinh tế cao, cây tràng trên đất dốc. Đầu tư tuyến kết nối, chuyển nước
từ hồ Cấm Sơn về hồ Khuôn Thần cấp nước tưới cho vùng Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Đầu tư các hồ chứa, công trình thủy lợi nhỏ, phân
tán để cấp nước và tưới cho cây trồng cạn tại các vùng khan hiếm nước thuộc các
tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu...
- Cải tạo, nạo vét lòng dẫn, trục tiêu; bổ sung các
công trình tiêu bằng động lực để tăng khả năng tiêu thoát cho các thành phố, đô
thị tại các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Phú Thọ...
- Củng cố, nâng cấp và bổ sung mới để hoàn thiện hệ
thống đê điều, kết hợp điều tiết hồ chứa nước ở thượng nguồn nhằm chống lũ, ngập
lụt, bảo đảm an toàn dân sinh, sản xuất; nghiên cứu và xây dựng hệ thống cảnh
báo, công trình phòng chống lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ
cao.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng
sông, lấn chiếm bãi sông, nạo vét, chỉnh trị luồng vận tải thủy đảm bảo an toàn
hệ thống đê điều, không gây cản trở thoát lũ.
b) Vùng Đồng bằng sông Hồng
- Đầu tư xây dựng mới một số hồ chứa nước như hồ
Tài Chi, Cài-Thác Nhồng...; nâng cấp, sửa chữa, bổ sung một số công trình thuộc
các hệ thống thủy lợi lớn, như Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà, Bắc Đuống, Sông Cầu,
Sông Nhuệ, Liễn Sơn, An Kim Hải, Đa Độ...; thực hiện các giải pháp ứng phó, khắc
phục tình trạng hạ thấp mực nước sông Hồng để các công trình thủy lợi có thể chủ
động lấy nước phục vụ sản xuất, dân sinh.
- Cải tạo, nâng cấp, bổ sung công trình tiếp nguồn,
kết hợp nạo vét các trục tiêu nước chính trên các hệ thống sông Đáy, sông Nhuệ.
- Tiếp tục điều tiết hiệu quả các hồ chứa lớn thượng
nguồn nhằm cấp nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp, chủ động phòng, chống
lũ đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và góp phần bảo đảm an ninh năng lượng.
- Kiểm soát chất lượng nước trong hệ thống công
trình thủy lợi, bổ sung nguồn nước để pha loãng, cải thiện tình trạng ô nhiễm
nguồn nước tại các hệ thống thủy lợi hiện nay nhằm bảo đảm chất lượng nước phục
vụ sản xuất.
- Đầu tư xây dựng các công trình, hệ thống công
trình chống ngập, úng cho các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc...
- Tăng cường các giải pháp tiêu ra sông chính, cải
tạo, nâng cấp, thay thế các trạm bơm tiêu đã lạc hậu. Bổ sung năng lực công
trình tiêu ven biển để chủ động tiêu khi gặp tổ hợp lũ lớn trên sông kết hợp
cùng triều cường.
- Cải tạo lòng dẫn, nạo vét lòng sông, cửa sông tại
những vị trí bị bồi lắng cục bộ để tăng khả năng thoát lũ.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê theo tiêu
chuẩn thiết kế, phù hợp với quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê và quy hoạch tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng bãi sông,
khai thác cát lòng sông; nạo vét, chỉnh trị luồng vận tải thủy đảm bảo an toàn
hệ thống đê điều và không gây cản trở thoát lũ.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
- Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
+ Xây dựng mới các hồ chứa lớn như hồ Thác Muối
(Nghệ An), Trại Dơi (Hà Tĩnh), Châu Giang, Hói Đá (Quảng Bình), Sông Nhùng, Bến
Đá, Khe Mước - Bến Than (Quảng Trị), Ô Lâu Thượng, Thủy Cam (Thừa Thiên Huế).
Nâng cấp các hệ thống thủy lợi lớn trong vùng, ưu tiên nâng cao dung tích các hồ
chứa có tiềm năng nguồn nước như: Sông Sào, Sông Rác, Vực Tròn...
+ Xây dựng các tuyến kết nối, điều hòa, chuyển nước:
Tuyến từ hồ Cửa Đạt cấp nước tưới vùng ven đường Hồ Chí Minh; tuyến chuyển nước
hồ Rào Trổ - hồ Vực Tròn cấp nước khu kinh tế ven biển phía bắc tỉnh Quảng
Bình; tuyến chuyển nước từ hồ Ô Lâu Thượng - Hòa Mỹ cấp nước tưới cho vùng cát
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế...
+ Đầu tư xây dựng công trình cống, đập dâng nhằm
dâng cao mực nước dòng chính các sông, kiểm soát mặn, ngọt vùng cửa sông trên
dòng chính sông Mã, sông Cả…; vận hành hiệu quả hồ chứa nước thượng nguồn phục
vụ cấp nước, phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng.
+ Chỉnh trị sông, nạo vét cửa sông tăng khả năng
thoát lũ; xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông để bảo vệ các thành
phố, đô thị và khu dân cư. Chủ động di dời, sơ tán dân, nghiên cứu và xây dựng
hệ thống cảnh báo, công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực
có nguy cơ cao.
+ Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê theo tiêu
chuẩn thiết kế, phù hợp với quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê và quy hoạch tỉnh.
- Tiểu vùng Nam Trung Bộ
+ Xây dựng mới một số hồ chứa có khả năng điều tiết
liên vùng như hồ Trường Đồng (Quảng Nam), Hồ Thượng sông Vệ (Quảng Ngãi), hồ Đồng
Điền (Khánh Hòa), các hồ La Ngà 3, Ka Pét, Tân Lê, Cà Tót, Sông Tom (Bình Thuận)...
Nâng cao dung tích các hồ chứa lớn như hồ Phú Ninh (Quảng Nam), Núi Ngang (Quảng
Ngãi), Định Bình (Bình Định), Phú Xuân (Phú Yên), Đá Bàn (Khánh Hòa).
+ Sửa chữa, nâng cấp, bổ sung xây mới công trình
thuộc các hệ thống thủy lợi lớn trong vùng như An Trạch - Thanh Quýt - Bầu Nít
- Hà Thanh, Thạch Nham, Tân An - Đập Đá, Đồng Cam, Nha Trinh - Lâm Cấm...
+ Xây dựng các tuyến kết nối, điều hòa, chuyển nước
như tuyến chuyển nước từ hồ Thượng sông Vệ tiếp nước hồ Núi Ngang cấp nước cho
lưu vực sông Trà Câu và tuyến chuyển nước từ hồ Thượng sông Vệ tiếp nước hồ Đồng
Mít cấp nước cho vùng Phù Mỹ, Phù Cát (Bình Định); liên kết nguồn nước hồ Định
Bình, hồ Hội Sơn và hồ Hội Khánh; chuyển nước từ hồ Sông Cái về hồ sông Sắt cấp
nước khu vực phía bắc tỉnh Ninh Thuận; kết nối, chuyển nước từ hồ sông Than cấp
nước khu vực phía nam tỉnh Ninh Thuận; kết nối, chuyển nước từ hồ La Ngà 3 cấp
nước khu vực phía nam tỉnh Bình Thuận; nghiên cứu xây dựng các tuyến kết nối,
điều hòa, chuyển nước từ sông Thu Bồn bổ sung nước hệ thống kênh hồ Phú Ninh...
+ Vận hành hiệu quả hồ chứa nước thượng nguồn phục
vụ cấp nước, phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, tham gia cắt lũ
theo quy trình đã được phê duyệt; chỉnh trị, chống sạt lở, nạo vét các sông lớn
tăng khả năng thoát lũ bảo vệ các thành phố, đô thị, khu dân cư và sản xuất.
+ Củng cố, nâng cấp hệ thống kè bờ, đê sông, đê biển
theo tiêu chuẩn thiết kế.
d) Vùng Tây Nguyên
- Xây dựng mới các hồ chứa, đập dâng lớn như hồ Ia
Thul (Gia Lai), các hồ Krông Năng, Ea Khal (Đắk Lắk), hồ Đắk Gang (Đắk Nông), hồ
Ta Hoét (Lâm Đồng); nâng cấp hồ Ayun Hạ…, kết hợp nghiên cứu đầu tư, xây dựng hồ
chứa, công trình thủy lợi vừa, nhỏ, phân tán.
- Xây dựng hệ thống kết nối, điều hòa nguồn nước
như hệ thống kết nối nguồn nước đập dâng thượng Ayun - hồ Đăk PTó; hệ thống Đăk
Akôi - Đăk Pokei - Đăk Pokei B; nghiên cứu xây dựng tuyến chuyển nước Đăk Hring
- Đăk Uy - Đăk Loh - Đăk Cấm phục vụ cấp nước tưới và sinh hoạt.
- Vận hành, sử dụng hồ chứa thủy điện, thủy lợi phục
vụ cấp nước, phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, úng. Chỉnh trị, nạo
vét mở rộng mặt cắt, xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông bảo vệ các
thành phố, đô thị, khu dân cư và sản xuất. Nghiên cứu, đầu tư giải pháp phòng
chống lũ, ngập lụt đối với các vùng thường xuyên xảy ra ngập lụt như vùng Ayun
Pa lưu vực sông Ba, vùng Lắk Buôn Trấp, Ea Súp lưu vực sông Srêpốk; hệ thống cảnh
báo, công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ
cao.
đ) Vùng Đông Nam Bộ
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới một số hồ chứa lớn
như hồ Cây Chanh trên sông Bé điều hòa nguồn nước sau hồ Phước Hòa, hồ sông Ray
2 trên sông Ray; tiếp tục đầu tư các hồ chứa nước quy mô nhỏ, phân tán.
- Sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng -
Phước Hòa để bổ sung năng lực cấp nước và phòng, chống lũ cho Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh: Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước.
- Nạo vét các tuyến kênh, trục tăng
khả năng tiêu thoát nước từ sông Sài Gòn qua sông Vàm Cỏ Đông; mở rộng các tuyến
kênh tiêu, thoát nước ra các sông chính: Đồng Nai, Sài Gòn.
- Hoàn chỉnh hệ thống công trình chống
ngập, nâng cấp các tuyến đê ven sông Sài Gòn; xây dựng hệ thống công trình chỉnh
trị, phòng, chống sạt lở bờ các sông lớn nhằm bảo vệ Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương và các thành phố, khu đô thị, khu dân cư trong vùng.
e) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống
thủy lợi lớn: Nhật Tảo - Tân Trụ, Bảo Định, Gò Công, Bắc Bến Tre, Nam Bến Tre,
Nam Măng Thít, Quản Lộ - Phụng Hiệp, Ô Môn - Xà No... Kết nối, chuyển nước giữa
các hệ thống thủy lợi (Bảo Định - Gò Công - Tân Trụ...) để tăng cường khả năng
trữ nước, chuyển nước nội vùng, liên vùng và chủ động kiểm soát, điều tiết nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
- Đầu tư xây dựng công trình kiểm
soát nguồn nước tại các cửa sông Vàm Cỏ, Hàm Luông, tiếp tục nghiên cứu công
trình kiểm soát nguồn nước đối với các cửa sông còn lại; đầu tư hồ trữ nước ngọt
phân tán chủ động ứng phó với tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
- Nạo vét các kênh, rạch lớn vùng Đồng
Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên để kết hợp trữ nước phục vụ dân sinh, sản xuất
vào mùa khô và tiêu thoát lũ vào mùa mưa. Xây dựng hệ thống cống đầu kênh kết hợp
kiểm soát mặn và lấy nước từ sông chính. Xây dựng các công trình điều tiết,
chuyển nước, bổ sung nguồn nước cho khu vực nam Quốc lộ 1A tỉnh Bạc Liêu và
vùng bán đảo Cà Mau.
- Đầu tư xây dựng công trình chống
ngập úng cho thành phố Cần Thơ và các thành phố thuộc các tỉnh; củng cố hệ thống
đê bao, bờ bao, cống bọng nhằm bảo vệ khu dân cư và sản xuất nông nghiệp, nhất
là vườn cây ăn trái.
- Xây dựng các cống kiểm soát lũ dọc
sông Tiền, sông Hậu để kiểm soát lũ vào vùng Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long
Xuyên. Kiểm soát không gian thoát lũ.
- Xây dựng hệ thống công trình chỉnh
trị, phòng, chống chống sạt lở bờ sông đối với các sông lớn bảo vệ các thành phố,
khu đô thị, khu dân cư tập trung.
g) Các đảo
- Xây mới, sửa chữa, nâng cấp các hồ
chứa nước, hệ thống thủy lợi xuống cấp; xây dựng các công trình thu, trữ nước
nhằm tận dụng tối đa nguồn nước mặt để phục vụ sinh hoạt, sản xuất và các hoạt
động phát triển kinh tế biển.
- Triển khai các giải pháp thu, trữ,
xử lý, tái sử dụng nước; khai thác, bổ cập, bảo vệ nguồn nước dưới đất trên các
đảo; triển khai đầu tư hệ thống lọc nước biển, kết hợp liên kết các nguồn nước
để cấp nước cho sinh hoạt, du lịch, dịch vụ, đẩy mạnh phát triển kinh tế, bảo đảm
quốc phòng, an ninh trên các đảo có dân cư sinh sống.
IV. NHU CẦU SỬ DỤNG
ĐẤT
Tổng nhu cầu sử dụng đất để triển
khai Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 ước tính khoảng 136.500 ha, trong đó nhu cầu đất để nâng cấp, sửa chữa
các công trình khoảng 34.000 ha và xây dựng mới các công trình khoảng 102.500
ha.
V. PHÂN KỲ THỰC
HIỆN VÀ DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Phân kỳ thực hiện
a) Nhu cầu vốn thực hiện Quy hoạch
đến năm 2030 khoảng 180.000 tỷ đồng, được huy động, bố trí từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác, trong đó tập
trung:
- Triển khai đầu tư xây dựng mới
các hồ chứa nước, nâng cao dung tích hồ chứa nước hiện có; nâng cấp công trình,
hệ thống thủy lợi liên tỉnh; xây dựng một số hệ thống kết nối, chuyển nước nội
vùng, liên vùng, đưa nước ra vùng ven biển, cấp nước phục vụ đa mục tiêu.
- Triển khai đầu tư nâng cấp hệ thống
đê sông, đê biển; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, công trình phòng, chống lũ
quét, sạt lở đất; xây dựng các công trình chỉnh trị, phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ biển bảo vệ các thành phố, khu đô thị, khu dân cư quan trọng, bảo vệ
lãnh thổ và công trình ứng phó với tình trạng hạ thấp mực nước trên sông Hồng;
thực hiện chương trình cấp nước nông thôn, cấp nước trên các đảo có đông dân
cư.
b) Giai đoạn sau 2030: Tiếp tục
nghiên cứu, xây dựng các công trình đập dâng trên dòng chính, các công trình kiểm
soát, điều tiết mặn, ngọt tại cửa các sông lớn. Tiếp tục triển khai các giải
pháp, công trình còn lại của quy hoạch, đồng thời có xem xét vị trí, quy mô
công trình phù hợp với thực tế.
c) Trường hợp cần thiết đầu tư phục
vụ phát triển kinh tế-xã hội và huy động bố trí được đầy đủ các nguồn lực để thực
hiện, cơ quan được giao chủ trì thực hiện dự án có thể đề xuất và cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận cho đầu tư sớm hơn so với thời kỳ
quy hoạch.
2. Danh mục dự án ưu tiên
a) Tiêu chí lựa chọn các dự án ưu
tiên
- Việc thực hiện quy hoạch phải phù
hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Chiến lược Thủy
lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chiến lược Quốc gia về phòng,
chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tổng thể quốc
gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, khả năng bố trí, huy động nguồn lực
cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi
và phòng chống thiên tai.
- Ưu tiên đầu tư các công trình có
quy mô lớn, tác động liên vùng, liên tỉnh, công trình giải quyết các vấn đề cấp
bách trong cấp nước, tiêu, thoát nước, phòng, chống thiên tai, công trình thuộc
các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, như công trình khắc
phục hạ thấp mực nước, xói lở lòng dẫn, ô nhiễm nguồn nước tại vùng đồng bằng
sông Hồng; bảo đảm an toàn hồ chứa, tiêu thoát nước ra biển đối với tiểu vùng Bắc
Trung Bộ; kết nối, liên kết nguồn nước, cắt lũ, giảm lũ, sạt lở cửa sông đối với
tiểu vùng duyên hải Nam Trung Bộ; hoàn thiện khép kín hệ thống công trình từ đầu
mối đến kênh mương nội đồng, phát triển hồ chứa nhỏ phân tán, sử dụng nước các
hồ chứa thủy điện tại vùng Tây Nguyên; công trình kiểm soát, phân bổ, điều hòa
nguồn nước mặn, ngọt cho sản xuất, dân sinh, phòng, chống sạt lở đối với vùng Đồng
bằng sông Cửu Long…
b) Danh mục dự án ưu tiên
Danh mục các dự án ưu tiên tại Phụ
lục II kèm theo Quyết định này. Danh mục dự án ưu tiên xác định trong quy hoạch
có thể xem xét điều chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch tùy
theo tính cấp thiết của dự án và tình hình thực tế từng giai đoạn. Việc thực hiện
các dự án ưu tiên được cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh phù hợp tùy thuộc
vào khả năng nguồn vốn. Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tổng mức đầu tư, nguồn vốn,
nhu cầu sử dụng đất của từng dự án cụ thể sẽ được xác định trong quá trình chuẩn
bị đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
VI. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Rà soát, sửa đổi hoàn thiện một số
cơ chế chính sách đặc thù để huy động mọi nguồn lực trong lĩnh vực đầu tư, quản
lý, khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, công trình
phòng, chống thiên tai.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ
chế tăng cường phân cấp trong công tác đầu tư, quản lý hệ thống thủy lợi, công
trình phòng, chống thiên tai.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; tưới cho
cây trồng cạn, cấp nước sinh hoạt nông thôn, phòng, chống thiên tai; triển khai
hiệu quả chính sách giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
- Xây dựng cơ chế chính sách huy động
hiệu quả nguồn lực để phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai từ Quỹ
phòng, chống thiên tai.
2. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực
ngành thủy lợi hiện có, xây dựng và triển khai kế hoạch, chương trình đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng tham gia, đào tạo đa ngành, đa nghề; chú
trọng nâng cao năng lực quản trị, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao chất
lượng đào tạo.
- Củng cố, kiện toàn các tổ chức quản
lý, khai thác để vận hành, khai thác hiệu quả và bảo đảm an toàn các công trình
thủy lợi; củng cố, nâng cao năng lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ
quan quản lý đê điều, phòng chống thiên tai các cấp; tổ chức quản lý, hộ đê đảm
bảo an toàn hệ thống đê điều, công trình phòng, chống thiên tai.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đào tạo chuyên sâu, chuyên ngành về quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản
lý, vận hành công trình thủy lợi, công trình phòng, chống thiên tai gắn với
chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại.
- Thực hiện các chương trình đào tạo
nhân lực trong lĩnh vực chuyển đổi số, ứng dụng và phát triển công nghệ mới, ưu
tiên công nghệ số trong quản lý, đầu tư hạ tầng và dịch vụ công trong lĩnh vực
thủy lợi và phòng, chống thiên tai.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên
cứu khoa học, thiết kế, xây dựng và quản lý, khai thác công trình thủy lợi,
phòng, chống thiên tai; tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho tổ chức
thủy lợi cơ sở, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động trực tiếp tham gia vận
hành công trình.
- Thực hiện chính sách đãi ngộ phù
hợp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi, phòng,
chống thiên tai, hình thành đội ngũ chuyên gia ở trung ương và địa phương.
3. Giải pháp về khoa học và công
nghệ
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
tiêu chuẩn, quy chuẩn cho công tác thủy lợi, phòng chống thiên tai trong điều
kiện biến đổi khí hậu và các tác động từ bên ngoài.
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành công
trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai; nâng cao năng lực quan trắc, cảnh báo
lũ, lũ quét, lụt, hạn hán, thiếu nước, sạt lở; ứng dụng khoa học công nghệ, vật
liệu mới trong thiết kế, xây dựng công trình thủy lợi, công trình phòng, chống
thiên tai.
- Ứng dụng công nghệ số, hạ tầng quản
trị số, khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, thông minh vào chỉ đạo điều
hành, quản lý, khai thác, vận hành hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai.
- Triển khai nghiên cứu, phát triển,
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo để sử dụng nước tiết
kiệm, an toàn, tuần hoàn, tái sử dụng nước; quản lý nhu cầu sử dụng nước, đẩy mạnh
áp dụng công nghệ, biện pháp tưới tiết kiệm nước, tăng hiệu quả sử dụng nước,
giảm phát thải khí nhà kính.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong
phục hồi nguồn nước tại các hệ thống thủy lợi bị ô nhiễm; bảo vệ môi trường nước,
kiểm soát chất lượng nước, quản lý, xử lý hiệu quả nguồn gây ô nhiễm nguồn nước
trong công trình thủy lợi.
4. Giải pháp về giáo dục, tuyên
truyền
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ, quản lý khai thác công trình thủy lợi, công trình phòng,
chống thiên tai, phát huy vai trò giám sát của người dân, sự tham gia của các
bên liên quan.
- Đổi mới nội dung, phương thức
tuyên truyền, lồng ghép vào một số chương trình giảng dạy. Nhân rộng, phổ biến
những mô hình hiệu quả trong quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi,
công trình phòng, chống thiên tai.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin, chính sách, chuyển giao công nghệ
trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành công trình thủy lợi,
phòng, chống thiên tai; huy động nguồn lực quốc tế cho công tác thủy lợi,
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện hiệu quả các cam kết,
thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia.
6. Giải pháp về huy động và phân bổ
vốn đầu tư
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước
để xây dựng các công trình có quy mô lớn, phục vụ đa mục tiêu, có tác động liên
vùng, liên tỉnh, công trình tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
vùng thường xuyên chịu tác động hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt,
úng; giải quyết các vấn đề cấp bách trong phòng, chống thiên tai và thủy lợi.
- Khuyến khích và đẩy mạnh huy động
các nguồn xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân tham gia đầu tư phát triển, vận hành, khai thác hạ tầng thủy lợi và phòng,
chống thiên tai.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế huy động
các nguồn lực (ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách, vốn tín dụng, Quỹ phòng
chống thiên tai...) tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, phòng, chống
thiên tai theo quy hoạch và thể chế hóa các giải pháp về phân cấp, phân quyền
huy động nguồn lực.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng
nguồn vốn đầu tư đảm bảo hiệu quả, minh bạch, phù hợp với các nguồn lực theo
phân kỳ quy hoạch.
7. Giải pháp về tổ chức thực hiện
và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch
phòng, chống thiên tai và thủy lợi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, tạo
sự đồng thuận trong triển khai thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ trong quá trình
thực hiện quy hoạch giữa trung ương và địa phương, bảo đảm các quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch tỉnh phải tuân thủ các định hướng của
Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050; phối hợp giữa các bộ, ngành, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp
để giám sát thực hiện các vấn đề liên ngành, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
và hiệu quả của quy hoạch.
- Kiểm tra, giám sát định kỳ thực
hiện quy hoạch để bảo đảm quy hoạch được thực hiện đúng quy định; phát huy vai
trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát
thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tổ chức công bố quy hoạch, cung cấp
dữ liệu có liên quan để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch; tăng cường thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản để
cung cấp các số liệu phục vụ lập, điều chỉnh quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện quy
hoạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; định kỳ đánh giá thực hiện
quy hoạch, rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
- Tổ chức lập, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch thủy lợi, quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê phù hợp với quy hoạch này.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính để bố trí ngân sách hàng năm thực hiện các dự án, nhiệm vụ của
quy hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các
quy định có liên quan.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí nguồn lực,
đề xuất các cơ chế chính sách để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch,
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện chiến lược thủy lợi, chiến lược
phòng, chống thiên tai, chiến lược phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của từng ngành, từng địa phương và phù hợp với khả năng
cân đối nguồn lực của nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy
lợi theo quy định của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương; quản lý
chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
chủ động bố trí ngân sách đầu tư hạ tầng thủy lợi và phòng, chống thiên tai
trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước
và các quy định có liên quan theo phân cấp.
- Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các
quy hoạch, dự án thuộc các lĩnh vực có liên quan trên địa bàn đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ với quy hoạch này. Cập nhật nội dung quy hoạch tỉnh đảm bảo tuân
thủ các định hướng phát triển hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi địa
phương theo quy hoạch này, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: CN, KTTH, QHĐP, PL, TCCV, QHĐP, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2) Tuynh.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ LỤC I
MỨC ĐẢM BẢO TƯỚI, TIÊU, PHÒNG CHỐNG LŨ
(Kèm theo Quyết định số: 847/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Mức bảo đảm
tưới, cấp nước và hệ số tưới các giai đoạn
Đối
tượng
|
Vùng
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Năm
2050
|
Mức
bảo đảm
(Tần suất % tưới cho lúa)
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
75
- 85
|
75
- 85
|
85
|
Đồng bằng sông Hồng
|
85
|
85
- 90
|
90
- 95
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung
|
|
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
75
- 85
|
75
- 85
|
85
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
75
- 85
|
75
- 85
|
85
|
Tây Nguyên
|
75
- 85
|
75
- 85
|
85
|
Đông Nam Bộ
|
85
|
85
|
85
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
85
|
85
|
85
|
Hệ
số tưới cho lúa (l/s/ha)
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
1,28
- 1,29
|
1,29
- 1,32
|
1,30
- 1,34
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1,21
- 1,23
|
1,24
- 1,26
|
1,26
- 1,30
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung
|
|
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
1,21
- 1,34
|
1,24
- 1,43
|
1,26
- 1,47
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
1,07
- 1,32
|
1,08
- 1,35
|
1,1
- 1,37
|
Tây Nguyên
|
1,16
- 1,30
|
1,18
- 1,34
|
1,20
- 1,36
|
Đông Nam Bộ
|
1,29
- 1,57
|
1,35
- 1,76
|
1,42
- 1,85
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
0,95
- 1,38
|
1,11
- 1,45
|
1,18
- 1,46
|
2. Mức bảo đảm
tiêu, thoát nước và hệ số tiêu các giai đoạn
Đối
tượng
|
Vùng
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Năm
2050
|
Mức
bảo đảm tiêu cho nông nghiệp (Tần suất % mưa tiêu thiết kế)
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
10
|
10
|
10
|
Đồng bằng sông Hồng
|
10
|
10
|
10
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung
|
|
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
10
|
10
|
10
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
10
|
10
|
10
|
Tây Nguyên
|
10
|
10
|
10
|
Đông Nam Bộ
|
10
|
10
|
10
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
10
|
10
|
10
|
Hệ
số tiêu nông nghiệp (l/s/ha)
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
3,8
- 5,2
|
3,9
- 6,7
|
4,2
- 7,1
|
Đồng bằng sông Hồng
|
6
- 6,5
|
6,5
- 8,0
|
7,5
- 9,0
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung
|
|
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
6,0
- 6,2
|
6,5
- 8,2
|
7,6
- 9,0
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
5,2
- 8,1
|
5,4
- 8,7
|
5,6
- 9,0
|
Tây Nguyên
|
3,5
- 5,6
|
3,6
- 6,0
|
3,7
- 6,3
|
Đông Nam Bộ
|
5,0
- 6,0
|
5,6
- 8,7
|
6,2
- 9,1
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
5,7
- 7,9
|
5,9
- 8,9
|
6,2
- 9,5
|
3. Mức bảo đảm
phòng, chống lũ các giai đoạn
TT
|
Vùng/sông
liên tỉnh
|
Đến
năm 2030 (%)
|
Tầm
nhìn đến năm 2050 (%)
|
Các
tỉnh liên quan
|
Ghi
chú
|
Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc
|
1
|
Sông Thao
|
|
|
|
|
1.1
|
Khu vực có đê thuộc Phú Thọ
|
2,0
|
Sẽ xác định tiêu chuẩn phòng, chống
lũ phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước và tầm quan trọng từng khu vực bảo
vệ
|
Phú
Thọ
|
Tần
suất chống lũ
|
1.2
|
Khu vực không có đê
|
2,0
|
2,0
|
Lào
Cai, Yên Bái
|
Tần
suất thoát lũ
|
1.3
|
Các thành phố
|
|
|
|
|
|
Thành phố Yên Bái
|
5,0
|
2,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
2
|
Sông Lô, Gâm
|
|
|
|
|
2.1
|
Khu vực có đê thuộc Phú Thọ
|
1,0
|
Sẽ xác định tiêu chuẩn phòng, chống
lũ phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước và tầm quan trọng từng khu vực bảo
vệ
|
Phú
Thọ
|
Tần
suất chống lũ
|
2.2
|
Khu vực không có đê
|
2,0
|
2,0
|
Hà
Giang, Tuyên Quang
|
Tần
suất thoát lũ
|
2.3
|
Các thành phố
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Thành phố Việt Trì
|
|
|
|
|
-
|
Sông Hồng
|
0,33
|
0,2
|
|
Tần
suất chống lũ
|
-
|
Sông Thao
|
2,0
|
Sẽ xác định tiêu chuẩn phòng, chống
lũ phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước và tầm quan trọng từng khu vực bảo
vệ
|
|
Tần
suất chống lũ
|
-
|
Sông Lô
|
1,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
2.3.2
|
Thành phố Tuyên Quang
|
2,0
|
2,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
3
|
Sông Cầu, Thương, Lục Nam
|
|
|
|
|
3.1
|
Khu vực có đê
|
2,0
|
Sẽ xác định tiêu chuẩn phòng, chống
lũ phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước và tầm quan trọng từng khu vực bảo
vệ
|
Thái
Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội
|
Tần
suất chống lũ
|
3.2
|
Khu vực không có đê
|
2,0
|
2,0
|
Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Lạng Sơn
|
Tần
suất thoát lũ
|
3.3
|
Các thành phố
|
|
|
|
|
3.3.1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
2,0
|
Sẽ xác định tiêu chuẩn phòng, chống
lũ phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước và tầm quan trọng từng khu vực bảo
vệ
|
|
Tần
suất chống lũ
|
3.3.2
|
Thành phố Bắc Giang
|
2,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
4
|
Sông Bằng Giang
|
|
|
|
|
|
Tuyến sông
|
2,0
|
2,0
|
Cao
Bằng, Lạng Sơn
|
Tần
suất thoát lũ
|
5
|
Sông Kỳ Cùng
|
|
|
|
|
5.1
|
Tuyến sông
|
1,0
|
1,0
|
Lạng
Sơn, Bắc Kạn
|
Tần
suất thoát lũ
|
5.2
|
Thành phố Lạng Sơn
|
1,0
|
1,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
6
|
Sông Đà
|
|
|
|
|
6.1
|
Sau hồ Hòa Bình
|
0,33
|
0,20
|
Hòa
Bình, Phú Thọ
|
Tần
suất chống lũ
|
6.2
|
Các thành phố
|
|
|
|
|
6.2.1
|
Thành phố Sơn La
|
5,0
|
5,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
6.2.2
|
Thành phố Hòa Bình
|
0,33
|
0,20
|
|
Tần
suất chống lũ
|
7
|
Sông Bôi
|
|
|
|
|
|
Tuyến sông
|
2,0
|
2,0
|
Hòa
Bình, Ninh Bình
|
Tần
suất thoát lũ
|
Vùng đồng bằng sông Hồng
|
1
|
Sông Hồng - Thái Bình
|
|
|
|
|
1.1
|
Khu vực đô thị trung tâm Thủ đô
Hà Nội
|
0,2
|
0,14
|
|
Tần
suất chống lũ
|
1.2
|
Các vùng chịu ảnh hưởng của hồ chứa
cắt lũ
|
0,33
|
0,33-0,2
|
|
1.3
|
Các vùng ít chịu ảnh hưởng của hồ
chứa cắt lũ: vùng sông Lô, sông Phó Đáy thuộc Phú Thọ, Vĩnh Phúc
|
1,0
|
Sẽ xác định tiêu chuẩn phòng, chống
lũ phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước và tầm quan trọng từng khu vực bảo
vệ
|
|
1.4
|
Các vùng ít chịu ảnh hưởng của hồ
chứa cắt lũ còn lại
|
2,0
|
2
|
Sông Đáy
|
Đảm bảo chống với lũ nội tại, đồng
thời chống được lũ trong trường hợp chuyển lũ từ sông Hồng vào sông Đáy với
lưu lượng 2.500 m3/s
|
Hà
Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định
|
|
3
|
Sông Hoàng Long
|
1,0
|
1,0
|
Ninh
Bình
|
Tần
suất chống lũ
|
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
|
|
|
1
|
Lưu vực sông Mã
|
|
|
|
|
1.1
|
Dòng chính sông Mã
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Khu vực có đê
|
|
|
|
Tần
suất chống lũ
|
-
|
Cẩm Thủy - Giàng
|
1,0
|
1,0
|
Thanh
Hóa
|
-
|
Giàng - Cửa Hới
|
0,6
|
0,6
|
Thanh
Hóa
|
1.1.2
|
Thành phố Thanh Hóa
|
0,6
|
0,6
|
Thanh
Hóa
|
Tần
suất chống lũ
|
1.1.3
|
Khu vực không có đê
|
1,0
|
1,0
|
Điện
Biên, Sơn La
|
Tần
suất thoát lũ
|
1.2
|
Dòng chính sông Chu
|
0,6
|
0,6
|
Thanh
Hóa
|
Tần
suất chống lũ
|
2
|
Lưu vực sông Cả
|
|
|
|
|
2.1
|
Dòng chính sông Cả
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Khu vực có đê
|
|
|
|
|
-
|
Đô Lương - Nam Đàn
|
1,0
|
1,0
|
Nghệ
An
|
Tần
suất chống lũ
|
-
|
Nam Đàn - Cửa Hội
|
0,6
|
0,6
|
Nghệ
An, Hà Tĩnh
|
-
|
Thành phố Vinh
|
0,6
|
0,6
|
Nghệ
An
|
2.1.2
|
Khu vực không có đê
|
1,0
|
1,0
|
Nghệ
An
|
Tần
suất thoát lũ
|
2.2
|
Dòng chính sông La
|
0,6
|
0,6
|
Hà
Tĩnh
|
Tần
suất chống lũ
|
2.3
|
Sông Ngàn Sâu
|
2,0
|
2,0
|
Hà
Tĩnh
|
2.4
|
Sông Ngàn Phố
|
2,0
|
2,0
|
Hà
Tĩnh
|
2.5
|
Thành phố Hà Tĩnh
|
2,0
|
2,0
|
Hà
Tĩnh
|
3
|
Lưu vực sông Hương
|
|
|
|
|
3.1
|
Dòng chính sông Hương
|
7,0
|
7,0
|
Thừa
Thiên Huế
|
Tần
suất thoát lũ
|
3.2
|
Thành phố Huế
|
7,0
|
7,0
|
Thừa
Thiên Huế
|
Tần
suất chống lũ
|
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
|
|
|
1
|
Chống lũ chính vụ
|
|
|
|
|
1.1
|
Sông Vu Gia - Thu Bồn
|
Chủ
động phòng, tránh và thích nghi với lũ
|
|
Không
xác định tần suất chống lũ; tiếp tục nghiên cứu tần suất thoát lũ dòng chính
|
1.2
|
Thành phố Tam Kỳ
|
5,0
|
5,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
1.3
|
Sông Trà Khúc
|
10,0
|
5,0
|
Quảng
Ngãi
|
Tần
suất thoát lũ
|
Thành phố Quảng Ngãi
|
10,0
|
5,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
1.4
|
Sông Kôn - Hà Thanh
|
5,0
|
5,0
|
Bình
Định
|
Tần
suất thoát lũ
|
1.5
|
Sông Ba
|
5,0
|
5,0
|
Phú
Yên
|
Tần
suất thoát lũ
|
|
Thành phố Tuy Hòa
|
5,0
|
5,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
2
|
Chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn
bảo vệ sản xuất
|
10,0
|
5,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
Vùng Tây Nguyên
|
1.6
|
Sông Srêpốk
|
|
|
|
|
|
Chống lũ sớm, lũ muộn bảo vệ sản
xuất
|
5-10
|
5-10
|
|
Tần
suất chống lũ
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
1
|
Các đô thị Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương
|
5,0
|
1,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
2
|
Dòng chính sông Đồng Nai
|
1,0
|
1,0
|
|
Tần
suất thoát lũ
|
3
|
Dòng chính sông Sài Gòn
|
1,0
|
1,0
|
|
Tần
suất thoát lũ
|
4
|
Đô thị Biên Hòa
|
5,0
|
5,0
|
|
Tần
suất chống lũ
|
5
|
Các vùng khác
|
Chủ
động phòng tránh, thích nghi với lũ
|
|
|
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
1
|
Các khu vực sản xuất cả năm (cây
ăn trái, thủy sản nước ngọt, lúa, rau màu)
|
Chống
được lũ 2%
(tương đương với lũ năm 2000)
|
|
Tần
suất chống lũ
|
2
|
Các khu vực sản xuất khác
|
Chủ
động sống chung với lũ
|
|
|
3
|
Các khu vực đô thị
|
Chống
được lũ 1%
(tương đương với lũ năm 1961)
|
|
Tần
suất chống lũ
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số: 847/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Danh mục
xây dựng mới, nâng cấp các hồ, đập
TT
|
Tên
dự án
|
Vị
trí
|
Quy
mô /nhiệm vụ dự kiến
|
Giai
đoạn thực hiện
|
Ghi
chú
|
Dung
tích (triệu m3)
|
Diện
tích phục vụ/tạo nguồn (ha)
|
Tham
gia chống lũ
|
Giai
đoạn 2021-2030
|
Sau
năm 2030
|
I
|
Xây dựng mới hồ chứa nước
|
Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc
|
1
|
Hồ Nà Lạnh
|
Bắc
Giang
|
210
|
21.000
|
x
|
|
x
|
|
2
|
Hồ Nghinh Tường
|
Thái
Nguyên
|
48
|
Tạo
nguồn nước cho hạ du sông Cầu
|
x
|
x
|
x
|
|
3
|
Hồ Thượng Tiến
|
Hòa
Bình
|
12
|
1.300
|
|
x
|
|
|
4
|
Hồ Phiêng Lúc
|
Lai
Châu
|
14
|
575
|
|
x
|
|
|
5
|
Hệ thống trữ và cấp nước cho cao
nguyên Mộc Châu
|
Sơn
La
|
10
|
4.500
|
|
x
|
x
|
|
Vùng Đồng bằng sông Hồng
|
6
|
Hồ Tài Chi
|
Quảng
Ninh
|
20
|
1.507
|
|
x
|
|
|
7
|
Hồ Cài -Thác Nhồng
|
Quảng
Ninh
|
12
|
332
|
|
x
|
|
|
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hồ Thác Muối
|
Nghệ
An
|
285
|
5.350
|
x
|
x
|
x
|
|
9
|
Hồ Trại Dơi
|
Hà
Tĩnh
|
69
|
2.500
|
x
|
x
|
x
|
|
10
|
Khe Đá
|
Quảng
Bình
|
10
|
200
|
|
x
|
x
|
|
11
|
Hồ Châu Giang
|
Quảng
Bình
|
16
|
250
|
|
x
|
|
|
12
|
Hồ Khe Mước, đập Bến Than
|
Quảng
Trị
|
34
|
3.982
|
x
|
x
|
|
|
13
|
Hồ Sông Nhùng
|
Quảng
Trị
|
40
|
870
|
x
|
x
|
|
|
14
|
Hồ Bến Đá
|
Quảng
Trị
|
15
|
800
|
|
x
|
|
|
15
|
Hồ Ô Lâu Thượng
|
Thừa
Thiên Huế
|
96
|
7.820
|
x
|
x
|
|
|
16
|
Hồ Thủy Cam
|
Thừa
Thiên Huế
|
10
|
200
|
|
x
|
|
|
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Hồ sông Côn, đập hạ lưu sông Côn
|
Quảng
Nam
|
30
|
1.500
|
x
|
x
|
|
|
18
|
Hồ Trường Đồng
|
Quảng
Nam
|
30
|
1.150
|
x
|
x
|
|
|
19
|
Hồ Thượng sông Vệ, đập hạ lưu
sông Vệ
|
Quảng
Ngãi
|
140
|
10.000
|
x
|
x
|
|
|
20
|
Hồ Đồng Điền
|
Khánh
Hòa
|
95
|
2.000
|
x
|
x
|
x
|
|
21
|
Hồ La Ngà 3
|
Bình
Thuận
|
400
|
97.246
|
x
|
x
|
|
|
22
|
Hồ Ka Pét
|
Bình
Thuận
|
51
|
7.700
|
x
|
x
|
|
|
23
|
Hồ Tân Lê
|
Bình
Thuận
|
10
|
350
|
|
x
|
x
|
|
24
|
Hồ Cà Tót
|
Bình
Thuận
|
47
|
1.500
|
x
|
x
|
x
|
|
25
|
Hồ Sông Tom
|
Bình
Thuận
|
12
|
1.650
|
x
|
x
|
x
|
|
Vùng Tây Nguyên
|
26
|
Hồ Ia Thul
|
Gia
Lai
|
83
|
8.600
|
x
|
x
|
|
|
27
|
Hồ Krông Năng
|
Đắk
Lắk
|
29
|
7.500
|
x
|
x
|
|
|
28
|
Hồ Ea Khal
|
Đắk
Lắk
|
55
|
7.200
|
x
|
x
|
|
|
29
|
Hồ Đắk Gang
|
Đắk
Nông
|
11
|
1.860
|
|
x
|
|
|
30
|
Hồ Ta Hoét
|
Lâm
Đồng
|
14
|
2.580
|
|
x
|
|
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
31
|
Hồ Cây Chanh
|
Bình
Dương - Đồng Nai
|
10
|
2.000
|
|
x
|
x
|
|
32
|
Hồ Sông Ray 2
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu
|
65
|
2.200
|
x
|
x
|
x
|
|
II
|
Nâng cao dung tích hồ chứa nước
|
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hồ Sông Sào
|
Nghệ
An
|
10
|
4.500
|
|
x
|
|
Dung
tích tăng thêm
|
2
|
Hồ Sông Rác
|
Hà
Tĩnh
|
76
|
4.500
|
x
|
x
|
|
Dung
tích tăng thêm
|
3
|
Hồ Vực Tròn
|
Quảng
Bình
|
11
|
2.050
|
|
x
|
|
Dung
tích tăng thêm
|
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hồ Phú Ninh
|
Quảng
Nam
|
102
|
23.000
|
x
|
x
|
|
Dung
tích tăng thêm
|
5
|
Hồ Núi Ngang
|
Quảng
Ngãi
|
13
|
2.500
|
|
x
|
|
Dung
tích tăng thêm
|
6
|
Hồ Định Bình
|
Bình
Định
|
116
|
16.500
|
x
|
x
|
|
Dung
tích tăng thêm
|
7
|
Hồ Đá Bàn
|
Khánh
Hòa
|
22
|
5.000
|
x
|
x
|
|
Dung
tích tăng thêm
|
8
|
Hồ Phú Xuân
|
Phú
Yên
|
6
|
1.500
|
|
x
|
|
Dung
tích tăng thêm
|
III
|
Công trình khắc phục hạ thấp mực
nước
|
Vùng Đồng bằng sông Hồng
|
1
|
Đập Xuân Quan
|
Hưng
Yên
|
|
103.571
|
|
x
|
x
|
|
2
|
Đập Long Tửu
|
Hà
Nội
|
|
17.300
|
|
x
|
x
|
|
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đập Cẩm Hoàng
|
Thanh
Hóa
|
|
30.243
|
|
x
|
x
|
|
4
|
Đập Sông Lam
|
Nghệ
An, Hà Tĩnh
|
|
Nâng
cao mực nước để hỗ trợ lấy nước cho cống Nam Đàn và các công trình thủy lợi
khác
|
|
x
|
|
|
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Công trình điều tiết nguồn nước
và Chỉnh trị sông Quảng Huế
|
Quảng
Nam, Đà Nẵng
|
|
Ổn
định tỷ lệ phân lưu giữa sông Vu Gia-Thu Bồn
|
|
x
|
x
|
|
6
|
Đập Vĩnh Điện
|
Quảng
Nam
|
|
Nâng
cao mực nước, kiểm soát xâm nhập mặn
|
|
x
|
|
|
*Ghi chú:
- Đối với các hồ chứa còn lại, các
đập dâng khác trên dòng chính các sông lớn, tiếp tục nghiên cứu trong Quy hoạch
thủy lợi.
- Quy mô, nhiệm vụ, tổng mức đầu tư
và nguồn vốn đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể
trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả
năng cân đối, huy động nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn.
2. Danh mục
tuyến kết nối, điều hòa, chuyển nước
TT
|
Tên
dự án
|
Vị
trí
|
Quy
mô /nhiệm vụ dự kiến
|
Giai
đoạn thực hiện
|
Chiều
dài (km)
|
Lưu
lượng chuyển (m3/s)
|
Diện
tích phục vụ (ha)
|
Giai
đoạn 2021-2030
|
Sau
năm 2030
|
Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc
|
1
|
Tuyến kết nối hồ Cấm Sơn và hồ
Khuôn Thần chuyển nước cho vùng cây ăn quả Lục Ngạn
|
Bắc
Giang
|
12
|
3.0
|
19.800
|
x
|
|
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
|
|
|
|
|
2
|
Tuyến hồ Cửa Đạt tưới vùng ven đường
Hồ Chí Minh
|
Thanh
Hóa
|
66
|
1.2
|
20.000
|
x
|
|
3
|
Tuyến chuyển nước hồ Rào Trổ - hồ
Vực Tròn cấp nước khu kinh tế ven biển phía Bắc tỉnh Quảng Bình
|
Quảng
Bình
|
18
|
2.9
|
71
|
x
|
x
|
4
|
Tuyến chuyển nước hồ Ô Lâu Thượng
- hồ Hòa Mỹ cấp nước cho vùng cát Phong Điền
|
Thừa
Thiên Huế
|
22
|
4.0
|
3.000
|
x
|
x
|
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
|
|
|
|
|
5
|
Tuyến chuyển nước từ hồ Thượng
sông Vệ - hồ Núi Ngang cấp nước cho lưu vực sông Trà Câu
|
Quảng
Ngãi
|
20
|
3.0
|
6.000
|
x
|
|
6
|
Tuyến chuyển nước từ hồ thượng
sông Vệ - hồ Đồng Mít cấp nước cho vùng Phù Mỹ, Phù Cát
|
Quảng
Ngãi, Bình Định
|
15
|
3.0
|
5.000
|
x
|
|
7
|
Tuyến chuyển nước từ hồ Định Bình
- hồ Hội Sơn - hồ Hội Khánh
|
Bình
Định
|
20
|
2.0
|
16.500
|
x
|
|
8
|
Tuyến dẫn nước hồ sông Chò 1 cho
khu tưới dọc tuyến, bổ sung nước hồ Suối Dầu, hồ Cam Ranh
|
Khánh
Hòa
|
52
|
3.7
|
3.400
|
x
|
|
9
|
Tuyến kết nối, chuyển nước từ hồ
sông Than cấp nước phía Nam tỉnh Ninh Thuận
|
Ninh
Thuận
|
60
|
5.0
|
5.000
|
x
|
x
|
10
|
Tuyến kết nối hồ Sông Cái - Sông
Sắt cấp nước khu vực phía Bắc tỉnh Ninh Thuận
|
Ninh
Thuận
|
50
|
4,5
|
Kết
nối các hồ
|
x
|
x
|
11
|
Hệ thống chuyển nước Tân Mỹ - Bà
Râu - Sông Trâu - Cho Mo - Suối Trầu
|
Ninh
Thuận
|
45
|
1.5
|
Khu
tưới hồ Cho Mo, Bà Râu và Suối Trầu
|
|
|
12
|
Tuyến chuyển nước từ hồ La Ngà 3
cấp nước khu vực phía Nam tỉnh Bình Thuận.
|
Bình
Thuận
|
55
|
5.5
|
8.400
|
x
|
x
|
Vùng Tây Nguyên
|
13
|
Hệ thống Đăk Akôi - Đăk Pokei -
Đăk Pokei B
|
Kon
Tum
|
15
|
1.5
|
7.000
|
x
|
x
|
14
|
Hệ thống đập Thượng Ayun - hồ Đăk
Ptó
|
Gia
Lai
|
11
|
36
|
22.300
|
x
|
x
|
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
|
15
|
Kết nối, chuyển nước giữa các hệ
thống thủy lợi Bảo Định - Gò Công - Tân Trụ
|
Tiền
Giang, Long An
|
Trữ nước, chuyển nước, kiểm soát,
chủ động điều tiết nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và cấp nước
sinh hoạt
|
x
|
x
|
*Ghi chú:
- Đối với một số tuyến chuyển nước
khác tại các vùng tiếp tục nghiên cứu trong Quy hoạch thủy lợi.
- Quy mô, nhiệm vụ, tổng mức đầu tư
và nguồn vốn đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể
trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả
năng cân đối, huy động nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn.
3. Danh mục
nâng cấp các hệ thống thủy lợi
TT
|
Tên
dự án
|
Vị
trí
|
Quy
mô /nhiệm vụ sau nâng cấp
|
Giai
đoạn thực hiện
|
Tưới
(ha)
|
Tiêu
(ha)
|
Giai
đoạn 2021-2030
|
Sau
năm 2030
|
Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc
|
1
|
Hệ thống Pa Khoang - Nậm Rốm
|
Điện
Biên
|
6.900
|
|
x
|
|
2
|
Hệ thống Thác Huống
|
Thái
Nguyên, Bắc Giang
|
13.900
|
|
x
|
|
3
|
Hệ thống Cầu Sơn - Cấm Sơn
|
Bắc
Giang, Lạng Sơn
|
9.500
|
|
x
|
x
|
Vùng Đồng bằng sông Hồng
|
4
|
Hệ thống Bắc Hưng Hải
|
Hưng
Yên, Hải Dương, Hà Nội, Bắc Ninh
|
103.571
|
128.085
|
x
|
|
5
|
Hệ thống Bắc Nam Hà
|
Hà
Nam, Nam Định
|
63.361
|
100.261
|
x
|
x
|
6
|
Hệ thống Bắc Đuống
|
Bắc
Ninh
|
55.000
|
53.000
|
x
|
|
7
|
Hệ thống Liễn Sơn - Bạch Hạc
|
Vĩnh
Phúc, Hà Nội
|
23.408
|
|
x
|
x
|
8
|
Hệ thống Ấp Bắc - Nam Hồng
|
Hà
Nội
|
5.300
|
|
x
|
|
9
|
Hệ thống Sông Nhuệ
|
Hà
Nội
|
61.629
|
107.530
|
x
|
x
|
10
|
Hệ thống Phù Sa (trạm bơm đầu mối)
|
Hà
Nội
|
|
|
x
|
|
11
|
Hệ thống Đa Độ, An Kim Hải
|
Hải
Phòng
|
10.867
|
32.213
|
x
|
|
12
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống công
trình chuyển nước vào sông Đáy phục vụ đa mục tiêu
|
Hà
Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình
|
16.000
|
|
|
x
|
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
|
|
Tiểu vùng Bắc Trung Bộ
|
|
|
|
|
13
|
Hệ thống Bái Thượng
|
Thanh
Hóa
|
45.000
|
|
x
|
x
|
14
|
Hệ thống Đô Lương
|
Nghệ
An
|
21.500
|
|
x
|
x
|
15
|
Hệ thống Nam Hưng Nghi
|
Nghệ
An
|
24.500
|
|
x
|
x
|
16
|
Hệ thống Kẻ Gỗ
|
Hà
Tĩnh
|
21.136
|
|
x
|
x
|
17
|
Hệ thống Nam Thạch Hãn
|
Quảng
Trị
|
10.600
|
|
x
|
x
|
|
Tiểu vùng Nam Trung Bộ
|
|
|
|
|
18
|
Hệ thống An Trạch - Thanh Quýt -
Bầu Nít - Hà Thanh
|
Quảng
Nam - Đà Nẵng
|
9.700
|
|
x
|
x
|
19
|
Hệ thống Tân An - Đập Đá
|
Bình
Định
|
15.000
|
|
x
|
x
|
20
|
Hệ thống Đồng Cam
|
Phú
Yên
|
15.000
|
|
x
|
|
21
|
Hệ thống Nha Trinh - Lâm Cấm
|
Ninh
Thuận
|
13.000
|
|
x
|
|
Vùng Tây Nguyên
|
22
|
Hệ thống Ayun Hạ
|
Gia
Lai
|
|
|
x
|
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
23
|
Hệ thống Dầu Tiếng - Phước Hòa
|
Tây
Ninh
|
110.000
|
|
x
|
x
|
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
24
|
Hệ thống Nhật Tảo - Tân Trụ
|
Long
An
|
18.000
|
|
x
|
x
|
25
|
Hệ thống Bảo Định
|
Tiền
Giang, Long An
|
64.000
|
|
x
|
|
26
|
Hệ thống Gò Công
|
Tiền
Giang
|
54.000
|
|
x
|
|
27
|
Hệ thống Bắc Bến Tre
|
Bến
Tre
|
139.000
|
|
x
|
|
28
|
Hệ thống Nam Bến Tre
|
Bến
Tre
|
210.000
|
|
x
|
|
29
|
Hệ thống Nam Măng Thít
|
Vĩnh
Long, Trà Vinh
|
225.700
|
|
x
|
x
|
30
|
Hệ thống Quản Lộ-Phụng Hiệp
|
Bạc
Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau
|
403.300
|
|
x
|
x
|
31
|
Hệ thống Ô Môn - Xà No
|
Cần
Thơ, Kiên Giang, Hậu Giang
|
45.400
|
|
x
|
x
|
*Ghi chú:
- Nâng cấp các hệ thống thủy lợi: gồm
nâng cấp, cải tạo nâng cao hiệu quả công trình đã có; bổ sung xây mới các công
trình nhằm nâng cao năng lực phục vụ của của hệ thống.
- Quy mô, nhiệm vụ, tổng mức đầu tư
và nguồn vốn đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể
trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả
năng cân đối, huy động nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn.
4. Danh mục
công trình cấp nước, kiểm soát lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long
TT
|
Tên
dự án
|
Vị
trí
|
Quy
mô /nhiệm vụ dự kiến (ha)
|
Giai
đoạn thực hiện
|
Giai
đoạn 2021-2030
|
Sau
năm 2030
|
I
|
Công trình cấp, tạo nguồn nước
|
1
|
Hệ thống điều tiết, bổ sung nguồn
nước cho vùng Nam QL1A tỉnh Bạc Liêu
|
Bạc
Liêu
|
110.000
|
x
|
|
2
|
Hệ thống công trình chuyển nước
Bán đảo Cà Mau
|
Cà
Mau
|
190.000
|
x
|
x
|
3
|
Công trình kiểm soát nguồn nước cửa
sông Vàm Cỏ
|
Long
An
|
20.000
|
x
|
x
|
4
|
Công trình kiểm soát nguồn nước cửa
sông Hàm Luông
|
Bến
Tre
|
25.000
|
x
|
x
|
5
|
Hệ thống cống đầu kênh kiểm soát
nguồn nước dọc sông Hậu (Cái Cau; Cái Trâm; Rạch Vọp; Xóm Đông - Rạch Nho;
Trà Ếch; Rạch Mọp; Saintard…)
|
Dọc
sông Hậu
|
100.000
|
x
|
|
6
|
Hệ thống cống đầu kênh kiểm soát
nguồn nước dọc sông Tiền (Nguyễn Tấn Thành; Rạch Gầm; Ông Mười; Mù U; Trà
Tân; Ba Rài...)
|
Dọc
sông Tiền
|
150.000
|
x
|
|
II
|
Kiểm soát lũ kết hợp hỗ trợ cấp
nước, tiêu thoát nước
|
1
|
Các cống dọc sông Hậu vùng Tứ
giác Long Xuyên (Kênh Đảo, Cần Thảo, Tri Tôn, Mười Châu Phú, Ba Thê, Chắc
Năng Gù, Mạc Cần Dưng, Chắc Cà Đao, Long Xuyên, Kênh Tròn...)
|
An
Giang
|
490.000
|
|
x
|
2
|
Các cống dọc sông Tiền vùng Đồng
Tháp Mười (Hồng Ngự, An Bình, Đồng Tiến...)
|
Đồng
Tháp
|
250.000
|
|
x
|
3
|
Hệ thống kiểm soát lũ tràn biên
giới vùng Đồng Tháp Mười (tràn Trà Đư 1, Trà Đư 2, Trung Tâm 1, Trung Tâm
2...)
|
Đồng
Tháp
|
Giảm ngập khu vực biên giới Việt
Nam- Campuchia
|
|
x
|
4
|
Các cống dọc sông Hậu vùng Tây
sông Hậu (Bò Ót, Thốt Nốt, Cần Thơ Bé, Tham Rơm, Ngã Cái, Ô Môn, Rạch Vàm, Đất
Mới, Trà Nóc, Bình Thủy, Cần Thơ...)
|
Cần
Thơ
|
240.000
|
|
x
|
5
|
Nạo vét hệ thống kênh trục (Chắc
Cà Đao, Chắc Năng Gù, Mạc Cần Dưng, Tròn, Đòn Dong, Mười Châu Phú, Kênh Đào,
Cần Thảo, Tám Ngàn, Ba Thê, Rạch Giá Long Xuyên, các kênh KH, Trâm Bầu, Thốt
Nốt, 2/9, Kháng Chiến, Bình Thành, Hồng Ngự, Anh Bình, Đồng Tiến-Dương Văn
Dương-Lagrange, An Phong-Mỹ Hòa, Nguyễn Văn Tiếp...)
|
Đồng
Tháp, Long An, An Giang, Kiên Giang
|
Cải
thiện cấp nước, tiêu thoát nước, tiêu lũ cho vùng Đồng Tháp Mười, Tứ Giác
Long Xuyên và Tây sông Hậu
|
x
|
x
|
*Ghi chú: Quy mô, nhiệm vụ, tổng mức
đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ
thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và
khả năng cân đối, huy động nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn.
5. Danh mục đầu
tư công trình đê sông, biển, phòng chống xói lở và cấp nước sản xuất, sinh hoạt
nông thôn
TT
|
Dự
án
|
Vị
trí
|
Giai
đoạn thực hiện
|
Giai
đoạn 2021-2030
|
Sau
năm 2030
|
I
|
Phòng, chống xói lở bờ sông,
biển
|
1
|
Đầu tư công trình chỉnh trị,
phòng chống xói lở bờ sông, bờ biển
|
Các sông lớn, liên tỉnh và các
khu vực bờ biển bảo vệ dân cư, cơ sở hạ tầng quan trọng
|
x
|
x
|
2
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống
đê sông
|
Các lưu vực sông có đê
|
x
|
x
|
3
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống
đê biển
|
Các tỉnh có đê biển từ Quảng Ninh
đến Kiên Giang
|
x
|
x
|
II
|
Cấp nước nhỏ, phân tán
|
1
|
Đầu tư công trình cấp nước sạch
nông thôn và các vùng đặc biệt khó khăn
|
Các vùng nông thôn, miền núi,
vùng khó khăn về nguồn nước sinh hoạt
|
x
|
x
|
2
|
Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các
hồ chứa nước ngọt và hệ thống thủy lợi phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên các
đảo
|
Các đảo, huyện đảo Vân Đồn, Cát
Bà, Bạch Long Vỹ, Phú Quý, Lý Sơn, Phú Quốc, Côn Đảo
|
x
|
x
|
3
|
Đầu tư xây dựng các hồ chứa nhỏ,
phân tán
|
Các vùng miền núi, vùng khan hiếm
nguồn nước thuộc Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long
|
x
|
x
|