THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHAI THÁC DẦU KHÍ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Dầu khí và Nghị định số 115/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
48/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí và Quy chế đấu thầu dự án
tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ban hành kèm theo Nghị định số
34/2001/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khai thác dầu khí.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 163/1998/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế khai thác tài nguyên dầu khí.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Công
thương hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
KHAI THÁC DẦU KHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
khai thác dầu khí.
2. Quy chế này
quy định về hoạt động khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Can thiệp
giếng là hoạt động sửa chữa hoặc các tác động kỹ thuật được tiến hành tại
giếng khai thác, giếng bơm ép, giếng thải hoặc giếng khảo sát nhằm phục hồi,
tăng cường hay thay đổi lưu lượng khai thác hoặc bơm ép, bao gồm cả việc hoàn
thiện lại giếng;
2. Công trình
khai thác dầu khí là tổ hợp các phương tiện và thiết bị phục vụ công tác
khai thác dầu khí bao gồm giàn cố định, giàn di động, kho chứa, bồn chứa, hệ thống
đường ống, phao neo, giếng và các thiết bị liên quan;
3. Thiết bị
và phương tiện khai thác là thiết bị được lắp đặt ở khu vực khai thác bao gồm
các thiết bị tách, xử lý, các thiết bị phụ trợ phục vụ khai thác, vùng tập kết,
sân đỗ trực thăng, kho bãi, bồn chứa, nhà ở, nhưng không bao gồm giàn, hệ thống
khai thác dưới nước, thiết bị khoan, hệ thống thiết bị lặn hoặc đường ống xuất;
4. Công trình
khai thác dầu khí ngoài khơi là công trình khai thác dầu khí được xây dựng,
lắp đặt tại các vị trí ngoài khơi;
5. Công trình
khai thác dầu khí trên đất liền là công trình khai thác dầu khí được xây dựng,
lắp đặt trên đất liền và đảo tự nhiên hay đảo nhân tạo;
6. Chất lưu là
dầu thô, khí thô, khí ngưng, hỗn hợp khí lỏng hay nước;
7. Chất thải
là các loại chất rắn, chất lỏng, khí hoặc dung dịch thải từ giếng hoặc các tạp
chất khác phát sinh trong hoạt động khai thác hoặc các hoạt động khác tại mỏ;
8. Điều kiện
môi trường vật lý là điều kiện khí hậu, thủy văn, hải dương và các điều kiện
vật lý khác, liên quan đến việc thực hiện Quy chế này;
9. Đội khai
thác dầu khí là nhân sự được Người điều hành giao trách nhiệm vận hành công
trình khai thác dầu khí;
10. Đường ống
bơm ép là đường ống vận chuyển chất lưu tới giếng bơm ép hay tới giếng thải;
11. Đường ống
công nghệ là đường ống dùng để vận chuyển chất lưu từ giếng tới thiết bị
công nghệ và ngược lại;
12. Đường ống
nội mỏ là đường ống dùng để vận chuyển chất lưu nối giữa các công trình
khai thác trong phạm vi mỏ;
13. Đường ống
xuất là đường ống vận chuyển dầu khí từ công trình khai thác đến địa điểm
khác nằm ngoài khu vực khai thác;
14. Giếng bơm
ép là giếng dùng để bơm ép chất lưu vào vỉa hay mỏ;
15. Giếng dầu
là giếng khai thác dầu thô từ vỉa, tầng sản phẩm hay mỏ dầu;
16. Giếng khí
là giếng khai thác khí từ vỉa khí, tầng sản phẩm hay mỏ khí hoặc từ mũ khí của
mỏ dầu;
17. Giếng thẩm
lượng là giếng được khoan để thu thập thêm thông tin về trữ lượng và tính
chất của vỉa sản phẩm, tầng sản phẩm hay của mỏ;
18. Giếng
phát triển là giếng được khoan vào vỉa sản phẩm, tầng sản phẩm hay mỏ để tiến
hành các hoạt động sau đây:
a) Khai thác sản
phẩm hoặc chất lưu;
b) Quan sát,
theo dõi động thái của vỉa sản phẩm;
c) Bơm ép chất
lưu vào vỉa hoặc tầng sản phẩm;
d) Bơm thải chất
lưu vào giếng.
19. Hệ số thu
hồi dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể khai thác được từ mỏ hoặc vỉa
chứa so với trữ lượng dầu khí tại chỗ của mỏ hoặc vỉa trong điều kiện kinh tế,
kỹ thuật dự kiến;
20. Hoạt động
khai thác dầu khí là mọi hoạt động liên quan tới việc khai thác dầu khí từ
vỉa, tầng sản phẩm hay mỏ;
21. Kế hoạch
đại cương phát triển mỏ dầu khí là kế hoạch tổng thể do Người điều hành lập
và trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt để lựa chọn phương án phát triển
thích hợp (phát triển sớm hoặc toàn mỏ) tại thời điểm lập báo cáo có tính đến
khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai;
22. Kế hoạch
khai thác sớm dầu khí là tài liệu do Người điều hành lập, được Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam thông qua và trình Bộ Công thương phê duyệt nhằm áp dụng công nghệ
phù hợp để thu thập thông tin về vỉa hay mỏ hoặc thu thập thông tin về động
thái khai thác nhằm tối ưu hóa việc phát triển mỏ;
23. Kế hoạch
phát triển mỏ dầu khí là tài liệu do Người điều hành lập, được Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tiến hành các
hoạt động xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị và khai thác vỉa hoặc mỏ;
24. Khoảng
hoàn thiện giếng là khoảng thân giếng đã được gia cố hoặc lắp đặt trang thiết
bị mà qua đó chất lưu đi vào hoặc đi ra khỏi thân giếng;
25. Khoảng
vành xuyến khai thác dầu khí là khoảng không gian giữa thành ngoài ống khai
thác và thành trong ống chống khai thác;
26. Khu vực
khai thác dầu khí là khu vực đang có hoặc sẽ được lắp đặt các công trình
khai thác dầu khí theo quy định của Quy chế này;
27. Mỏ dầu
khí là tổ hợp các cấu trúc địa chất trong lòng đất trong đó đã được xác định
có một hoặc nhiều vỉa sản phẩm hoặc tầng sản phẩm được đánh giá có chứa dầu,
khí có khả năng khai thác thương mại và được đánh giá khai thác đảm bảo tính
kinh tế ở thời điểm xác định;
28. Nước khai
thác là nước được thu hồi đồng hành cùng với dầu khí từ giếng khai thác;
29. Nước vỉa
là nước có nguồn gốc tự nhiên xuất hiện trong các khoảng rỗng của đất đá, kể cả
nước tự nhiên trong vỉa, thành hệ, các tầng chứa khác và chỉ di chuyển vào vỉa
hay mỏ do ảnh hưởng của các hoạt động khai thác;
30. Ống chống
khai thác dầu khí là ống chống được lắp đặt trong thân giếng nhằm mục đích
ngăn cách vỉa chứa dầu khí với các vỉa khác;
31. Ống khai
thác dầu khí là ống được lắp đặt dọc theo thân giếng để khai thác hoặc bơm
ép chất lưu;
32. Pac-ke
là thiết bị lòng giếng được sử dụng để cách ly khoảng không vành xuyến giữa ống
khai thác và ống chống khai thác hoặc khoảng thân trần nhằm phục vụ cho hoạt động
khai thác hoặc bơm ép của giếng;
33. Phương tiện
trợ giúp là các phương tiện vận tải đường không, đường thủy, trên bộ hoặc
các phương tiện khác dùng để chuyên chở người, vật tư thiết bị hoặc trợ giúp
các công tác khác;
34. Sản lượng
khai thác được phê duyệt là sản lượng khai thác trong một khoảng thời gian
xác định và được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt;
35. Sản lượng
khai thác thực tế là sản lượng dầu khí khai thác thực tế đạt được trong một
khoảng thời gian xác định;
36. Tai nạn,
sự cố nghiêm trọng là tai nạn hoặc sự cố xảy ra tại khu vực khai thác dầu
khí dẫn đến một trong những hậu quả sau:
a) Có người chết
hoặc mất tích;
b) Làm bị thương
nặng nhân sự vận hành công trình khai thác dầu khí tới mức nhân sự này không thể
đảm nhiệm hoạt động vận hành được giao;
c) Có các sự cố
cháy hoặc nổ gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Sự cố tràn dầu;
đ) Rò rỉ chất
phóng xạ hoặc chất độc hại;
e) Mất kiểm soát
dòng chất lưu chảy từ giếng;
g) Có các trang
thiết bị, phương tiện cần thiết cho an toàn của người, công trình hoặc phương
tiện bị hư hại không thể sửa chữa;
h) Có các trang
thiết bị, phương tiện tối cần thiết cho việc bảo vệ môi trường bị hư hại không
thể sửa chữa.
37. Vỉa sản
phẩm là một vỉa chứa dầu khí tự nhiên nằm trong mỏ dầu khí được đánh giá là
chứa một lượng tích tụ dầu khí được tách biệt với các vỉa chứa khác bằng các yếu
tố chắn.
38. Tầng sản
phẩm là tập hợp các vỉa sản phẩm trong một đơn vị địa tầng của mỏ dầu khí;
39. Thiết bị
khai thác ngầm là thiết bị được lắp đặt dưới đáy biển để phục vụ cho quá
trình khai thác dầu khí hay bơm ép chất lưu kể cả các đường ống và hệ thống điều
khiển khai thác liên quan;
40. Thử vỉa
là công tác nghiên cứu thủy động lực được tiến hành nhằm xác định một số tính
chất thủy động lực học của vỉa và đánh giá khả năng khai thác của giếng và của
vỉa thông qua việc xác định mối quan hệ giữa áp suất đáy giếng với lưu lượng chất
lưu của vỉa được khai thác từ giếng;
41. Khoảng thử
vỉa là khoảng thân giếng được mở thông với vỉa, tập vỉa trong quá trình thử vỉa;
42. Khoảng
khai thác là khoảng thân giếng được mở thông với vỉa hoặc tầng sản phẩm
trong quá trình khai thác;
43. Vỉa dầu
là vỉa chứa dầu khí chủ yếu ở thể lỏng;
44. Vỉa khí
là vỉa chứa dầu khí chủ yếu ở thể khí.
Điều 3. Trình, nộp thông tin và mẫu vật
Tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam các thông
tin, tài liệu và mẫu vật theo quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Chương 2.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN MỎ
VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC DẦU KHÍ KHÁC
Điều
4. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
1. Nội dung Báo
cáo Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Giới thiệu nội
dung và mục đích của Báo cáo;
b) Lịch sử tìm
kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng
ở giai đoạn tiếp theo;
c) Công nghệ mỏ
và các phương án phát triển dự kiến; Hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;
d) Dự báo sản lượng
khai thác và quản lý vận hành mỏ;
đ) Thiết kế sơ bộ
các phương án phát triển được lựa chọn: Sơ đồ công nghệ, xây dựng công trình, lắp
đặt trang thiết bị;
e) Công nghệ
khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;
g) An toàn và bảo
vệ môi trường;
h) Đánh giá kinh
tế kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo
cáo;
i) Đánh giá mức
độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
k) Tiến độ triển
khai dự án.
2. Để có cơ sở
xây dựng Kế hoạch đại cương phát triển mỏ, Người điều hành lập thiết kế sơ bộ để
xác định tổng mức đầu tư với tỷ lệ chênh lệch sai số cho phép nhỏ hơn 30%.
3. Thẩm quyền và
thủ tục phê duyệt Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật có liên quan và thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí.
Điều
5. Kế hoạch phát triển mỏ
1. Báo cáo Kế hoạch
phát triển mỏ được lập trên cơ sở phương án được lựa chọn của Báo cáo Kế hoạch
đại cương phát triển mỏ dầu khí nhằm mục tiêu phát triển và khai thác tối ưu nhất.
2. Báo cáo Kế hoạch
phát triển mỏ dầu khí cần bổ sung, cập nhật và chi tiết hóa các thông tin trong
Kế hoạch đại cương phát triển mỏ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Giới thiệu nội
dung và mục đích của Báo cáo;
b) Kết quả
nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
c) Số liệu và
các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, sản lượng khai thác dầu
khí, hệ số thu hồi dầu;
d) Các nghiên cứu
về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác;
đ) Các thông tin
về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi.
e) Công nghệ
khoan và hoàn thiện giếng;
g) Mô tả hệ thống
công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
h) Số liệu và
các phân tích thành phần và tính chất môi trường;
i) Các kế hoạch
xử lý, thải hay chôn lấp chất thải;
k) Dự kiến các kế
hoạch về: Bảo vệ tài nguyên và môi trường; vận hành an toàn và xử lý sự cố; giải
pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn mỏ nhằm phục hồi môi
trường sau khai thác;
l) Nhân sự, đào
tạo và nguồn nhân lực địa phương;
m) Tính toán tổng
mức đầu tư, hiệu quả kinh tế của dự án;
n) Đánh giá mức
độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
o) Tiến độ, lịch
trình thực hiện;
p) Thống kê những
nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan khai thác;
q) Kết luận và
kiến nghị.
3. Người điều
hành phải triển khai thiết kế cơ sở (FEED) hoặc tương đương để lập dự toán tổng
mức đầu tư của Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí với tỷ lệ chênh lệch sai số nhỏ
hơn 10%;
4. Thẩm quyền và
thủ tục phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
a) Người điều
hành chỉ được phép tiến hành các hoạt động khai thác dầu khí theo Kế hoạch phát
triển mỏ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thủ tục phê
duyệt Kế hoạch phát triển mỏ thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật
có liên quan và thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí.
Điều
6. Kế hoạch khai thác sớm
1. Kế hoạch khai
thác sớm được lập trong những trường hợp sau:
a) Các thông tin
hiện có không cho phép xác định phương án khai thác hợp lý theo thông lệ mà cần
phải thu thập bổ sung số liệu trên cơ sở theo dõi động thái khai thác thực tế của
mỏ, tầng sản phẩm và vỉa;
b) Tỷ lệ cấp trữ
lượng P1/2P không thấp hơn 40% trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
2. Kế hoạch khai
thác sớm nhằm mục đích:
a) Giảm thiểu rủi
ro trong việc phát triển khai thác mỏ dầu khí trong tương lai và chứng minh Kế hoạch
khai thác sớm không làm ảnh hưởng đến hiệu quả thu hồi dầu khí trong toàn bộ
quá trình phát triển mỏ;
b) Tận dụng các
lợi thế kinh tế và thương mại tại thời điểm thực hiện kế hoạch khai thác sớm;
c) Tận dụng các
phương tiện khai thác đã xây dựng khi triển khai kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
trong tương lai.
3. Yêu cầu đối với
việc khai thác sớm
a) Kế hoạch khai
thác sớm phải nêu rõ lý do thực hiện, các rủi ro liên quan cần được nghiên cứu
để giảm thiểu và các nội dung cần triển khai;
b) Thời hạn thực
hiện khai thác sớm không quá 03 năm tính từ dòng sản phẩm thương mại đầu tiên.
Trong thời hạn tiến hành khai thác sớm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu Người
điều hành phải lập báo cáo đánh giá và thay đổi chế độ khai thác để đảm bảo Kế
hoạch khai thác sớm không làm phương hại đến hiệu quả thu hồi dầu khí cuối
cùng.
4. Các nội dung
của Kế hoạch khai thác sớm được lập bao gồm các nội dung của Kế hoạch phát triển
mỏ.
5. Thẩm quyền và
thủ tục phê duyệt
a) Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam và Người điều hành trình Bộ Công thương xem xét, phê duyệt Kế hoạch
khai thác sớm;
b) Thủ tục phê
duyệt Kế hoạch khai thác sớm được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật có liên quan và thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí.
Điều
7. Mở vỉa và khai thác
1. Người điều
hành không được phép mở vỉa dầu hoặc khí khác với Kế hoạch khai thác sớm, Kế hoạch
phát triển mỏ dầu khí đã được phê duyệt.
2. Người điều
hành chỉ được tiến hành khai thác dầu, khí từ vỉa hay mỏ theo quy định của Luật
Dầu khí, Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
8. Sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phát triển mỏ hoặc Kế hoạch khai thác sớm
1. Người điều
hành thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc Kế
hoạch khai thác sớm đã được phê duyệt một trong các trường hợp sau:
a) Người điều
hành dự kiến thay đổi về tiến độ của các hoạt động phát triển mỏ; thay đổi mức
đầu tư trên 10% so với tổng mức đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; thay đổi hoặc phát sinh các hạng mục thiết bị cơ bản hiện có ở mỏ;
triển khai tại vỉa hay mỏ chương trình thử nghiệm hay chương trình khai thác
khác với Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc Kế hoạch khai thác sớm đã được phê
duyệt;
b) Hoạt động
khai thác hoặc thông tin địa chất mới cho thấy cần phải thay đổi phương án phát
triển và khai thác nhằm đạt được hiệu quả tổng thể cao nhất;
c) Việc tăng hệ
số thu hồi dầu khí theo hướng đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ ứng dụng phương
pháp hoặc công nghệ mới.
2. Thủ tục và thẩm
quyền phê duyệt việc sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí và Kế hoạch
khai thác sớm tương ứng theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.
Điều
9. Thực hiện Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí và Kế hoạch khai thác sớm
1. Người điều
hành thực hiện các hạng mục công việc trong Kế hoạch phát triển mỏ hay Kế hoạch
khai thác sớm đã được phê duyệt theo chương trình công tác hàng năm do Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
2. Hàng năm, Người
điều hành báo cáo Bộ Công thương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kế hoạch thực hiện
các hạng mục công việc trong Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc Kế hoạch khai
thác sớm và các tài liệu liên quan;
Kế hoạch thực hiện
các hạng mục công việc bao gồm các tài liệu về kế hoạch an toàn, kế hoạch bảo vệ
môi trường và bảo vệ tài nguyên dầu khí hoặc các tài liệu khác theo yêu cầu của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
3. Khi hoàn tất
Kế hoạch khai thác sớm quy định tại Điều 6, Người điều hành phải trình Bộ Công
thương và gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo sau đây:
a) Kết quả của
việc thực hiện Kế hoạch khai thác sớm cùng số liệu và các phân tích minh chứng;
b) Kết luận về
khả năng áp dụng sơ đồ thử nghiệm cho việc khai thác toàn mỏ.
Chương 3.
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT GIẾNG,
VỈA VÀ MỎ
Điều
10. Lấy và phân tích mẫu lõi
1. Người điều
hành phải lấy mẫu lõi theo đúng kế hoạch lấy mẫu đã được Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam phê duyệt.
2. Người điều
hành phải bảo quản và thực hiện các phân tích đặc điểm và tính chất của mẫu lõi
để đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu địa chất và các thông số nhằm đánh giá vỉa sản
phẩm; lưu trữ và nộp các kết quả phân tích này theo thỏa thuận của hợp đồng dầu
khí. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu Người điều hành lấy và phân tích mẫu lõi
bổ sung nếu thấy cần thiết.
Điều
11. Khảo sát và thử vỉa
1. Người điều
hành trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kế hoạch khảo sát giếng; thử vỉa cùng với
kế hoạch khoan và phải tiến hành chương trình khảo sát giếng và thử vỉa theo
đúng kế hoạch đã được chấp thuận; các thay đổi nếu có phải được Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam chấp thuận.
2. Người điều hành
phải tiến hành thử vỉa ban đầu trong khi đưa giếng vào khai thác nhằm thu thập
số liệu về khả năng cho sản phẩm dầu khí, xác định các tính chất tầng chứa và lấy
mẫu chất lưu đại diện cho giếng.
3. Khi sửa chữa
giếng có thể thay đổi khả năng cho sản phẩm dầu khí hoặc khả năng tiếp nhận của
giếng, Người điều hành phải tiến hành nghiên cứu giếng để xác định mức độ ảnh
hưởng tới khả năng cho sản phẩm hoặc khả năng tiếp nhận của giếng ngay sau khi
hoàn thành việc sửa chữa.
4. Người điều
hành phải báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kết quả của từng lần thử vỉa ngay
sau khi tiến hành.
Điều
12. Đo hoặc khảo sát áp suất vỉa
1. Trước khi bắt
đầu khai thác, bơm ép từ mỗi khoảng hoàn thiện của giếng phát triển, Người điều
hành phải xác định áp suất tĩnh của vỉa tại từng khoảng hoàn thiện nếu trước đó
chưa xác định được thông số này.
2. Trong thời hạn
2 năm đầu kể từ khi vỉa hoặc mỏ đã được đưa vào khai thác, Người điều hành phải
tiến hành đo hoặc khảo sát, phân tích thông tin về áp suất tĩnh của vỉa, tầng sản
phẩm và mỏ với chu kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần căn cứ vào động thái khai
thác của vỉa, tầng sản phẩm và mỏ. Người điều hành phải thống nhất với Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam về phương pháp, số giếng và vị trí các giếng cần thiết phải
đóng lại để tiến hành nghiên cứu nhằm đảm bảo độ chính xác của áp suất tĩnh của
vỉa.
3. Trong các năm
tiếp theo, hàng năm Người điều hành phải trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm
duyệt kế hoạch khảo sát áp suất vỉa cho năm tiếp theo trong đó nêu rõ phương
pháp, số giếng và vị trí của các giếng cần thiết phải đóng lại để nghiên cứu nhằm
bảo đảm xác định chính xác áp suất tĩnh của vỉa.
4. Theo đề nghị
của Người điều hành, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, xem xét, chấp thuận lịch biểu
nghiên cứu áp suất vỉa khác với lịch biểu đã được quy định trên đây để phù hợp
với điều kiện sản xuất thực tế.
Điều
13. Đo thông số khai thác trong giếng
1. Người điều
hành tiến hành đo các thông số khai thác trong giếng khai thác hoặc bơm ép theo
chương trình đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận.
2. Sau khi tiến
hành đo thông số khai thác trong thân giếng, Người điều hành phải báo cáo Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam kết quả đo.
Điều
14. Lấy và phân tích mẫu chất lưu
1. Người điều
hành phải thực hiện ngay việc lấy mẫu sâu hoặc lấy mẫu bề mặt tại miệng giếng để
tái tạo ở điều kiện vỉa ban đầu nếu không thể lấy mẫu sâu tại các giếng được thử
vỉa hoặc khai thác.
2. Trong quá
trình khai thác, Người điều hành phải thu thập và phân tích mẫu dầu, mẫu khí và
mẫu nước lấy tại đầu giếng của một số giếng thích hợp với số lượng đủ để đánh
giá thành phần chất lưu của vỉa, ít nhất 12 tháng một lần hoặc khi có lý do cho
thấy thành phần chất lưu khai thác từ vỉa đã thay đổi.
3. Người điều
hành phải lấy mẫu dầu khí phù hợp với Khuyến nghị API RP 44 (Khuyến nghị lấy mẫu
chất lưu vỉa dầu khí) lần xuất bản mới nhất; hoặc Người điều hành đề nghị tiêu
chuẩn khác phù hợp với thông lệ dầu khí quốc tế.
4. Khi xuất hiện
nước trong chất lưu từ giếng đã được đưa vào khai thác, Người điều hành phải tiến
hành lấy mẫu và phân tích nước để xác định thành phần nước khai thác từ giếng
và trong phạm vi công nghệ cho phép, đánh giá nguồn gốc của nước khai thác từ
giếng.
5. Đối với giếng
khai thác khí, Người điều hành phải xác định nguồn gốc nước đang được khai
thác. Trường hợp nước đang được khai thác là nước vỉa thì phải lập và thực hiện
ngay quy trình xác định lưu lượng nước vỉa trong quá trình khai thác. Người điều
hành phải báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kết quả thực hiện quy trình trên
ngay sau khi có kết quả.
6. Các mẫu nước
đã lấy trong các mục trên phải được phân tích phù hợp với Khuyến nghị API RP 45
(Khuyến nghị phân tích mẫu nước mỏ dầu khí) lần xuất bản mới nhất; hoặc Người
điều hành đề nghị tiêu chuẩn khác phù hợp với thông lệ dầu khí quốc tế.
7. Người điều
hành phải báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kết quả phân tích thành phần chất
lưu từ mỗi vỉa, kết quả mô tả các tính chất lý hóa cơ bản của chất lưu đó, các
thông tin khác theo yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ngay khi hoàn thành
việc phân tích và khi có báo cáo đầu đủ.
Chương 4.
VẬN HÀNH GIẾNG PHÁT TRIỂN
Điều
15. Nguyên tắc vận hành giếng phát triển
1. Người điều
hành phải hoàn thiện, vận hành giếng phát triển theo các quy trình kỹ thuật đảm
bảo tính nguyên trạng của giếng và các thiết bị sử dụng tại giếng cho các mục
đích khai thác, vận hành giếng an toàn, bảo vệ môi trường, duy trì đánh giá, điều
khiển mọi hoạt động của giếng và sản phẩm dầu khí được thu hồi từ giếng một
cách có hiệu quả.
2. Người điều
hành phải hiệu chỉnh ngay các thiết bị của giếng hoặc có thể thay đổi khoảng
hoàn thiện của giếng nếu xét thấy tình trạng giếng có ảnh hưởng xấu đến việc
khai thác hay bơm ép dẫn đến giảm hệ số thu hồi cuối cùng. Trường hợp điều kiện
kỹ thuật không cho phép thực hiện các công việc đó, Người điều hành phải lập
báo cáo, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nêu rõ lý do.
3. Đối với những
giếng khai thác đồng thời nhiều vỉa riêng biệt, Người điều hành phải thực hiện
các công việc sau:
a) Sau khi hoàn
thiện giếng, Người điều hành phải tiến hành thử từng vỉa riêng biệt để bảo đảm
việc phân cách giữa các vỉa là tốt, kể cả ở bên trong và bên ngoài ống chống.
b) Trong quá
trình khai thác tiếp theo, nếu nghi ngờ về sự phân cách đó, Người điều hành phải
tiến hành ngay hoạt động thử riêng biệt.
Điều
16. Chấp thuận vận hành trong lòng giếng
1. Đối với giếng
phát triển, Người điều hành chỉ được phép tiến hành các hoạt động sửa chữa, can
thiệp giếng, thả các thiết bị đo địa vật lý, hoặc xử lý để tăng dòng sản phẩm
khi có sự chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Trong thời hạn
30 ngày trước khi tiến hành các hoạt động nói trên, Người điều hành phải trình
các tài liệu liên quan đến quy trình, thiết bị mà nhà thầu thực hiện để Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét chấp thuận.
3. Các quy định
trên không áp dụng cho việc đo địa vật lý được tiến hành qua cây thông đầu giếng
với điều kiện các hoạt động này không gây ra thay đổi khoảng hoàn thiện của giếng,
hoặc ảnh hưởng xấu đến hệ số khai thác dầu khí của vỉa.
Ngay sau khi nhận
được văn bản chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về vận hành giếng phát
triển, Người điều hành phải gửi đến công trình khai thác bản sao văn bản này.
4. Trong trường
hợp chưa nhận được sự chấp thuận, Người điều hành có thể thực hiện các hoạt động
nêu trên nếu các hoạt động này đòi hỏi phải được tiến hành khẩn cấp để tránh xảy
ra sự cố giếng phun trào hoặc Người điều hành chứng minh được tính cấp thiết phải
tiến hành các hoạt động này trước thời hạn đã quy định trên đây.
Điều
17. Báo cáo hoàn thiện và vận hành giếng
Trong thời hạn
30 ngày kể từ khi hoàn tất các hoạt động theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của
Quy chế này, Người điều hành trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo về các hoạt
động hoàn thiện và vận hành giếng bao gồm:
1. Tóm tắt các hoạt
động và các sự cố xảy ra (nếu có);
2. Sơ đồ, các
thông số kỹ thuật kèm theo về thiết bị trong lòng giếng, ống chống, ống khai
thác, cây thông đầu giếng và hệ thống kiểm soát khai thác;
3. Các thông số
về thành phần và tính chất của chất lưu dùng để hoàn thiện giếng;
4. Đánh giá các
kết quả của các công tác đã thực hiện.
Điều
18. Yêu cầu về lắp đặt ống chống khai thác và ống khai thác
Người điều hành
phải bảo đảm ống chống khai thác và ống khai thác đặt trong giếng được thiết kế
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn khác phù hợp với thông
lệ quốc tế về dầu khí.
Điều
19. Khoảng vành xuyến khai thác
1. Người điều
hành không được đưa vào vận hành khai thác giếng ngoài khơi, giếng khai thác
khí trên đất liền có hàm lượng hydrosunphua trên 50 phần triệu (50ppm) thể tích
khi khoảng vành xuyến khai thác không được ngăn cách hữu hiệu với khoảng hoàn
thiện của giếng.
2. Khoảng vành
xuyến khai thác phải được kết cấu lắp đặt sao cho có thể xả giếng dễ dàng.
3. Người điều
hành phải lựa chọn dung dịch sử dụng trong việc hoàn thiện hoặc sửa chữa giếng
thuộc loại gây hại ít nhất đến tầng sản phẩm và thiết bị lòng giếng phù hợp với
thông lệ công nghiệp dầu khí.
4. Người điều
hành phải lắp đặt pac-ke đối với:
a) Giếng có yêu
cầu phải trang bị van an toàn lòng giếng theo Điều 20 của Quy chế này;
b) Giếng có áp
suất trong khoảng không khai thác vượt quá 1885,5 Psi.
5. Với các giếng
có yêu cầu phải lắp đặt pac-ke và Người điều hành không lắp đặt thiết bị theo
dõi liên tục áp suất trong khoảng không quanh ống phía trên pac-ke, hàng năm
Người điều hàng phải thực hiện kiểm tra mức độ ngăn cách thủy lực giữa ống chống
và ống khai thác. Các số liệu kiểm tra phải được lưu giữ suốt đời dự án và phải
trình báo khi có yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều
20. Van an toàn lòng giếng
1. Đối với giếng
khai thác ngoài khơi, van an toàn lòng giếng phải được lắp đặt ở độ sâu tối thiểu
30m dưới mặt đáy biển nếu:
a) Giếng có khả
năng tự phun không cần hỗ trợ cơ học;
b) Giếng có khí
khai thác với hàm lượng hydrosunphua cao hơn 50 phần triệu (50ppm) thể tích;
2. Với giếng
khai thác trên đất liền và có khả năng tự phun cần không cần hỗ trợ cơ học, van
an toàn lòng giếng phải được lắp đặt nếu:
a) Giếng nằm
trong phạm vi có thể gây nguy hiểm cho dân cư, môi trường và trang thiết bị giếng
do sự cố phun trào hoặc tràn dầu;
b) Giếng có khí
khai thác với hàm lượng hydrosunphua cao hơn 50 phần triệu thể tích.
3. Các thông số
kỹ thuật, thiết kế, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế van an
toàn lòng giếng phải đảm bảo phù hợp với:
a) Tiêu chuẩn
API Spec 14A (Tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị van an toàn lòng giếng) và Khuyến
nghị API RP 14B (Khuyến nghị thiết kế, lắp đặt, sửa chữa và vận hành an toàn
lòng giếng) tại lần xuất bản mới nhất hoặc các tiêu chuẩn khác phù hợp với
thông lệ quốc tế;
b) Các tiêu chuẩn
kỹ thuật khác do Người điều hành đề nghị và được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chấp
thuận.
4. Tất cả các
van an toàn lòng giếng đã lắp đặt phải được:
a) Thử áp lực tại
chỗ ngay sau khi lắp đặt xong;
b) Tổng kiểm tra
ít nhất mỗi năm 1 lần; hoặc thường xuyên hơn nếu có đòi hỏi từ thực tế vận hành
mỏ.
5. Người điều
hành chỉ được phép vận hành giếng khi van an toàn lòng giếng có thể hoạt động
bình thường.
6. Người điều
hành có trách nhiệm thực hiện mọi biện pháp để đảm bảo an toàn của giếng.
Điều
21. Thiết bị đầu giếng và cây thông
Người điều hành
phải bảo đảm thiết bị đầu giếng và cây thông, bao gồm cả các van được thiết kế
phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế để vận hành an toàn, hiệu quả trong
điều kiện chịu tải cực đại (bao gồm nhưng không giới hạn tới áp suất, ứng suất
nhiệt, tải trọng cơ học, ăn mòn, các điều kiện vật lý của môi trường v.v.) dự
kiến mà thiết bị đầu giếng và cây thông phải chịu trong suốt quá trình khai
thác với các điều kiện sau:
1. Tiêu chuẩn: để
thiết kế đảm bảo vận hành an toàn và hiệu quả, thiết bị đầu giếng và cây thông,
bao gồm cả các van, cần phù hợp với:
a) Tiêu chuẩu
API Spec 6A (Tiêu chuẩn Kỹ thuật Thiết bị đầu giếng và cây thông) lần xuất bản
mới nhất, nếu là giếng ngoài khơi có đầu giếng nằm trên mực nước;
b) Khuyến nghị
API RP 17A "Khuyến nghị Thiết kế và Vận hành Hệ thống Khai thác Ngầm"
và Tiêu chuẩn API Spec 17D "Tiêu chuẩn Kỹ thuật Thiết bị Đầu giếng và Cây
thông Ngầm" lần xuất bản mới nhất, nếu là giếng ngoài khơi có đầu giếng nằm
dưới mực nước;
c) Tiêu chuẩn
API Spec 6A "Tiêu chuẩn Kỹ thuật Thiết bị Đầu giếng và Cây thông" lần
xuất bản mới nhất, nếu là giếng trên đất liền.
2. Thiết bị đầu
giếng và cây thông phải đảm bảo được thiết kế và lắp đặt có gắn các thiết bị đo
áp suất trong tất cả các khoảng giữa ống chống và nhiệt độ đầu giếng;
3. Sau khi lắp đặt
lần đầu và sau mỗi lần sửa chữa, cây thông phải được thử mức độ chịu áp đến áp
suất tối đa có thể có trong cả quá trình khai thác.
4. Van điều tiết
đầu giếng phải được kiểm tra ít nhất mỗi năm 01 lần theo Khuyến nghị API RP 14H
"Khuyến nghị Lắp đặt, Bảo dưỡng và Sửa chữa Van An toàn trên đất liền và
ngoài khơi" hoặc thường xuyên hơn nếu có đòi hỏi từ thực tế vận hành mỏ.
Điều
22. Các hoạt động khác đồng thời với vận hành khai thác
Người điều hành
chỉ được phép tiến hành khoan, hoàn thiện, sửa chữa hoặc kích thích tăng dòng,
đo địa vật lý, bơm hóa phẩm hoặc tiến hành các công việc xây dựng khác đồng thời
với hoạt động khai thác khi các hoạt động đó nằm trong Kế hoạch an toàn đã được
phê duyệt theo quy định của Quy chế này.
Chương 5.
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
Điều
23. Quản lý mỏ dầu khí
1. Các phương
pháp khai thác được đề xuất trong kế hoạch phát triển mỏ dầu khí phải bảo đảm hệ
số thu hồi dầu khí tối ưu về kinh tế theo thông lệ công nghiệp dầu khí.
2. Người điều
hành phải xác định vị trí và cách thức vận hành giếng để bảo đảm hệ số thu hồi
dầu khí đã được phê duyệt.
3. Việc khoan bổ
sung hoặc khai thác tận thu (hay tam cấp) có thể làm tăng đáng kể hệ số thu hồi
dầu khí theo hướng đạt hiệu quả kinh tế, Người điều hành phải tiến hành nghiên
cứu các kế hoạch này và trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
Điều
24. Bơm ép thay thế chất lưu vào vỉa hay mỏ dầu khí
1. Khi khai thác
dầu ở chế độ duy trì áp suất vỉa, Người điều hành không bơm chất lưu vào vỉa
khác với mạng lưới giếng bơm ép và vỉa đã được phê duyệt.
2. Người điều
hành không được tự ý thay đổi lượng chất lưu bơm ép vào vỉa đã được Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam chấp thuận.
3. Người điều
hành không được khai thác dầu khí với sản lượng có nguy cơ làm giảm áp suất vỉa
xuống thấp hơn mức áp suất đã được phê duyệt trong Kế hoạch phát triển mỏ.
4. Trường hợp
xét thấy hệ số thu hồi dầu khí cuối cùng từ vỉa không bị suy giảm, Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam xem xét, chấp thuận sản lượng khai thác hoặc bơm ép chất lưu khác
với các yêu cầu trên.
Điều
25. Bơm ép khí trở lại vỉa
Trường hợp khai
thác các mỏ dầu có sản lượng khí đồng hành không đủ để tiến hành thu gom, Người
điều hành phải thực hiện việc bơm khí trở lại mỏ dầu khí. Kế hoạch bơm khí trở
lại do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt và báo cáo Bộ Công Thương.
Điều
26. Khai thác đồng thời cả dầu và khí
Người điều hành
chỉ được tiến hành khai thác đồng thời dầu, khí từ vỉa hoặc từ mỏ có mũ khí khi
bảo đảm được hệ số thu hồi dầu khí và được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận.
Điều
27. Khai thác đồng thời nhiều vỉa
1. Người điều
hành không được khai thác dầu khí từ hai vỉa trở lên bằng một ống khai thác hoặc
một thân giếng chung trừ trường hợp đặc biệt do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp
thuận. Việc khai thác đồng thời nhiều vỉa chỉ được chấp thuận khi đảm bảo hệ số
thu hồi dầu cuối cùng không bị ảnh hưởng và hạn chế tối đa sự trao đổi dòng giữa
các vỉa.
2. Khi khai thác
đồng thời nhiều vỉa, Người điều hành phải đo tổng lưu lượng của các vỉa sản phẩm
và xác định lưu lượng khai thác của từng vỉa riêng biệt.
Điều
28. Đốt và xả khí
1. Người điều
hành chỉ được đốt xả khí trong những trường hợp sau:
a) Trong quá
trình thử vỉa không quá 48 giờ với lưu lượng, khối lượng không lớn hơn lưu lượng
và khối lượng cần thiết phải xả để thông và làm sạch giếng;
b) Việc đốt khí
phục vụ quá trình thử vỉa hoặc sau khi hoàn thiện, sửa chữa hoặc xử lý giếng nếu
dự kiến kéo dài quá 48 giờ phải được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt;
c) Đốt theo chu
kỳ khí dư thu được từ hệ thống xử lý không thể thu gom một cách kinh tế và việc
đốt không gây ra mối nguy hiểm về an toàn; đốt trong tình trạng khẩn cấp như
máy nén khí hoặc các thiết bị khác bị hư hỏng nhưng không kéo dài quá 48 giờ; đốt
khi bảo dưỡng định kỳ, kiểm tra và thử nghiệm;
d) Trong tình trạng
khẩn cấp, Người điều hành có thể xả khí tạm thời nếu không thể đốt được nhưng
không quá 24 giờ và phải qua van an toàn;
đ) Đốt hay xả
khí từ giếng để giải tỏa áp suất.
2. Đối với các
trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này, Người điều hành trình Bộ Công
thương xem xét, phê duyệt
3. Người điều
hành trình Bộ Công thương xem xét, phê duyệt kế hoạch đốt khí đồng hành cho từng
năm đối với từng mỏ dầu.
Điều
29. Đốt hay hủy dầu
1. Người điều
hành thực hiện việc đốt hay hủy dầu trong tình trạng khẩn cấp hoặc xét thấy việc
đốt hay hủy dầu là cần thiết khi bắt đầu công tác hoàn thiện hoặc sửa chữa giếng
hoặc trong trường hợp xử lý kích thích tăng dòng với điều kiện khối lượng dầu bị
đốt hay hủy ít hơn 1 m3/h và phải đảm bảo an toàn môi trường khi thực
hiện việc đốt hay hủy dầu theo quy định của pháp luật.
2. Người điều
hành phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi đốt hoặc
hủy dầu và phải có kế hoạch sẵn sàng để đối phó với tình trạng khẩn cấp.
3. Trong quá
trình thử giếng, Người điều hành chỉ được đốt hoặc hủy dầu theo đúng khối lượng
đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận.
Chương 6.
SẢN LƯỢNG KHAI THÁC
Điều
30. Nguyên tắc khai thác dầu khí
Người điều hành phải
khai thác dầu khí với phương pháp khai thác hợp lý theo thông lệ công nghiệp dầu
khí và công nghệ thích hợp đã được chứng minh tính khả thi nhằm đạt được hệ số
thu hồi dầu khí với sản lượng khai thác ổn định theo Kế hoạch phát triển mỏ đã
được phê duyệt.
Điều
31. Dự báo sản lượng khai thác
1. Căn cứ vào mức
sản lượng khai thác được phê duyệt trong Kế hoạch phát triển mỏ, Người điều
hành phải trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam dự báo khả năng khai thác dầu khí cho
năm tiếp theo và cập nhật dự báo khai thác hết đời mỏ cho từng vỉa trước ngày
01 tháng 10 hàng năm.
2. Dự báo khả
năng khai thác cho năm đầu phải tính theo từng tháng trên cơ sở từng giếng. Dự
báo khai thác cho 04 năm tiếp theo phải tính theo từng quý và dự báo dài hạn
toàn đời mỏ tính theo từng năm. Nếu sự thay đổi dự báo sản lượng khai thác hàng
năm vượt giới hạn ±10% thì Người điều hành phải giải trình Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam bằng văn bản.
3. Đối với những
dự báo khai thác dầu dài hạn, hệ số thu hồi dầu cuối cùng có sai số vượt quá
15% so với hệ số thu hồi dầu cuối cùng đã được phê duyệt tại Kế hoạch phát triển
mỏ, Người điều hành phải bổ sung các nghiên cứu về mỏ để bảo đảm hệ số thu hồi
cuối cùng theo tính toán không bị suy giảm.
Điều
32. Phê duyệt sản lượng khai thác
1. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam sẽ phê duyệt sản lượng khai thác hàng năm, hàng quý.
2. Người điều
hành phải chuẩn bị các điều kiện thực tế sản xuất và điều phối sản phẩm, bao gồm
cả các biện pháp bơm khí lại mỏ, giảm tối đa việc đốt và xả khí để đảm bảo tính
khả thi để duy trì sản lượng khai thác dự kiến trong từng giai đoạn cụ thể.
3. Trong trường
hợp vì lý do kỹ thuật, công nghệ hoặc bất khả kháng mà sản lượng của mỏ có biến
động ở mức ±10% trở lên so với sản lượng được phê duyệt, Người điều hành phải
giải trình về các thay đổi bằng văn bản.
4. Trong thời hạn
30 ngày kể từ khi phát hiện ra các thay đổi đáng kể về lưu lượng khai thác, Người
điều hành phải báo cáo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để đề ra các giải pháp cần
tiến hành kể cả việc lập kế hoạch, nghiên cứu bổ sung để đảm bảo sản lượng theo
kế hoạch. Sau khi đã tiến hành các biện pháp nêu trên mà vẫn không đạt kết quả
như mong muốn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể xem xét lại mức khai thác cho
phù hợp.
5. Trong năm, nếu
có thay đổi về mức sản lượng do một hay nhiều nguyên nhân gây ra trong quá
trình sản xuất, thì từng quý, Người điều hành phải thông báo cho Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam việc thay đổi sản lượng khai thác từng tháng cho mỗi quý. Trong
trường hợp đó, Người điều hành phải trình các tài liệu sau đây ít nhất một
tháng trước khi sang quý sau:
a) Khả năng khai
thác dự đoán cho từng quý tiếp theo;
b) Sản lượng
khai thác trung bình dự kiến và trung bình thực tế từng tháng của mỏ trước đây
và các quý còn lại của năm;
c) Xây dựng biểu
đồ diễn biến sản lượng dầu khai thác thực tế so với sản lượng dầu khai thác được
phê duyệt; xây dựng biểu đồ khối lượng khí bơm lại vào vỉa, đốt, xả thực tế so
với khối lượng khí bơm lại vào vỉa, đốt, xả đã được phê duyệt kể từ năm đã giải
trình về sự vượt giới hạn ±10% hoặc lớn hơn giữa sản lượng khai thác dầu thực tế
với sản lượng dầu khai thác của mỏ đã được phê duyệt và khối lượng khí đốt xả,
bơm lại vào vỉa vượt quá giới hạn cho phép.
6. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem
xét, phê duyệt mức sản lượng tối đa cho từng giếng hoặc mỏ dựa trên điều kiện kỹ
thuật, công nghệ khai thác thực tế của giếng hoặc mỏ đó.
Điều 33. Sản
lượng dầu vượt trội và sản lượng dầu chưa đạt
1. Người điều hành phải tiến hành
các biện pháp để đạt mức sản lượng dầu được phê duyệt. Khi có các nguyên nhân
khách quan, sản lượng khai thác thực tế được phép thay đổi trong khoảng ±10% sản
lượng dầu trung bình hàng tháng được phê duyệt cho một mỏ với điều kiện sản lượng
khai thác thực tế của vùng hợp đồng có mỏ đó không thay đổi quá ±5% so với sản
lượng trung bình hàng tháng được phê duyệt, nếu vùng hợp đồng có từ hai mỏ trở
lên.
2. Trường hợp việc điều chỉnh sản
lượng khai thác vượt quá 10% đối với một mỏ, hoặc vượt quá 5% sản lượng đã được
phê duyệt đối với vùng hợp đồng có 2 mỏ trở lên thì Người điều hành phải giải
trình để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, điều chỉnh.
3. Trường hợp, có tháng vượt hoặc
không đủ sản lượng, Người điều hành phải điều chỉnh sản lượng của các tháng tiếp
theo để sản lượng cộng dồn vẫn đảm bảo mức sản lượng đã được phê duyệt hoặc mức
điều chỉnh đã được phê duyệt cho năm đó.
Điều 34. Sản
lượng khai thác khí thiên nhiên
1. Đối với khí thiên nhiên, Người
điều hành trình báo cáo dự báo sản lượng khai thác khí thiên nhiên đối với từng
mỏ trên cơ sở nhu cầu sử dụng khí những năm tiếp theo trước ngày 01 tháng 10 hàng
năm. Các dự báo đó phải tuân theo quy định tại Điều 31 của Quy chế này.
2. Người điều hành không được phép
khai thác khí thiên nhiên khác với hợp đồng mua bán khí hàng năm với khách
hàng, tương ứng với sản lượng khai thác đã được phê chuẩn trong kế hoạch phát
triển mỏ.
Trường hợp có yêu cầu thay đổi, bổ
sung sản lượng khí ngoài phạm vi nêu trên, Người điều hành phải báo cáo để Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và chấp thuận.
Điều 35. Khai
thác khí đồng hành
1. Người điều hành phải trình Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam dự báo khai thác và kế hoạch sử dụng khí đồng hành đối với
từng mỏ dầu cùng với kế hoạch khai thác dầu quy định tại Điều 32 của Quy chế
này.
2. Người điều hành phải bảo đảm tỷ suất
khí dầu trung bình hàng tháng không vượt giới hạn đã phê duyệt.
3. Trong trường hợp tỷ suất khí dầu
cao hơn giới hạn đã phê duyệt, người điều hành thực hiện hoạt động khai thác tiếp
sau khi có sự chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem
xét, sửa đổi giới hạn tỷ suất khí dầu đối với từng mỏ dầu trên cơ sở thông tin
kỹ thuật và các nghiên cứu mới nhất đã có trong năm hoặc phù hợp với mức giới hạn
lượng khí đốt, bơm lại vào vỉa hay xả.
Điều 36. Phân
bổ sản lượng khai thác
Người điều hành phải phân bổ sản lượng
khai thác dầu theo từng tháng từ cụm giếng của mỏ trên cơ sở chia tỷ lệ của từng
giếng cho phù hợp với hệ thống phân dòng và quy trình phân bổ đã thỏa thuận với
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Chương 7.
ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM TRA
Điều
37. Quy định chung
1. Người điều
hành phải đo và lưu trữ các số liệu về lưu lượng, tổng sản lượng của mỗi loại
chất lưu được khai thác hoặc bơm ép vào giếng, được bán, đốt hay hủy.
2. Người điều
hành phải đo và lưu trữ các số liệu về lưu lượng, tổng sản lượng của khí được
dùng làm nguyên liệu cho các hoạt động khai thác tại mỏ và cho công tác khai
thác bằng gaslift.
3. Người điều
hành phải đo và lưu trữ các số liệu về lưu lượng, tổng sản lượng của dầu thô sử
dụng như chất lỏng làm năng lượng thủy lực để phục vụ cho các thiết bị khai
thác cơ học.
4. Người điều
hành phải đo và lưu trữ các số liệu về lưu lượng, tổng sản lượng của từng loại
chất lưu đi vào hoặc đi ra khỏi bộ phận xử lý tại mỏ.
Điều
38. Thiết bị đo lưu lượng
Khi Người điều
hành sử dụng thiết bị đo để đo lưu lượng chất lưu theo quy định tại Điều 37 của
Quy chế này thì thiết bị đó phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Các van, thiết
bị đo, ống chuẩn chỉnh, các thiết bị phụ trợ khác được lắp đặt, sử dụng phải
phù hợp với chỉ dẫn của nhà sản xuất thiết bị, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc
tế liên quan nhằm duy trì lưu lượng ổn định một cách hợp lý qua thiết bị đo, đảm
bảo an toàn.
2. Có khoảng đo
tương ứng với mục đích sử dụng; hoạt động tốt trong khoảng đo được chọn.
Điều
39. Đồng hồ lưu lượng khí thương mại
Khi sử dụng đồng
hồ đo lưu lượng khí thương mại dùng trong hoạt động khai thác, đồng hồ đo phải
phù hợp với các thiết bị đo liên tục nhiệt độ, áp suất và thành phần chất lưu
hay các thiết bị hiệu chỉnh các thông số này để đảm bảo độ chính xác của phép
đo.
Người điều hành
trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam các thông tin sau đây:
1. Các thông số
kỹ thuật của đồng hồ đo bao gồm lưu lượng tối thiểu, tối đa, áp suất và nhiệt độ
làm việc, vật liệu chế tạo đồng hồ và quy trình lắp đặt;
2. Bảng kê chi
tiết các linh kiện chịu áp suất, nhiệt độ hoặc hiệu chỉnh lực trọng trường, các
phụ kiện để khử sắt, khử nước, khử khí, các thiết bị để lấy mẫu, thiết bị ghi
thể tích hoặc thiết bị điều khiển sử dụng kết hợp cùng với đồng hồ đo;
3. Bảng kê chi
tiết điều kiện làm việc thực tế của đồng hồ đo bao gồm khoảng đo lưu lượng, xác
định xem dòng chảy liên tục hay gián đoạn, áp suất cực đại, khoảng đo áp suất
và khoảng đo nhiệt độ;
4. Tài liệu chi
tiết về độ chính xác của đồng hồ đo, các thiết bị và quy trình chuẩn chỉnh cần
thiết;
5. Các chứng chỉ
kiểm định thiết bị đo của cơ quan chức năng trong nước hoặc quốc tế;
6. Bản sao tất cả
các báo cáo về hiệu chỉnh đồng hồ đo.
Điều
40. Chuẩn chỉnh thiết bị đo lưu lượng
Khi sử dụng các
thiết bị đo tổng lưu lượng, đo nước, đo khí, Người điều hành phải chuẩn chỉnh
và duy trì việc chuẩn chỉnh tất cả các thiết bị đo theo tiêu chuẩn, chế độ định
kỳ được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp nhận.
Điều
41. Đo condensat và dầu thô
1. Khi sử dụng
thiết bị đo hoạt động theo nguyên lý quay hoặc nguyên lý chiếm chỗ để đo
condensat và dầu thô, Người điều hành phải chuẩn chỉnh tất cả các thiết bị đo
và duy trì việc chuẩn chỉnh tất cả các thiết bị đo theo những tiêu chuẩn chế độ
định kỳ được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận.
2. Khi sử dụng
thiết bị đo theo nguyên lý sụt áp dòng chảy để đo condensat và dầu thô, Người
điều hành phải lắp đặt thiết bị tự ghi phù hợp với thiết bị này.
Điều
42. Hồ sơ về công tác đo lường
Người điều hành
phải lưu giữ sổ sách, ghi chép báo cáo dữ liệu và kết quả kiểm tra định kỳ về
công tác đo lường cho từng thiết bị đo lưu lượng tổng hoặc thiết bị kiểm tra
lưu lượng mà Người điều hành sử dụng trong suốt đời dự án. Trong thời gian đó,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể yêu cầu
Người điều hành trình nộp các sổ sách và ghi chép này.
Điều
43. Độ chính xác của phép đo thay thế hoặc hiệu chỉnh lại phép đo
1. Độ chính xác
tối thiểu cho phép đối với phép đo tổng sản lượng dầu khí hàng tháng tại khu vực
khai thác phải đáp ứng theo yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Người điều
hành phải thường xuyên xác định lưu lượng của từng giếng với tần suất đủ để đảm
bảo độ chính xác tối thiểu.
3. Người điều
hành phải kiểm tra độ chính xác của thiết bị đo lường hiện đang sử dụng và báo
cáo kết quả kiểm tra cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi có yêu cầu.
4. Theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Người điều
hành phải thay hoặc phải chuẩn chỉnh lại bất kỳ thiết bị đo lường nào không đạt
yêu cầu về độ chính xác theo quy định tại Quy chế này.
Chương 8.
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI
THÁC DẦU KHÍ
Điều
44. Các yêu cầu chung về chất lượng an toàn kỹ thuật và môi trường đối với các
công trình khai thác dầu khí
1. Người điều
hành chỉ được phép đưa các công trình khai thác dầu khí vào vận hành sau khi đã
nhận được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và môi trường theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Đối với các
công trình khai thác dầu khí ngoài khơi, Người điều hành phải tuân thủ các quy
định sau:
a) Giàn cố định
phải được thiết kế, xây dựng, trang bị và lắp đặt phù hợp với Tiêu chuẩn Việt
Nam “TCVN6171 và TCVN6767 – Công trình biển cố định”;
b) Các giàn di động
phải được thiết kế, xây dựng, trang bị và lắp đặt phù hợp với Tiêu chuẩn Việt
Nam “TCVN 5309 ÷ TCVN 5319 – Công trình biển di động”;
c) Các kho chứa
nổi phải được thiết kế, xây dựng, trang bị và lắp đặt phù hợp với Tiêu chuẩn Việt
Nam “TCVN 6474 – Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi”;
d) Các hệ thống
đường ống biển phải được thiết kế, xây dựng, trang bị và lắp đặt phù hợp với
Tiêu chuẩn Việt Nam “TCVN6475 ÷ TCVN6475-13- Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ
thuật hệ thống đường ống biển”;
đ) Các phao neo
phải được thiết kế, xây dựng, trang bị và lắp đặt phù hợp với Tiêu chuẩn Việt
Nam “TCVN6809- Quy phạm phân cấp và chế tạo phao neo”;
e) Các Điều ước
quốc tế gồm: Điều ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974
(SOLAS, 74); Điều ước quốc tế về mạn khô tàu biển năm 1966 (LOAD LINE, 66); Điều
ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra năm 73/78 (MARPOL, 73/78);
Quy tắc quốc tế tránh va trên biển năm 1972 (COLREG, 72); Điều ước do dung tích
tàu biển, 1969 (TONNAGE, 69); Luật đóng và trang bị giàn khoan biển đi động
(MODU CODE) hoặc các tiêu chuẩn khác được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;
g) Các công
trình khai thác được xây dựng và lắp đặt để việc khai thác dầu khí an toàn, hiệu
quả kinh tế, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
3. Đối với các
công trình khai thác dầu khí trên đất liền, Người điều hành phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
4. Các công
trình khai thác dầu khí có thể được thiết kế, xây dựng, trang bị và lắp đặt
theo tiêu chuẩn kỹ thuật khác do Người điều hành đề nghị và được cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực chấp thuận.
Điều
45. Hệ thống an toàn trên công trình khai thác
1. Người điều
hành chỉ được phép sử dụng hệ thống đầu giếng và các thiết bị khai thác dầu,
khí, thiết bị xử lý, bình tách, các loại bình áp lực, máy bơm, máy nén khí, đường
ống, và các cụm van (manifold) khi các thiết bị đó đã được bảo vệ bằng hệ thống
an toàn. Hệ thống an toàn phải luôn ở trạng thái hoạt động tốt trong quá trình
khai thác dầu khí.
2. Hệ thống an
toàn phải được thiết kế nhằm hạn chế tối đa các khả năng gây tổn thương cho con
người, hủy hoại môi trường, hư hại công trình khai thác khi thiết bị gặp sự cố.
3. Hệ thống an
toàn phải tự động phát hiện được các dấu hiệu nguy hiểm hay bất thường liên
quan đến các thiết bị được bảo vệ. Dựa trên cơ chế phát hiện sự cố đáng tin cậy,
hệ thống an toàn sẽ dừng hoạt động toàn bộ công trình hay một phần của công
trình.
4. Người điều
hành chỉ được phép sử dụng công trình khai thác ngoài khơi khi hệ thống an toàn
cho công trình được thiết kế và lắp đặt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam.
Trường hợp Việt Nam chưa ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực này, Người
điều hành áp dụng tiêu chuẩn quốc tế nhưng việc áp dụng tiêu chuẩn đó không
trái với quy định pháp luật Việt Nam và đảm bảo an toàn.
Điều
46. Các van đóng khẩn cấp
1. Người điều
hành phải lắp van đóng khẩn cấp ở đầu giếng và cây thông trong những trường hợp
sau:
a) Giếng khai
thác sản phẩm có chứa hydrosunphua với hàm lượng trên 50 phần triệu (50ppm) thể
tích;
b) Giếng ở khu vực
khai thác ngoài khơi;
c) Cần phải ngắt
dòng chất lưu khỏi giếng do sự cố ở đường ống hay đường ống bơm ép có thể gây
nguy hại đối với người hoặc hủy hoại nghiêm trọng môi trường tự nhiên,
2. Người điều
hành phải bảo đảm tất cả các van đóng khẩn cấp lắp đặt tại giếng phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam. Trường hợp Việt Nam chưa ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn trong lĩnh vực này, Người điều hành áp dụng tiêu chuẩn quốc tế nhưng
việc áp dụng tiêu chuẩn đó không trái với quy định pháp luật Việt Nam và đảm bảo
an toàn.
Điều
47. Các thiết bị xử lý sản phẩm
Người điều hành
chỉ được phép sử dụng ống thu gom, bình tách, bình chịu áp lực hoặc bình chịu lửa
được thiết kế lắp đặt theo Tiêu chuẩn Việt Nam “TCVN6153 ÷ TCVN6156 – Bình chịu
áp lực” hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật khác phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều
48. Hệ thống xả áp
1. Tại công
trình khai thác, Người điều hành phải nối các van xả áp và các thiết bị xử lý
hydrocacbon lỏng với bình lắng, hoặc bồn chứa có thể tích đủ để chứa được thể
tích chất lỏng lớn nhất có thể thoát ra trước khi hệ thống được đóng an toàn.
2. Tại công
trình khai thác, tất cả các van xả áp ở các thiết bị xử lý khí phải nối với hệ
thống đốt khí hoặc hệ thống xả khí.
3. Tại công
trình khai thác có hàm lượng khí hydrosunphua trong chất lưu khai thác vượt quá
10 phần triệu (10 ppm) thể tích thì công trình khai thác phải lắp đặt hệ thống
đốt khí hoạt động thường xuyên.
Điều
49. Hệ thống báo động
1. Người điều
hành chỉ được phép khai thác dầu khí khi công trình khai thác được trang bị các
thiết bị báo động có khả năng báo cho tất cả mọi người trên công trình trong
tình huống có thể gây nguy hiểm cho người, cho công trình, hoặc có hại cho môi
trường tự nhiên.
2. Khi lắp đặt
công trình khai thác, Người điều hành phải đảm bảo có các bản hướng dẫn vận
hành tại công trình, trong đó bao gồm:
a) Bản miêu tả hệ
thống báo động và các phương pháp được sử dụng để nhận biết loại báo động;
b) Bản miêu tả
các tín hiệu báo động;
c) Vị trí lắp đặt
các thiết bị phát hiện cháy, khói và khí rò rỉ;
d) Bảng miêu tả
nguồn nuôi các thiết bị báo động;
đ) Sự bảo trì và
chuẩn chỉnh các thiết bị báo động;
e) Số lượng và vị
trí các thiết bị xách tay dùng để phát hiện khí.
3. Các hệ thống
báo động trên các công trình khai thác phải bảo đảm hoạt động thường xuyên,
liên tục, có độ tin cậy cao; được kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên và
được thiết kế chống lại sự nhiễu loạn.
4. Khi hệ thống
báo động tự động của công trình khai thác đang được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng
hoặc sửa chữa, Người điều hành phải đảm bảo chức năng của hệ thống được duy trì
qua hệ thống điều khiển bằng tay hoặc bằng các biện pháp phòng ngừa thay thế được
hướng dẫn trong các quy trình vận hành hay tình huống khẩn cấp.
Điều
50. Hệ thống thông tin liên lạc
1. Các khu vực
khai thác có người điều khiển phải được trang bị hệ thống radio hoặc điện thoại,
và hệ thống thông tin khẩn cấp và các hệ thống thông tin liên lạc nêu trên phải
hoạt động liên tục.
2. Các công
trình khai thác ngoài khơi phải được trang bị hệ thống thông tin liên lạc hai
chiều bằng hệ thống radio được duy trì thường xuyên giữa công trình ngoài khơi
với trung tâm điều hành trên bờ, với tàu cứu hộ và với bất kỳ công trình khai
thác ngoài khơi nào khác gần đó và với các phương tiện vận tải biển trong khu vực
gần đó.
3. Các công
trình khai thác ngoài khơi có người điều khiển phải được trang bị phương tiện
truyền văn bản vào trung tâm điều hành trên bờ và hệ thống điện thoại nội bộ
cũng như hệ thống thông tin chung với các loa phải được đặt sao cho mọi người ở
mọi chỗ trên công trình đều có thể nhận được thông tin phát ra.
4. Các công
trình khai thác ngoài khơi không có người ở phải được:
a) Trang bị hệ
thống thông tin bằng radio hai chiều trong suốt thời gian công trình có người
làm việc;
b) Trang bị hệ
thống có khả năng phát hiện tất cả các tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm
cho công trình, môi trường tự nhiên và cho việc thông báo, thông tin cho trung
tâm điều hành.
Chương 9.
AN TOÀN, MÔI TRƯỜNG VÀ
HUẤN LUYỆN NHÂN VIÊN
Điều
51. Ghi chép và báo cáo về trạng thái môi trường vật lý
1. Đối với công
trình khai thác ngoài khơi, Người điều hành phải duy trì ghi chép tổng hợp các
quan sát về môi trường thiên nhiên trong quá trình khai thác mỏ của từng ca làm
việc theo biểu mẫu với các thông tin đáp ứng yêu cầu của Quy chế này và được Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận.
2. Đối với các
công trình khai thác trên đất liền, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu Người điều
hành phải theo dõi và ghi chép về hướng, tốc độ gió, nhiệt độ và lượng mưa theo
thời gian biểu nhất định.
3. Đối với các
công trình trên biển, Người điều hành phải quan sát, ghi chép:
a) Ít nhất mỗi
ngày một lần trong điều kiện bình thường và ít nhất 3 giờ một lần trong điều kiện
mưa bão: Hướng và tốc độ gió, hướng, chiều cao và bước sóng của sóng biển, hướng
và vận tốc dòng chảy, áp suất và nhiệt độ khí quyển, nhiệt độ của nước biển, tầm
nhìn xa;
b) Mỗi ngày một
lần ghi tổng lượng mưa của ngày hôm trước.
4. Người điều
hành giàn khai thác nổi phải quan sát và ghi chép độ nghiêng, độ chòng chành và
độ dập dình của hệ thống khai thác và sức căng của từng dây neo ít nhất 6 giờ một
lần khi tốc độ gió nhỏ hơn 35 km/giờ và ít nhất 3 giờ một lần khi tốc độ gió vượt
quá 35 km/giờ.
5. Đối với các
công trình khai thác ngoài khơi, trong thời gian tiến hành các hoạt động sản xuất,
Người điều hành phải ghi nhận các dự báo về điều kiện khí tượng thủy văn của từng
ngày và khi điều kiện khí tượng thủy văn trong ngày có sự thay đổi so với dự
báo.
6. Trước ngày 01
tháng 3 hàng năm, Người điều hành phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tài nguyên và Môi trường về đánh giá trạng thái môi trường năm trước. Đối với
khu vực khai thác ngoài khơi báo cáo đánh giá trạng thái môi trường phải bao gồm
việc đánh giá một cách tổng quát điều kiện thủy văn, hải dương, cũng như thời
gian phải ngừng hoạt động do điều kiện thời tiết.
Điều
52. Đánh giá tác động môi trường và Quan trắc môi trường
1. Trước khi tiến
hành phát triển mỏ dầu khí, Người điều hành lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt.
2. Trong quá
trình khai thác, Người điều hành phải tổ chức quan trắc, giám sát chất lượng
môi trường nước, môi trường trầm tích khu vực mỏ, đối với các hoạt động khai
thác trên đất liền phải tổ chức quan trắc cả chất lượng môi trường không khí và
nước ngầm; sơ đồ, tần suất và các thông số cần quan trắc, giám sát theo chương
trình quản lý môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong
báo cáo đánh giá tác động trường đối với phát triển mỏ dầu khí và các quy định
của pháp luật.
3. Người điều
hành phải quan trắc và giám sát môi trường lao động tại các công trình khai
thác dầu khí theo quy định của pháp luật.
Điều
53. Bảo vệ môi trường trong xây dựng công trình
Người điều hành
phải xây dựng hay lắp đặt công trình hoặc từng phần của công trình khai thác
theo thiết kế và xây dựng để bảo đảm tính hiệu quả trong sử dụng và làm giảm đến
mức thấp nhất mức độ ảnh hưởng đến bề mặt đáy biển, lòng sông, nền đất, sinh vật
hoặc môi trường tự nhiên.
Điều
54. Thu gom và xử lý chất thải
Người điều hành
có trách nhiệm đảm bảo mọi chất thải phát sinh trong quá trình khai thác phải
được thu gom và xử lý thải theo quy định của pháp luật.
Điều
55. Nước khai thác và nước thải công nghiệp
1. Người điều hành
không được vận hành bất cứ hệ thống thải nước khai thác hay hệ thống xử lý nước
thải công nghiệp khác nếu các hệ thống đó không được thiết kế và bảo trì để bảo
đảm giá trị hàm lượng dầu trong nước và giới hạn nhiễm bẩn thấp hơn hoặc bằng
giá trị trung bình hàng tháng hoặc giá trị cực đại trong ngày theo quy định của
pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường đối với hoạt động dầu khí và các tiêu
chuẩn Việt Nam khác có liên quan.
2. Người điều
hành phải thiết lập quy trình lấy và phân tích mẫu hợp lý để đảm bảo phản ánh
trung thực tình trạng xử lý, chất lượng nước khai thác và nước thải công nghệ
được xử lý tốt hơn hoặc phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam.
3. Người điều
hành không được thải nước khai thác vào nguồn nước trên mặt đất hoặc vào các vỉa
nước có thể dùng cung cấp nước cho sinh hoạt.
4. Khi khai thác
trên đất liền, Người điều hành chỉ được thải nước khai thác, nước thải công nghệ
theo sơ đồ của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
5. Người điều
hành chỉ được phép vận hành hệ thống thải nước khai thác vào vỉa khi đảm bảo
không làm ô nhiễm môi trường hoặc có hỗ trợ cho việc duy trì áp suất vỉa và phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều
56. Thiết bị và bảo dưỡng, thay thế thiết bị
1. Người điều
hành có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế ngay các thiết bị đang được sử dụng
tại công trình khai thác bị hỏng hóc và có thể gây mất an toàn cho con người và
thiết bị trên công trình đó.
2. Người điều
hành soạn thảo các chương trình phụ trợ với yêu cầu công nghệ tiên tiến để kiểm
soát mức độ ăn mòn cơ học và ăn mòn hóa học đối với các bộ phận cấu thành của
công trình khai thác và các loại cần ống, đầu giếng tại công trình khai thác và
báo cáo khi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu.
Điều
57. Ngừng hoạt động
1. Người điều
hành phải ngừng ngay các hoạt động khai thác trong các trường hợp sau:
a) Khi hoạt động
khai thác gây ra các tai nạn, sự cố nghiêm trọng;
b) Khi việc tiếp
tục hoạt động khai thác sẽ gây ra mất an toàn nghiêm trọng cho người làm việc,
công trình khai thác hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về chất thải, bảo
vệ môi trường;
c) Khi có người
bị trọng thương mà nếu không dừng hoạt động khai thác thì sẽ gây ra các hậu quả
nghiêm trọng khác hoặc sự cố gây nguy hại nghiêm trọng cho thiết bị;
d) Khi một giếng
trên khu vực khai thác bị mất kiểm soát hoặc có nguy cơ bị mất kiểm soát, Người
điều hành phải đóng các giếng thuộc khu vực khai thác đó cho tới khi các nguy
cơ trên được khắc phục.
2. Người điều
hành chỉ được tiếp tục các hoạt động khai thác trở lại khi hoàn tất các điều chỉnh,
sửa chữa đáp ứng các yêu cầu pháp luật về an toàn và bảo vệ môi trường được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
3. Trong các trường
hợp đặc biệt khác, Người điều hành chỉ được phép ngừng hoạt động khai thác một
giếng hoặc một mỏ phù hợp với kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Việc bảo quản hoặc hủy giếng phải theo quy định của pháp luật và phải
đảm bảo an toàn tài nguyên và môi trường.
4. Hoạt động
khai thác vỉa hoặc mỏ chỉ được coi là kết thúc khi Kế hoạch thu dọn mỏ đã được
hoàn tất và được Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều
58. Năng lực nhân viên
1. Trước khi được
giao nhiệm vụ, người lao động làm việc cho Người điều hành tại khu vực khai
thác phải được đào tạo và có đầy đủ kiến thức, có bằng cấp hoặc chứng chỉ hành
nghề phù hợp để thực thi một cách an toàn nhiệm vụ được giao.
2. Theo yêu cầu
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Người điều hành phải cung cấp bản tóm tắt về
trình độ, kinh nghiệm của bất kỳ nhân viên, kỹ thuật viên và giám sát viên nào
làm việc tại khu vực khai thác.
Điều
59. Đào tạo
Khi hoạt động
khai thác đòi hỏi phải sử dụng người có kỹ năng đặc biệt, Người điều hành trình
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về chương trình đào tạo bổ sung được dự kiến dùng cho
việc đào tạo nhân viên. Người điều hành phải bảo đảm những người được chọn để
đào tạo theo chương trình đã được phê duyệt phải có đủ năng lực để hoàn thành
khóa học.
Điều
60. Huấn luyện, đào tạo và diễn tập về an toàn và bảo vệ môi trường
1. Người điều
hành phải xây dựng kế hoạch đào tạo về an toàn sức khỏe, môi trường cụ thể cho
từng chức danh, xác định rõ tần suất đào tạo, mục đích, yêu cầu, nội dung đào tạo
cho từng chủ để đào tạo để bảo đảm mọi người làm việc trên công trình khai thác
phải am hiểu và thông thạo các quy trình an toàn cho con người, trách nhiệm của
họ trong việc thực hiện các kế hoạch phòng ngừa sự cố cũng như phương án sơ tán
khỏi khu vực khai thác khi cần thiết. Người lao động làm việc cho Người điều
hành tuyển dụng phải được phổ biến để hiểu và thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường trong hoạt động thường ngày.
2. Ít nhất 12
tháng một lần, Người điều hành các công trình khai thác phải tổ chức diễn tập
cho những người làm việc trên công trình về ứng cứu khẩn cấp và ứng phó sự cố dầu
tràn.
3. Người điều
hành phải tổ chức luyện tập lại bất cứ quy trình nào đang ứng dụng tại công
trình khai thác nếu xét thấy chưa an toàn và phải thông báo cho tất cả mọi người
có liên quan tham gia luyện tập. Trong trường hợp cần thiết Người điều hành phải
bổ sung các chương trình an toàn đã được luyện tập lại vào sách hướng dẫn an
toàn.
Chương 10.
CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
LIÊN QUAN ĐẾN KHAI THÁC DẦU KHÍ
Điều
61. Yêu cầu về thiết bị
1. Người điều
hành đảm bảo các thiết bị, máy móc sử dụng tại công trình khai thác phải được
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và môi trường theo quy định của pháp luật
và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các thiết bị,
máy móc phải có hệ thống kiểm soát và hệ thống an toàn để bảo vệ môi trường; được
lắp đặt và vận hành để có thể giảm tiếng ồn xuống mức tối thiểu tránh gây nguy
hại cho người và sinh vật.
3. Các thiết bị,
máy móc phải được lắp đặt sao cho làm giảm thiểu nguy cơ gây nguy hiểm đến công
trình khai thác hoặc đến người đang làm việc, giảm đến mức thấp nhất sự hủy hoại
đối với môi trường và được lắp đặt thuận tiện cho việc sử dụng.
Điều
62. Yêu cầu kiểm tra các van, các thiết bị cảm biến và các báo cáo có liên quan
1. Đối với các
công trình khai thác trên đất liền, Người điều hành phải tiến hành các công việc
sau đây:
a) Ít nhất 6
tháng một lần thử tất cả các hệ thống van đóng khẩn cấp tại miệng giếng;
b) Ít nhất 12
tháng một lần thử các van an toàn ở bình chịu áp suất được lắp đặt tại giếng hoặc
tại công trình khai thác;
c) Ít nhất 3
tháng một lần thử các thiết bị cảm biến áp suất;
d) Ít nhất 3
tháng một lần thử các thiết bị kiểm soát mức chất lỏng bằng cách cho các thiết
bị cảm biến hoạt động;
đ) Ít nhất 3
tháng một lần thử các van đóng tự động nối với các máy bơm nén khí hoặc ở đầu
vào bình chịu áp suất, thử các van đóng tự động hoạt động theo các nguyên tắc
đóng ở mức thấp nhất trên các đường ống dẫn.
e) Khi công
trình khai thác trên đất liền có lắp đặt các thiết bị xử lý khí hoặc dầu, Nhà
điều hành phải thử tất cả các van an toàn của thiết bị nói trên tối thiểu 12
tháng một lần.
2. Đối với các
công trình khai thác ngoài khơi, Người điều hành phải tiến hành các công việc
sau đây:
Hàng năm kiểm
tra và thử tất cả các bộ phận của hệ thống an toàn công trình theo Tiêu chuẩn
Việt Nam “TCVN – 6171 – Công trình biển cố định”, “TCVN 5309 ÷ TCVN 5319 – Công
trình biển di động”, “TCVN 6474 – Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa
nổi”, “TCVN 6475-1 ÷ TCVN 6475-13 – Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật hệ
thống đường ống biển, TCVN6809 – Quy phạm phân cấp và chế tạo phao neo”.
3. Trường hợp
khi vận hành thử các công trình, thiết bị quy định tại khoản 1 và 2 của Điều
này mà phát hiện các thiết bị đó bị hỏng hoặc không chính xác, Người điều hành
phải tiến hành thay thế hoặc chuẩn bị lại ngay các van và các thiết bị cảm biến.
4. Người điều
hành phải báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc thử không thành công hoặc kết
quả thử phát hiện sự sai, hỏng của bất kể thiết bị nào trong hệ thống an toàn của
công trình không chậm hơn 30 ngày kể từ khi kết thúc việc thử.
Điều
63. Phương tiện trợ giúp
1. Người điều
hành chỉ được sử dụng phương tiện trợ giúp được thiết kế, chế tạo và bảo trì có
khả năng hoạt động một cách an toàn trong điều kiện môi trường tự nhiên dự báo
tại vùng đó.
2. Người điều
hành chỉ được sử dụng phương tiện trợ giúp đã được đăng kiểm, phân cấp, cấp các
giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
3. Người phụ
trách phương tiện trợ giúp phải thông báo với những người lên phương tiện trợ
giúp các quy định an toàn đang áp dụng cho phương tiện này.
Điều
64. Tàu trực mỏ
1. Người điều
hành công trình khai thác ngoài khơi có người điều khiển phải có tàu trực mỏ hoạt
động liên tục và đảm bảo ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp.
2. Tàu trực mỏ
phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Có đủ chỗ trú
ẩn tạm thời cho mọi người của công trình khai thác trong trường hợp phải sơ
tán;
b) Có trang thiết
bị sơ cứu và nhân viên y tế có đủ khả năng sơ cứu người bị nạn;
c) Có khả năng cứu
vớt những người rơi xuống biển gần công trình khai thác;
d) Được trang bị
để hoạt động như trung tâm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp nhằm bảo
đảm thông tin liên lạc giữa công trình khai thác với các tàu khác và công trình
khai thác ở vùng lân cận, với các phương tiện cứu hộ, các căn cứ và các phương
tiện cứu hộ trên đất liền.
3. Người điều
hành các công trình khai thác ngoài khơi có người điều khiển phải bảo đảm tàu
trực mỏ phải sẵn sàng trợ giúp cứu người trên công trình khai thác trong trường
hợp khẩn cấp và tiệm cận sát tới công trình khai thác nếu thấy cần thiết để dự
phòng cứu nạn trong các trường hợp sau:
a) Máy bay trực
thăng cất hoặc hạ cánh;
b) Có người làm
việc ở ngoài mạn;
c) Có người làm
việc ở kề mép nước hoặc dưới nước;
d) Trợ giúp để
tránh cho công trình khai thác nguy cơ bị đâm, va đập và các nguy cơ nguy hiểm
khác.
Điều
65. Vận chuyển
Người điều hành
phải bảo đảm việc vận chuyển người, hàng hóa đến và ra khỏi công trình khai
thác được thực hiện an toàn và phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
Điều
66. Thông tin liên lạc
1. Người điều
hành công trình khai thác ngoài khơi có người điều khiển phải bảo đảm các thiết
bị thông tin liên lạc tại công trình đó có khả năng hoạt động liên tục và người
trực thông tin có đủ kỹ năng và trình độ điều khiển.
2. Phải có người
trực thông tin liên tục 24 giờ trong ngày để thực hiện công việc sau:
a) Theo dõi, nhận,
nghe trên máy bộ đàm có tần số 156,8 MHz (kênh 16), tần số 156,525 MHz (kênh
70) và ghi lại các thông tin liên quan tới an toàn và tình huống khẩn cấp;
b) Theo dõi các
thông tin, thông báo trên biển, trên không liên quan đến sự di chuyển của mọi
phương tiện trợ giúp đang hoạt động giữa công trình khai thác ngoài khơi với đất
liền.
Điều
67. Định vị dưới biển
Đối với hệ thống
khai thác ngoài khơi, Người điều hành phải lắp đặt thiết bị và bảo đảm khả năng
xác định vị trí của bất kỳ hệ thống ngầm nào nằm dưới mực nước biển.
Chương 11.
QUYỀN THÂM NHẬP, GIÁM
SÁT VÀ ĐIỀU TRA
Điều
68. Quyền được thâm nhập
1. Trừ trường hợp
khẩn cấp, chỉ những người dưới đây mới được phép vào khu vực khai thác trên đất
liền và các khu vực an toàn trên các công trình khai thác ngoài khơi:
a) Người ở đội
khai thác hoặc người được Người điều hành cho phép;
b) Đại diện của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát khai thác mỏ;
c) Người được Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam chỉ định nhưng phải có người của Người điều hành cùng đi;
d) Đoàn thanh
tra hoặc thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Người điều
hành các công trình khai thác ngoài khơi phải thực hiện các biện pháp hợp lý nhằm
bảo đảm cho những người điều khiển tàu thuyền hoặc máy bay đang hoạt động ở
trong hoặc đang tiến dần tới vùng an toàn của công trình nhận biết được ranh giới
của vùng an toàn và tuân thủ các quy định của pháp luật.
3. Các trường hợp
được quyền thâm nhập đặc biệt khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều
69. Kiểm tra thiết bị và biện pháp khắc phục
1. Khi đại diện
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có cơ sở khẳng định rằng điều kiện làm việc
của các thiết bị được sử dụng để khai thác dầu khí có nguy cơ gây tử vong,
thương tật nghiêm trọng cho người làm việc tại công trình, hoặc có nguy cơ
không kiểm soát được giếng hoặc ô nhiễm đối với môi trường thì đại diện của cơ
quan có thẩm quyền Việt Nam có thể thông báo bằng văn bản cho Người điều hành
và yêu cầu tiến hành kiểm tra thử tính năng của thiết bị;
2. Khi thử lại
thiết bị, nếu phát hiện các thiết bị đó hoạt động không tuân theo các thông số
kỹ thuật đã ghi trong hướng dẫn vận hành thì Người điều hành phải thay thế hoặc
sửa chữa ngay thiết bị đó.
3. Trường hợp
không có khả năng kiểm tra các thiết bị trên đây để đảm bảo an toàn, Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam yêu cầu Người điều hành kiểm tra lại hoặc thay thế ngay thiết bị
đó.
Điều
70. Điều tra tai nạn và sự cố
1. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam điều tra bất kỳ sự cố hay sự
kiện nào tại khu vực khai thác nếu xét thấy sự kiện này có thể gây ra sự phá hủy
đáng kể hay làm hỏng thiết bị khai thác, hay gây tràn chất lưu vào môi trường tự
nhiên vượt qua giới hạn cho phép của Quy chế này hay giới hạn đã được phê duyệt
hoặc gây thương vong cho người lao động tại công trình khai thác.
2. Trong các trường
hợp khác nếu xét thấy cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập đoàn
kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Chương 12.
GHI CHÉP VÀ BÁO CÁO
Điều
71. Đơn vị đo lường
Người điều hành
phải sử dụng các hệ đơn vị theo quy định của pháp luật về đo lường để ghi chép
số liệu và trong các báo cáo trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, Người điều hành dùng các đơn vị khác
nhưng phải quy đổi ra đơn vị theo quy định của pháp luật kèm theo.
Điều
72. Ghi chép về sự cố và tai nạn nghiêm trọng
1. Người điều
hành phải thông báo ngay cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bằng phương tiện thông
tin nhanh nhất về các sự cố hoặc tai nạn nghiêm trọng xảy ra tại công trình
khai thác.
2. Sau khi thông
báo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi có tai nạn hay sự cố xảy ra, Người điều
hành phải báo cáo ngay bằng văn bản về tai nạn hay sự cố đó cho Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam trong đó nêu rõ diễn biến, biện pháp đối phó, mức độ thiệt hại và
kinh nghiệm xử lý.
3. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam có trách nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý,
giám sát và khắc phục theo quy định của pháp luật.
Điều
73. Tên và việc đặt tên mỏ và tên giếng
1. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam quy định và phê duyệt việc đặt tên cho vỉa, tầng sản phẩm hoặc mỏ.
2. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam phê duyệt ranh giới của vỉa, tầng sản phẩm hay mỏ do Nhà điều hành
trình.
Người điều hành
phải dùng tên mỏ, tầng sản phẩm hoặc vỉa đã được phê duyệt trong tất cả các báo
cáo, ghi chép và các tài liệu khác mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu.
3. Người điều
hành đặt tên cho giếng đã được hoàn thiện để đưa vào khai thác theo trình tự
sau đây:
a) Phần tên cố định
bao gồm tên viết tắt của mỏ và tầng sản phẩm nơi giếng đó được mở vỉa;
b) Phần tên
không cố định chỉ ra loại giếng và trạng thái giếng theo quy định sau:
Giếng đang hoạt
động được đặt tên bằng chữ O;
Giếng dừng hoạt
động được đặt tên bằng chữ S;
Giếng đã hủy được
đặt tên bằng chữ A;
Giếng bơm ép được
đặt tên bằng chữ I;
Giếng khai thác
được đặt tên bằng chữ P;
Giếng cắt thân
được đặt tên chữ ST.
Điều
74. Tiến độ xây dựng
Hàng tháng, Người
điều hành trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo tổng hợp về tiến độ xây dựng
và những sự kiện quan trọng xảy ra trong quá trình xây dựng hoặc lắp đặt công
trình khai thác trong tháng. Khi có yêu cầu, Người điều hành phải báo cáo tiến
độ xây dựng, lắp đặt công trình khai thác hàng ngày.
Điều
75. Ghi chép các hoạt động sản xuất
Người điều hành
lưu giữ và khi có yêu cầu phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam các loại tài liệu sau:
1. Huấn luyện kỹ
năng an toàn và các đợt luyện tập dự phòng;
2. Danh sách người
làm việc tại khu vực khai thác vào bất kỳ thời gian nào;
3. Sự di chuyển
của các phương tiện trợ giúp;
4. Các đợt thanh
tra, sửa chữa hay cải tiến hoặc sự hỏng hóc của thiết bị;
5. Việc kiểm tra
sự ăn mòn và bào mòn của hệ thống khai thác và các kết quả bảo dưỡng;
6. Hao hụt về
nhiên liệu hoặc dầu và các loại hóa chất thoát ra ngoài;
7. Số liệu về áp
suất, nhiệt độ, lưu lượng của máy nén, phương tiện và thiết bị xử lý;
8. Chuẩn chỉnh
các thiết bị đo và các thiết bị khác;
9. Sự kiểm tra
van an toàn trên bề mặt và van an toàn trong lòng giếng;
10. Tình trạng vận
hành các giếng;
11. Lưu lượng
khai thác của các giếng theo thời gian và sự thất thoát dầu khí hay hóa chất ra
môi trường tự nhiên;
12. Các tài liệu
khác có liên quan
Người điều hành
phải lưu giữ tài liệu trên trong suốt thời hạn thực hiện hợp đồng dầu khí và phải
trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí.
Điều
76. Ghi chép các hoạt động khai thác
1. Người điều
hành phải ghi chép và lưu giữ các số liệu về khai thác vỉa, tầng sản phẩm, mỏ
và phải trình tài liệu đó khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam yêu cầu.
2. Người điều
hành phải ghi chép và báo cáo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về sản lượng khai
thác chi tiết từng ngày, từng tháng, từng quý và từng năm của từng giếng, vỉa tầng
sản phẩm và mỏ.
3. Người điều
hành phải lưu giữ tài liệu trên đây cho đến khi kết thúc khai thác mỏ.
Điều
77. Báo cáo khai thác hàng tháng
1. Trước ngày 10
hàng tháng, Người điều hành phải trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ba (03) bản
sao báo cáo tình hình khai thác sau khi phân bổ sản lượng của tháng trước đó
theo mẫu quy định.
2. Người điều
hành phải tuân thủ quy trình tính toán sản lượng khai thác theo văn bản được Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận.
Điều
78. Báo cáo xử lý dầu khí hàng tháng
Trong thời gian
10 ngày đầu tháng, Người điều hành trạm xử lý dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam ba (03) bản sao báo cáo tình hình xử lý dầu khí trong đó nêu rõ khối lượng
đã được xử lý của tháng trước đó theo mẫu quy định.
Điều
79. báo cáo khai thác hàng năm
1. Trước ngày 01
tháng 03 hàng năm, Người điều hành phải trình Bộ Công Thương và Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam báo cáo khai thác hàng năm về vỉa hay mỏ của năm trước.
2. Báo cáo khai
thác hàng năm theo quy định trên đây bao gồm:
a) Biểu đồ khai
thác và bơm ép của vỉa hay mỏ;
b) Đánh giá tình
hình khai thác của từng giếng của từng vỉa hoặc mỏ;
c) Đánh giá khả
năng khai thác của từng vỉa hay mỏ;
d) Dự toán mức độ
suy giảm khai thác của vỉa hay mỏ;
đ) Chi tiết về
trạng thái của vỉa;
e) Đánh giá tình
hình ngập nước sản phẩm;
g) Bản tóm tắt
các thử nghiệm, nghiên cứu liên quan đến trạng thái giếng và các thiết bị khai
thác của vỉa hay mỏ;
h) Đánh giá các
hoạt động của các van an toàn trong lòng giếng;
i) Danh mục các
thay đổi lớn của bất kỳ công trình khai thác nào tại vỉa hay mỏ.
3. Khi trạng
thái hoạt động của giếng hay vỉa có khác biệt so với dự báo trong báo cáo hàng
năm của giếng hay vỉa đó, Người điều hành phải trình báo cáo đánh giá hoạt động
giếng trong từng giai đoạn mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu.
4. Trong báo cáo
khai thác hàng năm, Người điều hành phải mô tả chi tiết các hoạt động đo địa vật
lý đã tiến hành tại giếng phát triển.
Điều
80. Báo cáo số liệu
Người điều hành
trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ba (03) bản sao kết quả, số liệu, các phân tích
và biểu đồ, theo mẫu quy định trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn tất các hoạt
động sau đây:
1. Việc thử, đo,
đếm, phân tích địa vật lý hoặc mẫu chất lưu theo quy định tại Chương III Quy chế
này;
2. Việc thử phân
ly hay vận hành giếng theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
Điều
81. Lưu trữ, đảm bảo bí mật thông tin, tài liệu
1. Mọi thông
tin, tài liệu và mẫu vật theo quy định của Quy chế này phải được trình, nộp cho
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lưu trữ và giữ bí mật tất
cả mọi thông tin, tài liệu, mẫu vật do Người điều hành trình nộp để xin phê duyệt
kế hoạch phát triển mỏ, kế hoạch khai thác sớm hoặc quyền tiến hành các hoạt động
khai thác.
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể sử dụng thông tin, tài
liệu, mẫu vật do Người điều hành trình nộp vào mục đích quản lý nguồn tài
nguyên dầu khí, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế.
Điều
82. Quyền công bố, phổ biến thông tin
1. Khi chưa được
sự đồng ý của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, các bên liên quan không được công bố
các thông tin liên quan đến kế hoạch phát triển mỏ, kế hoạch khai thác sớm và tất
cả các hoạt động khai thác khác.
2. Khi cần thiết,
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có quyền thông báo cho các bên liên quan những thông
tin chủ yếu bao gồm: tên, vị trí của mỏ, giếng hoặc công trình khai thác mà Người
điều hành sử dụng và trạng thái khai thác của vỉa hoặc mỏ.
3. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam công bố các thông tin liên quan đến các nghiên cứu về môi trường
hoặc các kế hoạch phòng chống sự cố khi thấy cần thiết.
4. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam công bố những thông tin về các hoạt động khai thác có liên quan trực
tiếp đến công tác an toàn trong khu vực, sau khi đã thông báo cho Người điều
hành.
Điều
83. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.