ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
84/2008/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 21 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
370/TTr-STNMT ngày 20 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Kèm theo Quyết định này ban hành Quy định về quản lý hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 11 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ,
quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ, quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh phải chấp hành quy định này và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt
động khoa học kỹ thuật, sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông
tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của đối
tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng ảnh
hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: do đạc mặt đất, đo
đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh,
đo đạc hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt
động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo
đạc, khảo sát thực tế để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng
hệ thống ký hiệu và màu sắc theo các quy tắc toán học nhất định. Các thể loại bản
đồ bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản
đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Hệ quy chiếu là hệ thống
tọa độ toán học trong không gian và trên bề mặt phẳng để biểu thị lên đó các kết
quả đo đạc và bản đồ; hệ quy chiếu quốc gia là hệ quy chiếu được lựa chọn để sử
dụng thống nhất trong cả nước.
4. Hệ thống số liệu gốc đo đạc
quốc gia bao gồm: tọa độ gốc trắc địa, tọa độ gốc thiên văn, tọa độ gốc vệ
tinh, giá trị gốc trọng lực tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá trị gốc độ sâu;
hệ thống này được xác định thống nhất cho cả nước; mỗi số liệu gốc đo đạc quốc
gia được gắn với một điểm có dấu mốc cố định, lâu dài được gọi là điểm gốc đo đạc
quốc gia.
5. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở
là các điểm có dấu mốc kiên cố trên thực địa được đo liên kết thành các mạng lưới
nhằm xác định giá trị của đại lượng thuộc các thể loại: tọa độ, độ cao, độ sâu,
trọng lực, thiên văn, vệ tinh tại các điểm đó để làm gốc đo đạc cho từng khu vực;
hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia là hệ thống điểm đo đạc cơ sở được thành lập
theo tiêu chuẩn thống nhất phục vụ nhu cầu sử dụng chung cho tất cả các ngành
và các địa phương; hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng là hệ thống điểm do đạc
cơ sở được thành lập phục vụ nhu cầu riêng của từng ngành hoặc từng địa phương:
6. Hệ thống không ảnh là
các loại ảnh chụp mặt đất và mặt biển từ các thiết bị đặt trên máy bay (ảnh máy
bay) và trên vệ tinh hoặc tàu vũ trụ (ảnh vệ tinh), bao gồm: hệ thống không ảnh
cơ bản phục vụ thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia và hệ thống bản đồ nền,
hệ thống không ảnh chuyên dùng phục vụ các mục đích khác.
7. Hệ thống bản đồ địa hình
quốc gia là hệ thống bản đồ địa hình thể hiện địa hình và địa vật của bề mặt
trái đất trên cả đất liền và đáy biển phủ trùm cả nước hoặc vùng lãnh thổ theo
một số tỷ lệ nhất định.
8. Công trình xây dựng đo đạc
bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định về
thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời gian, sau đây gọi
chung là trạm quan trắc cố định;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
e) Các cơ sở kiểm định tham số của
thiết bị đo đạc, sau đây gọi chung là cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ
thống điểm cơ sở, sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc.
9. Sản phẩm đo đạc là kết
quả thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tài liệu
thuyết minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo
sát khác có liên quan.
10. Sản phẩm bản đồ là
các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ át- lát, sa bàn, bản đồ
nổi, quả địa cầu được thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên
các phương tiện kỹ thuật số. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản
trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
11. Nghiên cứu khoa học trái
đất bằng phương pháp đo đạc là hoạt động nghiên cứu về đặc trưng hình học của
trái đất bằng các phương pháp công nghệ đo đạc.
12. Công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ bao gồm sản phẩm đo đạc, sản phẩm bản đồ, kết quả nghiên cứu khoa
học trái đất bằng phương pháp đo đạc, sản phẩm dịch vụ đo đạc và bản đồ.
13. Thông tin, tư liệu đo đạc
và bản đồ bao gồm các sản phẩm đo đạc trừ các vật kiến trúc thuộc công
trình xây dựng đo đạc, sản phẩm bản đồ, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống
thông tin đất đai.
Điều 3.
Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng
các sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân được thực
hiện hoạt động đo đạc, bản đồ theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức và cá nhân không được
cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc
và bản đồ.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản
đồ theo quy định của pháp luật.
6. Nhà nước nghiêm cấm các hoạt
động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỔ
Điều 4.
Hoạt động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ trên
địa bàn tỉnh là hoạt động đo đạc, bản đồ mang tính chuyên ngành nhằm tạo ra các
công trình, sản phẩm đo đạc để phục vụ cho từng ngành trên địa bàn tỉnh bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc
cơ sở chuyên dụng:
a) Lưới tọa độ địa chính cấp I,
địa chính cấp II;
b) Lưới độ cao hạng IV, độ cao kỹ
thuật;
e) Lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục
đích sử dụng riêng của từng ngành như: Lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới
trắc địa phục vụ công tác quy hoạch, lưới trắc địa thuỷ văn, lưới trắc địa phục
vụ công tác thăm dò địa chất và khai thác khoáng sản.
d) Đo đạc phục vụ quản lý địa
chính, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, khai thác tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, thuỷ văn.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ địa
hình phục vụ cho mục đích chuyên dùng, hệ thống bản đồ địa chính và các hệ thống
bản đồ chuyên đề:
a) Bản đồ địa chính phục vụ công
tác quản lý nhà nước đất đai;
b) Bản đồ địa hình các tỷ lệ phục
vụ mục đích chuyên dùng;
c) Bản đồ hành chính Tỉnh, Huyện,
Xã;
d) Hệ thống bản đồ chuyên đề.
3. Xây dựng hệ thống thông tin:
a) Hệ thống thông tin địa lý;
b) Hệ thống thông tin đất đai;
c) Hệ thống thông tin chuyên
ngành.
Điều 5.
Đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân khi
tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phải có giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ của Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân trước
khi tiến hành một trong các nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ nêu tại Điều 4
quy định này phải xuất trình bản đăng ký và giấy phép hoạt động với Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3. Điều kiện, trình tự, thủ tục,
thẩm quyền đăng ký, cấp, gia hạn, bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
thực hiện theo “Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động do đạc và bản đồ ban
hành kèm theo Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường .
Điều 6.
Thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức kinh tế và cá nhân được phép thành lập các sản phẩm bản
đồ phù hợp với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp; được quyền phổ biến
sản phẩm của mình trên các phương tiện theo quy định tại Luật Xuất bản; khi xuất
bản bản đồ, ngoài việc nộp lưu chiểu theo quy định, phải nộp 01 bản lưu chiểu
cho Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
Sản phẩm bản đồ thuộc diện bảo mật chỉ được xuất bản và phát hành tại cơ quan
quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ để phục vụ mục đích dân dụng và tại Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Việc thành lập các loại sản
phẩm bản đồ chuyên đề phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ
nền, bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ hành chính do cơ quan quản lý nhà nước
thành lập, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý
của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
Điều 7.
Hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh
Được thực hiện theo quy định tại
Điều 11 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ.
Điều 8.
Trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước.
1. Chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước; tổ chức, cá nhân trực tiếp thực
hiện công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về phần công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin tài liệu về bản đồ,
số liệu các điểm tọa độ, độ cao liên quan đến công tác đo đạc, bản đồ trên địa
bàn tỉnh và có trách nhiệm cung cấp đúng, đủ và kịp thời các thông tin, tư liệu
do mình đang quản lý.
Điều 9.
Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn có chức năng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả
kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ địa chính, bản
đồ chuyên dùng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Tổ chức sự nghiệp đo đạc và bản
đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có
nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.
Tổ chức được cấp giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng thì
được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư.
3. Tổ chức thực hiện công tác đo
đạc bản đồ phải tự kiểm tra 100% sản phẩm đo đạc bản đồ do mình thực hiện và phải
chịu trách nhiệm về chất lượng các sản phẩm đó trong quá trình khai thác và sử
dụng.
4. Kiểm tra, thẩm định chất lượng
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo các quy định về quản
lý chất lượng công trình - sản phẩm đo đạc bản đồ, quản lý đất đai của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các quy định cụ thể khác về quản lý chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
5. Đối với công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải lập kế
hoạch, dự án gửi sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và phải nộp 01 (một) bộ thành quả về Sở Tài nguyên và
Môi trường để lưu trữ. Trong lĩnh vực quy hoạch chi tiết xây dựng, chủ đầu tư
chỉ gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường sản phẩm đo đạc, bản đồ địa hình để thẩm
định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ chỉ được công nhận đã hoàn thành khi có biên bản bàn giao thành quả với Sở
Tài nguyên và Môi trường.
6. Ấn phẩm bản đồ phải ghi rõ cơ
sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan thẩm quyền xác nhận
mới được lưu hành sử dụng. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật
Xuất bản, các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công
việc mang tính pháp lý và treo ở công sở.
Điều 10.
Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là
tài sản của Nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn
và giáo dục mọi công dân ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân không được
tự tiện sử dụng các công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của
Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi được chấp thuận trong quá trình sử dụng phải
giữ gìn, bảo vệ, không làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc, sử dụng
xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
3. Sau khi hoàn thành việc xây dựng
các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải làm biên bản bàn
giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí mốc và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ
địa chính cấp xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi đặt dấu mốc; sau khi
hoàn thành dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các mốc dấu kèm theo
bản ghi chú điểm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu
công trình nơi có dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo cán bộ địa chính cấp xã
khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến
mốc dấu đo đạc.
5. Sau khi nhận bàn giao các mốc
dấu đo đạc, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm:
a) Ghi vào sổ địa chính ở phần
ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất;
b) Bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị
xê dịch hoặc di chuyển, không bị phá huỷ hoặc hư hỏng;
c) Khi phát hiện thấy các dấu mốc
đo đạc bị xâm hại hoặc cỏ khả năng bị xâm hại thì cán bộ địa chính xã phải báo
cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian sớm nhất để có biện pháp xử
lý.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan địa
chính cấp huyện chỉ rõ cho chủ sử dụng đất các dấu mốc đo đạc có trên thửa đất
và ghi vào biên bản bàn giao, khi giao đất tại thực địa cho tổ chức và cá nhân;
b) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc giải quyết theo phân cấp quản lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp
công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định
gia cố, di dời hoặc huỷ bỏ.
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với Bộ Tài nguyên và Môi trường về đo đạc bản đồ, về số lượng dấu mốc mới xây dựng
trên phạm vi của tỉnh, có kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng
sử dụng.
Điều 11.
Lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Lưu trữ, cung cấp và khai
thác sử dụng thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các tổ chức khi hoàn thành
công trình đo đạc và bản đồ trên phạm vi tỉnh Khánh Hòa, phải giao nộp 01 bộ
tài liệu, sản phẩm của công trình cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm
đo đạc cơ sở; hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản
đồ chuyên đề; hệ thống thông tin địa lý và thông tin đất đai phục vụ cho mục
đích chuyên dùng trên phạm vi toàn tỉnh. Bảo vệ và bảo mật theo quy định .
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỔ
Điều 12.
Xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ
1. Các cơ quan có nhu cầu về đo
đạc và bản đồ phải lập kế hoạch hoặc dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đảm bảo không chồng chéo
với các kế hoạch, dự án của các Bộ, ngành, các cơ quan, đơn vị về đo đạc và bản
đồ (trừ quy hoạch chi tiết xây dựng).
2. Hội đồng thẩm định các dự án
có hạng mục đo đạc và bản đồ do Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong
đó có cơ quan quản lý nhà nước đo đạc và bản đồ là thành viên, trừ các dự án có
liên quan đến quốc phòng, an ninh và trong lĩnh vực quy hoạch chi tiết xây dựng.
Điều 13.
Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ
1. Cơ quan, tổ chức được giao kế
hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn nhà nước
phải quản lý kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự án được lập theo các quy phạm kỹ
thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Các dự án được đầu tư bằng
nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo
phân cấp trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ các dự
án thuộc phạm vi an ninh quốc phòng.
Điều 14.
Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc
và bản đồ
Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ
của Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp trên địa bàn tỉnh.
Điều 15.
Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm
vụ được giao:
a) Thẩm định khả năng hoạt động
đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh và đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt động đo
đạc và bản đồ.
b) Kiểm tra định kỳ việc thực hiện
quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Cập nhật, lưu trữ và hướng dẫn
việc cung cấp thông tin, tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ
địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề, hệ thống thông tin địa
lý, hệ thống thông tin đất đai phục vụ mục đích chuyên dụng trong phạm vi tỉnh.
d) Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định
và quản lý các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và kiến nghị với cơ quan quản lý về
xuất bản đình chỉ phát hành các ấn phẩm có sai sót về thể hiện địa giới hành
chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng
về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất
bản.
đ) Quản lý, bảo vệ các dấu mốc
đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ, độ cao thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới các đơn vị hành chính theo quy định
tại Điều 137 của Luật Đất đai năm 2003; cập nhật bổ sung những thay đổi về địa
giới hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền vào hệ thống hồ sơ địa
chính của tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành
liên quan:
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của các Bộ chủ quản, các Sở, ngành xây dựng
văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của Tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Trong phạm vi nhiệm vụ của
mình, các ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất
về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại đo đạc và bản đồ để lưu trữ
nhà nước theo Điều 11 của Quy định này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
a) Tuyên truyền phổ biến cho
nhân dân tham gia bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa
bàn.
b) Khi phát hiện các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc các hành vi xâm hại
các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có hành vi ngăn chặn và xử lý
theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo với sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
c) Chỉ đạo cán bộ chuyên môn thường
xuyên bổ sung chỉnh lý biến động về đất đai ở thực địa lên bản đồ cho phù hợp với
hiện trạng.
Hàng năm vào đầu tháng 12, tổ chức
kiểm tra và báo cáo kết quả về hoạt động đo đạc và bản đồ, số lượng và chất lượng
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đổ hiện có trên địa bàn với Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 16.
Thanh tra đo đạc và bản đồ
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ
chuyên dùng trên phạm vi toàn tỉnh.
Nội dung thanh tra đo đạc và bản
đồ được quy định cụ thể tại Điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động do đạc và bản đồ.
Điều 17.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản
đồ
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự
thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 18.
Xử lý, vi phạm
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi
dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Trách nhiệm thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Quy định này.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.