BỘ
NỘI VỤ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******
|
Số:
83/2003/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA TỔNG HỘI ĐỊA CHẤT VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ Tịch Tổng hội Địa chất Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt bản Điều lệ của Tổng Hội Địa chất Việt Nam đã được Đại hội đại biểu
toàn quốc ngày 04 tháng 10 năm 2003 thông qua.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kề từ ngày đăng Công báo.
Điều 3:
Chủ tịch Tổng Hội Địa chất Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
TỔNG HỘI ĐỊA CHẤT VIỆT NAM
Chương 1:
Điều 1:
Tên gọi: Tổng Hội Địa chất Việt Nam
Tên giao dịch: VIETNAM
UNION OF GEOLOGICAL SCIENCES
Viết tắt: VUGS.
Chương 2:
Điều 2:
Tôn chỉ mục đích
Tổng Hội Địa chất Việt Nam là tổ
chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của tổ chức Hội chuyên ngành về địa chất, Hội
địa chất tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Hội viên tập thể và các hội viên
của các hội chuyên ngành địa chất cùng nhau đoàn kết phấn đấu góp phần xây dựng
đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tổng Hội Địa chất Việt Nam
tổ chức theo nguyên tắc tập trung, dân chủ thiểu số phục tùng đa số, hoạt động
theo pháp luật của Nhà nước, là Hội thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học
và kỹ thuật Việt Nam.
Điều 3:
Tổng Hội Địa chất Việt Nam hoạt
động trên phạm vi cả nước, trụ sở đặt tại Hà Nội, thủ đô nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Tổng Hội Địa chất Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có cơ quan
ngôn luận (Báo, ấn phẩm, tạp chí, câu lạc bộ…) có tài khoản tại ngân hàng.
Điều 4:
Tùy theo tình hình hoạt động Tổng hội có thể thành lập Văn phòng đại diện tại một
số địa phương, việc thành lập theo quy định của pháp luật. Tổng Hội Địa chất Việt
Nam
được gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế. Việc
gia nhập theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
Điều 5: Tổng
Hội Địa chất Việt Nam
có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Điều hòa, phối hợp hoạt động
của các Hội thành viên trong việc tập hợp, động viên và giúp đỡ các cán bộ
chuyên ngành về địa chất cùng nhau gìn giữ, phát huy truyền thống đoàn kết,
thân ái, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiêp, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ, phổ biến kiến thức góp phần đưa ngành Địa chất
Việt Nam, từng bước hiện đại, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
2. Tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, lập các dự án nghiên cứu ứng dụng các vần đề khoa học công
nghệ trong các lĩnh vực địa chất.
3. Thực hiện chức năng tư vấn,
phản biện, giám định xã hội về địa chất; tham gia ý kiến vào việc xây dựng cơ sở
khoa học cho việc hoạch định các chủ trương,chính sách, pháp luật cũng như các
kế hoạch, dự án phát triển khoa học có liên quan đến chuyên ngành Địa chất.
4. Tham gia ý kiến với các cơ
quan nhà nước trong việc quản lý hành nghề đối với hội viên của Tổng hội, giúp
đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách pháp luật có liên quan đến việc hành nghề.
5. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các Hội thành viên và hội viên theo đúng điều lệ Tổng hội.
6. Trao đổi kinh nghiệm với các
tổ chức khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước về địa chất theo pháp luật quy định.
7. Đại diện cho các Hội thành
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Tổng hội.
8. Được gây quỹ của Tổng Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
Điều 6: Tổng
Hội Địa chất Việt Nam
gồm có:
Tổ chức và hoạt động của Hội
theo nguyên tắc tự nguyên, tự quản và tự trang trải kinh phí. Tổ chức của Hội
bao gồm:
1. Ở Trung ương: Tổng Hội Địa chất
Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: (sau đây gọi chung là tỉnh) Hội địa chất tỉnh.
3. Ở cơ sở: Chi hội; Các tổ chức
cơ sở có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội.
Việc thành lập Hội Địa chất tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 7:
Đại hội Đại biểu toàn quốc
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Tổng
Hội là Đại hội Đại biểu toàn quốc, 5 năm họp một lần. Đại hội họp bất thường
khi có nửa số Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội hoặc 2/3 số Hội Địa chất
chuyên ngành Trung ương và Hội Địa chất tỉnh yêu cầu.
Thành phần, số lượng đại biểu dự
đại hội do Ban chấp hành Trung ương đương nhiệm của Tổng Hội quy định.
Nhiệm vụ của Đại hội:
- Tổng kết, đánh giá hoạt động của
Tổng Hội trong nhiệm kỳ, bàn phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới;
- Thông qua, sửa đổi Điều lệ (nếu
có);
- Bầu Ban chấp hành Trung
ương và Ban kiểm tra Tổng Hội;
- Quyết định những vấn đề quan
trọng về tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Hội.
Điều 8:
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.
- Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
- Việc biểu quyết thông qua các
quyết định của Đại hội phải được quá ½ (mội phần hai) đại biểu chính thức có mặt
tán thành.
Điều 9:
Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội.
Cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm
kỳ Đại hội là Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội. Số lượng Ủy viên ban chấp hành
Trung ương Tổng Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu. Số lượng Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương Tổng Hội có thể được bổ sung không quá 20% do Ban Chấp
hành Trung ương Tổng Hội quyết định.
Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội
có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết
của Đại hội;
- Lãnh đạo thực hiện Điều lệ của
Tổng Hội;
- Phát triển mối quan hệ với các
tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Tổng Hội;
- Theo dõi hoạt động các Hội Địa
chất chuyên ngành Trung ương, các Hội Địa chất ở tỉnh, các Tiểu ban chuyên môn
và các tổ chức khác trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội.
- Bầu Đoàn Chủ tịch Tổng Hội và
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký;
- Bầu Ban kiểm tra của Tổng Hội;
- Ban chấp hành Trung ương Tổng
Hội họp định kỳ mỗi năm một lần (trừ trường hợp đột xuất).
Điều 10:
Đoàn chủ tịch.
Cơ quan thường trực của Ban chấp
hành Trung ương Tổng Hội là Đoàn Chủ tịch, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký và một số Ủy viên, Số lượng Đoàn Chủ tịch không quá 15% tổng số Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội.
Đoàn chủ tịch Tổng Hội có nhiệm
vụ:
- Lãnh đạo thực hiện các Nghị
quyết của Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành
Trung ương Tổng Hội;
- Lập kế hoạch, báo cáo các hoạt
động chung theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội;
- Theo dõi hoạt động của các Hội
Địa chất chuyên ngành Trung ương, các Hội Địa chất ở tỉnh, các Tiểu ban chuyên
môn và các tổ chức khác trực thuộc Tổng Hội;
- Quyết định hình thức khen thưởng
và kỷ luật;
- Quyết định thành lập các Ban
chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Tổng Hội. Việc thành lập các tổ chức trực
thuộc Tổng Hội theo quy định của Pháp luật và quyết định thành lập các tổ chức
khoa học công nghệ và dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật. Đoàn Chủ tịch Tổng
Hội ban hành quy định quy chế riêng về việt tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ
chức trực thuộc trên cơ sở quy định của pháp luật;
- Quyết định công nhận là thành
viên của Tổng Hội;
- Đoàn chủ tịch họp định kỳ 6
tháng một lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng thư ký, Đoàn chủ
tịch có thể triệu tập họp bất thường.
Điều 11: Chủ
tịch Tổng Hội.
Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội
bầu ra Chủ tịch trong số các Ủy viên đoàn Chủ tịch. Chủ tịch chủ trì các cuộc họp
của Ban Chấp hành Tổng Hội, Đoàn Chủ tịch; điều hành mọi hoạt động của Tổng Hội
để triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Đoàn Chủ tịch và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Tổng Hội. Trường hợp khi Chủ tịch
vắng mặt, nếu cần có thể Ủy quyền cho một Phó chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của
Chủ tịch.
Điều 12:
Phó chủ tịch Tổng Hội
Phó chủ tịch do Ban Chấp hành
Trung ương Tổng Hội bầu ra, được Chủ tịch Tổng Hội phân công lãnh đạo từng mặt
hoạt động của Tổng Hội.
Điều 13:
Tổng thư ký.
Tổng thư ký do Ban Chấp hành
Trung ương Tổng Hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc do Chủ tịch
phân công và điều hành mọi hoạt động thường nhật của Tổng Hội. Giúp việc cho Tổng
thư ký Chánh Văn phòng và một số thư ký do Tổng Thư ký đề nghị Chủ tịch Tổng Hội
quyết định.
Điều 14:
Ban kiểm tra của Tổng Hội
Ban Kiểm tra của Tổng Hội có nhiệm
vụ giúp Đoàn chủ tịch kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Tổng Hội, việc thực hiện
các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Tổng Hội, giải quyết thư khiếu tố
có liên quan đến các tổ chức Hội và Hội viên.
Ban Kiểm tra của Tổng Hội có quyền
yêu cầu các Hội, các tổ chức, đơn vị thuộc Tổng Hội và các hội viên báo cáo,
trình bày các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Đoàn Chủ tịch Tổng
Hội đồng ý kiểm tra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra của Tổng Hội là 5 năm theo nhiệm
kỳ của Tổng Hội. Ban kiểm tra của Tổng Hội bao gồm Trưởng ban, Phó ban và một số
Ủy viên. Trưởng ban kiểm tra là một Ủy viên đoàn Chủ tịch Tổng Hội.
Chương 5:
Điều 15:
Điều kiện trở thành hội thành viên, hội viên.
Hội thành viên: Các Hội thuộc
chuyên ngành Địa chất ở Trung ương, hội Địa chất tỉnh tự nguyện làm đơn xin gia
nhập thì được công nhận là hội thành viên. Các Hội thuộc chuyên ngành Địa chất ở
Trung ương có điều lệ riêng, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và được
thành lập theo quy định của pháp luật.
Hội viên tập thể: Các tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực địa chất làm đơn tự nguyện xin gia nhập Tổng Hội Địa chất
Việt Nam.
Các hội viên: Hội viên của các hội
chuyên ngành Địa chất, làm đơn tự nguyện xin gia nhập Hội.
Các tổ chức và công dân Việt Nam
không có điều kiện trở thành hội viên của Tổng Hội nhưng có đóng góp với Hội có
thể trở thành Hội viên tán trợ, hội viên liên kết của Tổng Hội.
Hội viên liên kết hoặc hội viên
danh dự không tham gia bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo của Tổng Hội và không biểu
quyết các vấn đề của Tổng Hội.
Điều 16:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội thành viên.
a) Nhiệm vụ:
- Tôn trọng và thực hiện Điều lệ
của Tổng Hội;
- Tham gia các hoạt động của Tổng
Hội;
- Tổ chức việc trao đổi kinh
nghiệm hoạt động chuyên môn và ứng dụng khoa học công nghệ chuyên ngành;
- Các Hội thành viên của Tổng Hội
Địa chất được gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc
tế. Việc gia nhập theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ báo cáo hoạt động của
mình lên Tổng Hội;
- Đóng hội phí theo quy định.
b) Quyền hạn:
- Đề nghị, thảo luận, phê bình
công việc của Tổng Hội;
- Đề nghị Tổng Hội can thiệp, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của Hội, Hội viên;
- Giới thiệu người ứng cử và bầu
cử Ban Chấp hành Hội Tổng Hội;
- Đề nghị Tổng Hội khen thưởng;
- Được xin ra khỏi Tổng Hội.
Điều 17:
Nhiệm vụ và quyền lợi của hội viên
Hội viên có nhiệm vụ:
1. Tôn trọng Điều lệ Tổng Hội,
nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Tổng Hội. Tuyên truyền phát
triển hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, Tổng Hội.
2. Chăm lo xây dựng khối đoàn kết
nội bộ, đề cùng nhau xây dựng ngành Địa chất Việt Nam
tiến bộ, từng bước đi lên chính quy, hiện đại;
3. Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, không ngừng nâng cao trình độ khoa học về lĩnh vực địa chất
đề góp phần hiện đại hóa ngành Địa chất Việt Nam;
4. Phát huy nội lực, lòng tự hào
dân tộc, tính sáng tạo, tính trung thực của nghề nghiệp sẵn sàng cống hiến tất
cả khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình đề phục vụ nhân dân;
đấu tranh chống những tư tưởng và hành động có hại đến uy tín và nhiệm vụ của Tổng
Hội;
5. Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về các khoa học trái đất, bảo vệ môi trường cho quảng đại quần
chúng;
6. Tham gia sinh hoạt, tìm đọc,
phổ biến thông tin trong các tạp chí và các ấn phẩm do Tổng Hội và các Tổ chức
liên quan xuất bản để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
7. Đóng hội phí theo quy định.
Hội viên có quyền lợi:
1. Thảo luận và biếu quyết mọi
công việc của Tổng Hội. Ứng cử, đề cử và bầu ra Ban Chấp hành các cấp Tổng Hội;
2. Được bồi dưỡng về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, chuyên môn và các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động của Tổng Hội;
3. Được trình bày các đề tài
nghiên cứu của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật của Hội, Tổng Hội
để các bạn đồng nghiệp tham gia đóng góp, bổ sung cho đề tài của mình thêm hoàn
chỉnh;
4. Được Hội, Tổng Hội nhận xét về
các công trình của mình, khi cần thiết, được chọn lọc để đề nghị chính quyền
khen thưởng, hoặc được công nhận về bảo vệ quyền tác giả, sáng tác;
5. Được giới thiệu đăng tải các
công trình nghiên cứu khoa học của mình vào tạp chí, nội san của Tổng Hội, các
Hội và các Tổ chức liên quan;
6. Được Tổng Hội và các Hội bảo
vệ những quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong hoạt động nghề nghiệp;
7. Xin ra khỏi Tổng Hội.
Chương 6:
Điều 18:
Những tổ chức Hội và Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác hội sẽ được
Tổng Hội khen thưởng hoặc có thể đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng.
Điều 19:
Những tổ chức Hội và Hội viên nào vi phạm những điểm sau đây:
a) Làm tổn hại đến uy tín của Tổng
Hội;
b) Chống lại tôn chỉ, mục đích của
Tổng Hội, làm trái Điều lệ của Tổng Hội, một năm không có báo cáo về hoạt động
lên Tổng Hội thì tùy theo lỗi nặng, nhẹ mà khiển trách, cảnh cáo, đến khai trừ
ra khỏi Tổng Hội;
Những hội viên bị kỷ luật của
chính quyền, xét không có đủ tiêu chuẩn của hội viên thì xóa tên trong Hội;
Đơn vị và hội viên thuộc cấp hội
nào cấp hội ấy quyết định kỷ luật và báo cáo lên Ban Chấp hành Trung ương Tổng
Hội Địa chất Việt Nam.
Chương 7:
Điều 20:
Tài chính của Tổng Hội Địa chất Việt Nam
bao gồm:
- Hội phí của hội viên (do Ban
Chấp hành của Tổng hội quy định);
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước;
- Tiền hỗ trợ, của Nhà nước
thông qua các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
- Tổng Hội có thể tổ chức các Quỹ
hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
- Tiền thu từ các hoạt động hợp
pháp khác phù hợp với qui định của Nhà nước.
Tài chính của Tổng Hội được quản
lý và sử dụng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Tổng Hội và sự hướng dẫn
của cơ quan tài chính nhà nước
Khi Tổng Hội giải thể thì toàn bộ
tài sản của Tổng Hội được giải quyết như sau:
a) Tài sản, tài chính do các tổ
chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, mà Tổng
Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số
tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Đối với nguồn tài sản và tài
chính tự có của Tổng Hội mà Tổng Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và
thanh toán các khoản nợ sau khi Tổng Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài
chính còn lại do Tổng Hội quyết định.
Chương 8:
Điều 21:
Bản Điều lệ này gồm 8 chương và 21 điều đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc
thông qua ngày 04 tháng 10 năm 2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ
Nội vụ phê duyệt.
Chỉ có Đại hội Đại biểu Toàn quốc
của Tổng Hội Địa chất Việt Nam
mới có quyền sửa đổi Bản Điều lệ này./.