ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2022/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 23 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM
DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN
THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 351/TTr-SNNPTNT ngày 08 tháng 12
năm 2022; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2056 /BC-STP ngày 09 tháng
9 năm 2022 và văn bản số 3031/STP-VBTT ngày 14/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 01 năm 2023
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ NN và PTNT);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTT và TT (Sở TT và TT);
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
QUY ĐỊNH
BẢO
ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH,
CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số: 79/2022/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác
khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp,
di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai được quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc quy định chung
1. Tuân thủ các nguyên tắc, quy định
chung về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác theo quy định tại Điều 4, 5 và 6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày
27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật
khác (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT).
2. Tuân thủ các nguyên tắc về bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020; các Nghị định thực thi Luật
và các văn bản hướng dẫn do các Bộ, ngành có liên quan quy định về bảo đảm yêu
cầu phòng, chống thiên tai.
3. Thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng các khu khai thác khoáng sản,
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch
sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai,
giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
4. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng trên địa bàn tỉnh phải được rà
soát, xây dựng và ban hành nội quy, quy chế hoạt động, phương án, kế hoạch phù
hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại do thiên tai gây ra và tạo thuận lợi cho công tác khắc phục hậu
quả thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
5. Tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
1. Thực hiện các quy định tại Điều 5
Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT
2. Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn trong khu khai
thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên khác.
3. Xây dựng các phương án giằng néo
kèo cột, che chắn và chống tốc mái cho nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở cho công
nhân nội trú (nếu có), kho tàng, đặc biệt là các kho chứa thành phẩm, bán thành
phẩm; khơi thông cống rãnh thoát nước nội bộ tránh xảy ra ngập cục bộ; duy trì
sự làm việc bình thường của các máy phát điện dự phòng để chủ động cung cấp điện
trong các tình huống bất khả kháng do thiên tai gây ra.
4. Kiểm tra các điều kiện khai thác,
đảm bảo an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt. Kiểm tra, rà
soát hiện trạng mức độ an toàn tại các khu vực khai thác, bãi thải, hồ lắng, hồ
chứa chất thải (kể cả khi các khu vực này
đã dừng hoạt động); thực hiện các giải pháp để đưa về
trạng thái an toàn theo quy định; đánh giá mức độ an toàn của đê, đập, bờ bao hồ
chứa bùn thải, hồ lắng, bãi thải, bờ moong;
rà soát, bổ sung hồ sơ thiết kế, khả năng chịu tải của đê, đập, bờ bao (có tính đến sự tác động của mưa bão, dòng chảy); xử lý khắc phục ngay các hiện tượng trụt, lún, nứt, thấm, sạt lở đê,
đập, bờ bao, bờ moong.
5. Khai thác theo đúng hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công, thiết kế mỏ, ranh giới, diện tích, độ sâu cho phép; có biện
pháp giảm độ sâu phần đáy moong, thoát nước không để tạo thành hố chứa nước nhằm
đảm bảo an toàn.
6. Rào, chắn xung quanh khu vực đã
tác động khai thác, phía trên các vách moong hiện hữu (đặc biệt là khu vực
đã tạo thành hồ chứa nước), cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng
bảo vệ thường xuyên kiểm tra không để người dân, gia súc vào khu vực mỏ (đặc
biệt nghiêm cấm việc tắm, bơi lội tại hồ
chứa nước, đi lại trên vách, bờ
moong). Thường xuyên kiểm soát khu vực khai thác
khoáng sản và các khu vực khác có liên quan, trường hợp có dấu hiệu không đảm bảo
an toàn, sạt, trượt, lở đất, đá, cát, sỏi lòng sông phải dừng ngay hoạt động
khai thác, chế biến, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời và báo cáo ngay
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
7. Phải có các biện pháp phòng, chống
các sự cố, chủ động về lực lượng, phương tiện để sẵn sàng tham gia ứng phó kịp
thời các tình huống thiên tai có thể xảy ra (nhất là vào mùa mưa bão). Bảo
đảm an toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai
thác mỏ; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra sự cố mất an toàn gây ảnh
hưởng đến tính mạng con người và tài sản.
Điều 5. Nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng đô thị,
du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu đô thị trong phạm vi quản lý
có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 5
Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
b) Thông báo và yêu cầu người dân, chủ
sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống đảm bảo an toàn nhà ở trước mùa mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo,
bồn chứa nước trên cao.
d) Xây dựng phương án đảm bảo tiêu
thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu
thoát nước của khu vực đô thị nhằm đảm bảo việc chống ngập
úng khi có mưa, lũ.
đ) Kiểm tra kế hoạch duy tu, bảo trì
và nạo vét hệ thống tiêu thoát nước chính tại các khu vực thường xuyên xảy ra
ngập úng cục bộ khi có mưa, bão và có các giải pháp khắc phục tình trạng ngập
úng cục bộ khi có mưa lớn.
e) Kiểm soát quy trình cắt tỉa cây
xanh đô thị bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa bão; bảo đảm an toàn điện,
cung cấp nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
2. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng điểm du lịch, khu du lịch trong phạm
vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 5
Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
b) Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn
biến thời tiết để có hướng dẫn cần thiết, đảm bảo biện pháp an toàn cho người
lao động cũng như khách du lịch vào tham quan, đồng thời chủ động thực hiện việc
ngừng phục vụ khách du lịch trong thời gian xảy ra mưa to, bão lũ.
c) Kiểm tra, rà soát thực trạng toàn
bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, chằng chống, chủ động bố trí nhân lực,
phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
d) Đối với các điểm du lịch, khu du lịch
tại các vùng thấp trũng, gần biển, ven sông, ven suối phải chuẩn bị sẵn sàng phương
án sơ tán, di dời, đảm bảo an toàn cho khách du lịch và tài sản trước khi có
gió mạnh, nước dâng hoặc ngập lụt.
3. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu công nghiệp trong phạm vi quản
lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 5
Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình.
c) Lập phương án và kế hoạch cụ thể
công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị mình, kiểm tra rà soát mức độ an
toàn chịu lực, ổn định hiện trạng của công trình.
d) Tiến hành các biện pháp gia cố, giằng
chống bảo đảm an toàn (đặc biệt hệ thống mái tôn, vách tôn, trần nhựa, cửa
kính, thiết bị máy móc).
đ) Tháo dỡ các
thiết bị, bộ phận không đảm bảo an toàn khi có mưa bão.
e) Lập phương án và chủ động sửa chữa,
gia cố kịp thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không đảm bảo an toàn sau
mưa bão nhằm sớm ổn định sản xuất và đời sống cán bộ công nhân
viên trong đơn vị.
4. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng điểm dân cư nông thôn trong phạm
vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 5
Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
b) Thông báo và yêu cầu người dân, chủ
sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống đảm bảo an toàn nhà ở trước mùa mưa bão.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao.
d) Thực hiện việc đánh giá, cảnh báo
cho người dân đang sinh sống và làm việc trong các công trình xây dựng tại các
khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét.
đ) Bảo đảm an toàn điện, cung cấp nước
sạch cho người dân tại các vùng bị úng ngập.
e) Thực hiện việc nạo vét kênh mương,
cửa lấy nước, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến; chuẩn
bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước sạch để kịp thời cấp nước sinh hoạt cho
nhân dân trong các điểm dân cư nông thôn tại các vùng thiếu nước nghiêm trọng
khi hạn hán xảy ra.
Điều 6. Nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng
công trình phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn; công trình giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình phòng, chống
thiên tai thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo các
quy định tại Chương III Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT .
2. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình giao thông, điện
lực, viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT và các quy định về phòng chống thiên tai chuyên
ngành, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến việc
quản lý, vận hành và sử dụng công trình giao thông, điện lực, viễn thông và
công trình hạ tầng kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật và một số nội dung
cụ thể như sau:
a) Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với hệ thống giao thông đường bộ địa phương (Đường tỉnh, đường
huyện, đường đô thị).
Thực hiện theo các quy định tại Thông
tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy
định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ và
Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
b) Xây dựng phương án bảo đảm an toàn
đối với công trình đang thi công xây dựng; lập và thực hiện biện pháp bảo đảm
an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt
công tác bảo đảm an toàn đối với các công trình gây ảnh hưởng đến dòng chảy
(công trình ven sông, suối ngăn dòng như: ngầm tràn, cầu giao thông, thủy điện và các công trình khác có liên quan), với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị làm việc trên cao
trong mùa mưa lũ.
c) Thực hiện việc rà soát, đo đạc,
quan trắc, theo dõi, đánh giá, giám sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động
khi vận hành công trình, chú trọng các khu vực trọng điểm xung yếu của công
trình, hạng mục công trình, khu vực có nguy cơ cao gia tăng rủi ro thiên tai ảnh
hưởng đến an toàn công trình để có biện pháp sửa chữa. Thường
xuyên cập nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực
tiếp đến an toàn công trình, hạng mục công trình theo quy định.
d) Thực hiện duy tu bảo dưỡng công
trình, hạng mục công trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Kiểm tra các biện pháp bảo đảm an
toàn cho các công trình, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị trí
xung yếu như: Ven sông, khu vực thường xuyên chịu tác động của mưa, lũ, khu vực
có nguy cơ sạt lở đất, khu vực đông dân cư. Đánh giá thường xuyên, định kỳ về
hiện trạng an toàn công trình, hạng mục công trình; khi có cảnh báo thiên tai
phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn công trình; thực hiện các biện pháp
chủ động phòng, chống, ứng phó, đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục
kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công trình, hạng mục công trình trước,
trong và sau thiên tai (nếu có).
e) Xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình hoặc làm gia
tăng nguy cơ rủi ro thiên tai. Trường hợp xảy ra sự cố và các tình huống ảnh hưởng
đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá khả năng phải kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp trên để được
hỗ trợ.
g) Tổ chức xây dựng, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai và các quy định khác có liên quan. Xây dựng, phê duyệt quy
trình vận hành công trình (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận
hành). Khi vận hành công trình phải thực hiện thông tin, cảnh báo đến cơ quan,
tổ chức cá nhân có liên quan và chính quyền nơi chịu tác động của quá trình vận
hành, nhất là trong tình huống thiên tai đang diễn ra tại khu vực công trình và
vùng bị tác động của quá trình vận hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc
thực hiện nội dung về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo Quy định này
và các quy định pháp luật hiện hành theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình thực hiện nội dung bảo đảm
an toàn phòng, chống thiên tai công trình thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức tập huấn, thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực
hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình phòng chống sạt
lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh.
4. Tham mưu về kỹ thuật đối với việc
xử lý sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố, tình huống làm gia tăng
rủi ro thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình, hạng mục
công trình hạ tầng và khu vực lân cận thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch để đảm
bảo nguồn lực tài chính cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh; kế hoạch đầu tư nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công
trình thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
6. Tổ chức xây dựng, phê duyệt,
phương án ứng phó thiên tai; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy trình vận hành, khai thác công trình, hạng mục công trình hạ tầng thuộc phạm
vi quản lý theo quy định.
7. Báo cáo cấp có thẩm quyền hỗ trợ
việc sửa chữa, xử lý sự cố, các tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình và ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu.
8. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các tình huống ảnh hưởng đến
an toàn công trình và các hành vi vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
9. Rà soát, xác định các khu vực trọng
điểm, xung yếu về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm
xung yếu (nếu có) đối với
các công trình, hạng mục công trình hạ tầng thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các khu vực trọng điểm xung yếu và phương án bảo
vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
10. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá giá
hiện trạng công trình và mức độ bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai công
trình thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên tai đối
với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, hạng mục công trình hạ tầng
theo thẩm quyền quy định; tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý,
vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành
1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phạm vi
quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách, các sở,
ban, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của
Quy định này. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố công trình do thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp, tổ chức, cá nhân
liên quan để tổ chức thực hiện đúng theo Quy định này và các quy định pháp luật
hiện hành về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
3. Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản
lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu
di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các tổ chức và cá nhân sử dụng công trình thực hiện các quy định của pháp luật
về đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
5. Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai đối với
công trình thuộc phạm vi quản lý.
6. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư
nâng cấp, duy tu, sửa chữa các công trình thuộc phạm vi quản lý thực hiện nội
dung đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai theo quy định.
7. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc
quản lý, vận hành, sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Rà soát, đánh giá, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 31 tháng 7) hoặc
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng
điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và
triển khai thực hiện Quy định này.
2. Tổ chức thực hiện nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình
trên địa bàn.
3. Phân công trách nhiệm của các cơ
quan quản lý chuyên ngành trong việc quản lý nhà nước về bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với công trình do địa phương quản lý.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình trên địa
bàn.
5. Rà soát, đánh giá, tổng hợp báo
cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 31 tháng 7) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối
với công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình trên địa bàn.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng các khu
khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác
1. Tuân thủ và tổ chức thực hiện đầy
đủ các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý được
quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
2. Khi phát hiện các hoạt động, hành
vi và sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình và hoạt động
phòng, chống thiên tai, phải kịp thời thông tin, báo cáo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xử lý, khắc phục; đồng thời triển khai các biện pháp lập rào
chắn, cắm biển báo khu vực thiên tai nguy hiểm, cử người thường xuyên theo dõi
diễn biến và triển khai biện pháp đảm bảo an toàn theo quy định.
3. Thực hiện chế độ báo cáo việc kiểm
tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình hoặc hạng mục
công trình theo quy định, gửi về cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân
dân cấp trực tiếp quản lý trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực
hiện trách nhiệm của mình về các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
5. Thường xuyên báo cáo cơ quan quản
lý chuyên ngành kết quả thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có vướng mắc hoặc phát sinh, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ảnh kịp thời bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.