THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA NHẰM NGĂN CHẶN, GIẢM THIỂU
VÀ LOẠI BỎ KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
Quốc gia nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố ven biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: QHQT, NC, CN, Công
báo;
- Lưu: VT, NN (2b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
NHẰM NGĂN CHẶN, GIẢM THIỂU VÀ LOẠI BỎ KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP,
KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
I. QUAN ĐIỂM
1. Khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định làm suy giảm nguồn lợi, ảnh hưởng tiêu cực
đến quan hệ đối ngoại và hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trên trường quốc
tế. Chính phủ Việt Nam không dung túng, khuyến khích hoạt động khai thác IUU ở
các vùng biển trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, khai thác IUU là vấn đề mang tính xã hội - kinh tế có tính lịch sử do các nguyên nhân
khách quan, chủ quan gây ra và gắn liền với đặc trưng nghề cá quy mô nhỏ nên cần
phải có cách tiếp cận xử lý phù hợp, có trách nhiệm, nhân đạo, nhất là cần có
thời gian vận động giáo dục kết hợp với xử phạt hành chính nghiêm minh phù hợp
với luật pháp quốc tế và đặc điểm và luật pháp của mỗi quốc gia.
2. Khai thác IUU được kiểm soát hiệu
quả sẽ góp phần duy trì nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh, đảm bảo
nghề cá phát triển hiệu quả, an toàn, bền vững; góp phần nâng cao đời sống người
dân, công bằng xã hội; an ninh quốc gia trên các vùng biển được giữ vững.
3. Kế hoạch hành động này phù hợp với
các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật thủy sản của Việt Nam bao gồm
các hoạt động đồng bộ, tổng thể đảm bảo ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai
thác IUU một cách hiệu quả, thiết thực gắn với khai thác bền vững nguồn lợi thủy
sản; hội nhập quốc tế, nâng cao uy tín và khẳng định vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
II. MỤC TIÊU VÀ
NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ hoạt
động khai thác IUU của tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài trên các vùng biển
Việt Nam; nhằm thúc đẩy phát triển nghề cá bền vững, có trách nhiệm, góp phần đảm
bảo an ninh quốc gia, khu vực và hội nhập quốc tế; chấm dứt tình trạng tàu cá,
ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép tại vùng biển các nước.
2. Nhiệm vụ
a) Nhiệm vụ tập trung thực hiện đến
tháng 4 năm 2018
- Rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn
bản liên quan đến khai thác IUU (Nghị định số 53/2012/NĐ-CP;
Nghị định số 41/2017/NĐ-CP; Thông tư số 50/2015/TT-BNNPTNT;
Thông tư số 25/2013/TT-BNNPTNT; Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT;
Thông tư 02/2006/TT-BTS) được sửa đổi, ban hành theo hướng tăng cường hiệu quả
kiểm soát khai thác IUU, phù hợp với một số khuyến nghị của
Ủy ban Châu Âu và thực tiễn quản lý Việt Nam; rà soát, bổ sung nghề, vùng biển,
loài thủy sản cấm khai thác, cấm có thời hạn;
- Phê duyệt đề án Khai thác hải sản
viễn dương;
- Phê duyệt Quy hoạch khai thác hải sản
xa bờ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;
- Căn cứ yêu cầu
của thực tiễn, thành lập Tổ công tác liên ngành về phòng chống khai thác IUU do
lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Tổ trưởng;
- Thiết lập và vận hành hệ thống kiểm
soát nguyên liệu thủy sản khai thác nhập khẩu vào Việt Nam; điều chỉnh và vận
hành hiệu quả cơ chế chứng nhận xuất xứ thủy sản khai thác
trong nước;
- Nâng cấp hệ thống kỹ thuật của trạm
bờ tại Tổng cục Thủy sản, 28 tỉnh, thành phố ven biển để giám sát và sử dụng hiệu
quả thông tin được giám sát từ 10.000 tàu cá là Tổ trưởng
các tổ đội (tương ứng khoảng 30.000 tàu cá được kết nối
thông tin) và chuyển đổi sử dụng hiệu
quả 3.000 thiết bị đầu cuối thuộc dự
án thông tin quản lý tàu cá (MOVIMAR); các thông tin, số liệu từ hệ thống giám
sát trên được sử dụng hiệu quả trong việc ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ hoạt
động khai thác IUU;
- Thiết lập cơ sở dữ liệu nghề cá (Đề
án đã trình Thủ tướng Chính phủ) nhằm: (1) Tăng cường công tác xác nhận, chứng
nhận, truy xuất nguồn gốc đối với thủy sản khai thác trong nước; (2) Thiết lập
được hệ thống kiểm soát hiệu quả để từ chối nhập khẩu nguyên liệu thủy sản khai thác IUU do tàu cá nước ngoài nhập
khẩu vào Việt Nam;
- Thực hiện các chương trình truyền
thông, nâng cao nhận thức xã hội về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát
triển bền vững nguồn lợi thủy sản, công bằng xã hội và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế;
- Thực hiện các chương trình giáo dục,
đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật Việt Nam và quốc tế
cho các chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy
sản;
- Điều tra, xác minh, phát hiện, xử
lý nghiêm các trường hợp tổ chức đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài, hoặc môi
giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước trái phép;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt
động khai thác thủy sản hợp pháp trên các vùng biển chồng lấn với các các nước
trong khu vực;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, các chương
trình, dự án của các bộ, ngành và 28 tỉnh, thành phố ven biển để thực hiện Kế
hoạch hành động này một cách hiệu quả, thiết thực.
b) Nhiệm vụ tập trung thực hiện giai
đoạn tháng 5 năm 2018 - 2020
- Tăng cường các giải pháp tổng thể
nhằm chấm dứt hoàn toàn tình trạng tàu cá và ngư dân Việt
Nam khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài và vùng
biển quốc tế;
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Thủy sản 2017;
- Phê chuẩn việc tham gia các hiệp định
về quản lý nghề cá quốc tế và khu vực có liên quan đến phòng chống khai thác
IUU: Hiệp định về đàn cá di cư (UNFSA), Hiệp định về các biện pháp quốc gia có
cảng (PSMA) và hợp tác hoặc gia nhập (nếu có thể) với các tổ chức quản lý nghề cá
khu vực: CCAMLR, WCPFC, IWC, IOTC, ICCAT,...;
- Xây dựng và triển khai chính sách
chuyển đổi nghề, sinh kế bền vững cho ngư dân;
- Xây dựng cơ chế chịu trách nhiệm của
người đứng đầu chính quyền địa phương nơi có tàu cá đi khai thác bất hợp pháp ở
nước ngoài;
- Xây dựng chế tài xử lý nghiêm minh
đối với chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân, người tiếp tay cho hoạt động khai
thác, buôn bán, vận chuyển sản phẩm từ tàu khai thác IUU;
- Điều tra, xác minh, phát hiện, xử lý
nghiêm các trường hợp tổ chức đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài, hoặc môi giới
chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước trái phép;
- Kiện toàn lực lượng Kiểm ngư ở các
cấp để tăng cường năng lực tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trên
các vùng biển;
- Tăng cường năng lực thực thi pháp luật
của các lực lượng chức năng (Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư, Thanh
tra chuyên ngành) trên các vùng biển, ở cảng cá, bến cá và chợ cá;
- Tăng cường năng lực kiểm soát, thanh
tra tàu cá, xác nhận sản lượng lên bến tại các cảng cá, bến cá; đảm bảo sản lượng
khai thác lên bến được kiểm soát và xác nhận nguồn gốc tại cảng;
- Kiểm soát chặt chẽ (số lượng, chủng
loại, xuất xứ) các lô hàng thủy sản nhập khẩu;
- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ
liệu nghề cá theo hướng tích hợp các thông tin về tàu thuyền, hoạt động khai
thác, lao động, sản lượng lên bên, truy xuất nguồn gốc;
- Tiếp tục nâng cấp hệ thống thông
tin giám sát tàu cá trên biển và xây dựng lộ trình bắt buộc lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình trên tất cả tàu cá xa bờ;
- Đầu tư xây dựng 02 Trung tâm nghề
cá lớn, cảng cá và hệ thống dịch hậu cần đảm bảo điều kiện cho tàu cá nước
ngoài cập bến, lên cá;
- Tiếp tục thực hiện hoạt động điều
tra, đánh giá trữ lượng, xác định khả năng khai thác cho phép nguồn lợi hải sản
phục vụ quy hoạch, quản lý cường lực khai thác ở các vùng biển;
- Quy hoạch năng lực khai thác và cơ
cấu đội tàu phù hợp điều kiện nguồn lợi ở các vùng biển;
- Điều chỉnh, bổ sung vào danh mục cấm
một số nghề khai thác hủy diệt: Lưới kéo đáy, lờ dây,... và một số đối tượng
khai thác như: Hải sâm, trai tai tượng,...;
- Đàm phán đưa tàu cá Việt Nam sang
khai thác hợp pháp ở vùng biển quốc tế và các nước trong khu vực theo đề án
Khai thác viễn dương;
- Đàm phán và ký kết hợp tác nghề cá
với các nước trong khu vực, thiết lập đường dây nóng để xử lý các tình huống, sự
cố xảy ra trên các vùng biển giáp ranh;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt
động khai thác thủy sản hợp pháp trên các vùng biển chồng
lấn với các các nước trong khu vực.
- Thực hiện chương trình truyền thông
về phòng chống khai thác IUU tại cơ sở giáo dục ven biển một số tỉnh trọng điểm;
- Thực hiện các chương trình truyền
thông, nâng cao nhận thức xã hội về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát
triển bền vững nguồn lợi thủy sản, công bằng xã hội và uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế;
- Thực hiện các chương trình giáo dục,
đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật của chủ tàu, thuyền
trưởng, ngư dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản.
c) Nhiệm vụ tập trung thực hiện giai đoạn 2021 - 2025
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, thể chế quản lý nghề cá;
- Tiếp tục triển
khai chính sách chuyển đổi nghề, sinh kế bền vững cho ngư dân;
- Tăng cường năng lực thực thi pháp luật
của các lực lượng chức năng (Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư, Thanh
tra chuyên ngành) trên các vùng biển, ở cảng cá, bến cá, chợ cá;
- Kiểm soát chặt chẽ (số lượng, chủng
loại, xuất xứ) các lô hàng thủy sản nhập khẩu;
- Tiếp tục tăng cường năng lực kiểm
soát, thanh tra tàu cá, xác nhận sản lượng lên bến tại các cảng cá, bến cá và
truy xuất nguồn gốc một cách đồng bộ; 100% sản lượng khai thác lên bến được kiểm
soát, xác nhận nguồn gốc tại cảng;
- Điều tra, xác minh, phát hiện, xử
lý nghiêm các trường hợp tổ chức, cá nhân tham gia, tiếp tay hoạt động khai
thác IUU;
- Tiếp tục nâng cấp hệ thống thông
tin giám sát tàu cá trên biển và mở rộng lắp đặt thiết bị giám sát hành trình
trên các tàu cá xa bờ; với mục tiêu 100% tàu cá xa bờ của Việt Nam hoạt động
khai thác ở vùng lộng và vùng biển xa bờ được giám sát hành trình;
- Đầu tư xây dựng 03 Trung tâm nghề
cá lớn, cảng cá và hệ thống dịch vụ hậu cần đảm bảo điều kiện cho tàu cá nước
ngoài cập bến, lên cá;
- Tiếp tục thực hiện hoạt động điều
tra, đánh giá trữ lượng, xác định khả năng cho phép khai thác nguồn lợi hải sản
phục vụ quy hoạch, quản lý cường lực khai thác ở các vùng biển;
- Thực hiện các chương trình, quy hoạch
quản lý năng lực khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản ở các vùng biển;
- Thực hiện chương trình truyền thông
về phòng chống khai thác IUU tại cơ sở giáo dục ven biển;
- Thực hiện các chương trình truyền
thông, nâng cao nhận thức xã hội về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát
triển bền vững nguồn lợi thủy sản, công bằng xã hội và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế;
- Thực hiện các chương trình giáo dục,
đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật của chủ tàu, thuyền
trưởng, ngư dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản;
-Tham gia các diễn đàn hợp tác đa
phương, các tổ chức quản lý nghề cá quốc tế và hợp tác nghề cá song phương với
các quốc gia.
d) Phân công trách nhiệm và phân kỳ
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về thông tin, truyền thông
- Đa dạng hóa phương thức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở nhằm phổ
biến chính sách, pháp luật; giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật
đến các tầng lớp nhân dân, trong đó ưu tiên tập trung tuyên truyền tới các chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần khai
thác thủy sản tại các tỉnh ven biển;
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận
thức, ý thức tuân thủ pháp luật cho chủ tàu, thuyền trưởng, chủ cơ sở hậu cần
khai thác thủy sản, người lao động thông qua các chương trình đào tạo nghề nghiệp,
tập huấn chuyên môn;
- Định kỳ tập huấn nghiệp vụ cho các
lực lượng thực thi pháp luật tại địa phương, chủ tàu, thuyền trưởng, chủ cơ sở
dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản ở các tỉnh ven biển;
- Xây dựng các chương trình truyền
thông, phổ biến quy định pháp luật thủy sản đối với các tầng lớp nhân dân, tập
trung vào thế hệ trẻ, lao động khai thác thủy sản ở vùng ven biển; thí điểm thực
hiện chương trình truyền thông về phòng chống khai thác IUU tại các cơ sở giáo
dục phổ thông và cơ sở giáo dục đại học tại các tỉnh, thành phố ven biển.
2. Về khoa học công nghệ và hợp tác
quốc tế
- Ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông, viễn thám trong phát triển, quản trị hệ thống dữ liệu nghề cá và thông
tin giám sát tàu cá kết nối giữa cơ quan quản lý, cảng cá, trạm biên phòng và
tàu cá;
- Định kỳ điều tra nguồn lợi đánh giá
trữ lượng hải sản, làm căn cứ để khai thác hải sản bền vững, ứng dụng các
phương pháp đánh giá nguồn lợi hải sản tiên tiến và thực hiện thu thập số liệu
nghề cá thường xuyên để có cơ sở khoa học, thực tiễn tốt nhất phục vụ công tác
quy hoạch và quản lý năng lực khai thác, cơ cấu đội tàu ở các vùng biển;
- Đàm phán đa phương để gia nhập các
diễn đàn nghề cá quốc tế và khu vực bao gồm tham gia các hiệp định nghề cá quốc
tế và trở thành thành viên của các tổ chức quản lý nghề cá
quốc tế và khu vực;
- Đối thoại với Phái đoàn EU tại Việt
Nam và Ủy ban Châu Âu về các vấn đề liên quan đến giải quyết 09 khuyến nghị của
DG-MARE và các tổ chức quốc tế, quốc gia khác về nâng cao hiệu quả của hệ thống
quản lý nghề cá Việt Nam;
- Đàm phán song phương với các nước
trong khu vực để đưa tàu cá ra nước ngoài khai thác hợp pháp, thiết lập đường
dây nóng để xử lý các sự cố, tình huống trên biển;
- Thu hút các nguồn lực quốc tế để
tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả phòng chống khai thác IUU của Việt
Nam.
3. Về cơ chế, chính sách
- Tăng cường cơ chế phối hợp hành động
giữa các lực lượng chức năng với chính quyền, cộng đồng địa phương để tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thủy sản nói chung và quy định phòng chống khai thác IUU;
- Phân cấp cho địa phương, phân quyền
quản lý, giám sát, kiểm soát khai thác IUU tại địa phương và cộng đồng; quy định
rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp
không kiểm soát được tàu cá khai thác IUU tại địa phương;
- Quy định trách nhiệm người đứng đầu
chính quyền địa phương các tỉnh ven biển; đặc biệt các địa phương không ngăn chặn,
kiểm soát hiệu quả tình trạng tàu cá đi khai thác bất hợp pháp ở nước ngoài;
- Lập danh sách và quản lý chặt chẽ,
tổ chức xử lý, kiểm điểm công khai chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân khai thác bất
hợp pháp và bị nước ngoài bắt giữ trước cộng đồng địa phương;
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ
chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư ven biển tham gia vào hoạt động phòng chống
khai thác IUU và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản;
- Chú trọng công tác điều tra, thu thập
số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu nghề cá để cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn
cho quy hoạch quản lý năng lực khai thác, cũng như cơ cấu đội tàu khai thác ở
các vùng biển;
- Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý
tàu cá để cung cấp thông tin cập nhật, kịp thời phục vụ công tác tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển, tại
các cảng cá, bến cá;
- Tăng cường năng lực thực thi pháp luật
của các lực lượng chức năng trên các vùng biển, tại cảng cá, bến cá; tăng cường
khả năng tuân thủ pháp luật cho chủ tàu, ngư dân, chủ cơ sở hậu cần khai thác hải
sản để ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU;
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng cảng cá
và năng lực thực hiện xác nhận, chứng nhận thủy sản lên bến và kiểm soát các hoạt
động của tàu cá tại cảng;
- Hỗ trợ và hướng dẫn ngư dân tham
gia khai thác ở các vùng biển nước ngoài một cách hợp pháp, có trách nhiệm;
- Tạo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ ngư
dân chuyển đổi sang nghề khai thác chọn lọc, thân thiện môi trường và chuyển đổi
sinh kế sang các ngành nghề khác để giảm áp lực cho nguồn lợi và môi trường thủy
sinh.
4. Về tài chính
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
hành động Quốc gia bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh
nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn nước ngoài và các nguồn khác;
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước để
thực hiện Kế hoạch hành động này được bố trí trong dự toán chi ngân sách chi tiết
hàng năm của các bộ, cơ quan, tổ chức và các địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, được lồng ghép trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, Kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; đồng thời
được lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự
án khác có liên quan;
- Nhà nước tạo cơ sở pháp lý, ban
hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội; đặc biệt là nguồn đầu tư
từ khu vực tư nhân để thực hiện kế hoạch hành động Quốc gia và kế hoạch hành động
của các bộ, ngành và chính quyền các cấp để tăng cường năng lực, nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật phòng chống khai thác IUU.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Tổ chức thực hiện, phân công trách
nhiệm và phân kỳ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch
này.
Danh mục các nhiệm vụ ưu tiên đến năm
2025 tại Phụ lục II kèm theo Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC I
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động tại Quyết định
số 78/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Tổ chức thực hiện
a) Thành lập Tổ công tác liên ngành
do lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Tổ trưởng với sự tham
gia của đại diện các cơ quan: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư
pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Ban Tuyên giáo Trung
ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Hội nghề cá Việt Nam, Hiệp hội Chế
biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành và địa phương liên quan thực hiện việc theo dõi, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động; tổng hợp và xây dựng báo cáo thực hiện các nhiệm vụ, định kỳ hàng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
Các bộ, ngành, địa phương và các cơ
quan liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được giao xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện.
Trách nhiệm chủ yếu của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
+ Đầu mối hướng dẫn các tổ chức cá
nhân có liên quan thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được phê duyệt tại
Kế hoạch này;
+ Chủ trì và phối hợp với các bộ,
ngành xây dựng kế hoạch (nội dung và kinh phí) trung hạn, hàng năm để thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch này;
+ Chủ trì việc rà soát, sửa đổi các
quy định pháp luật và chính sách hiện hành đảm bảo phù hợp các Điều ước quốc tế
mà Việt Nam tham gia để siết chặt công tác quản lý. Trong đó, xác định rõ cơ chế
chịu trách nhiệm của các cơ quan trung ương và địa phương để xảy ra tình trạng
tàu cá Việt Nam khai thác bất hợp pháp ở nước ngoài; bổ
sung các chế tài để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với chủ tàu, thuyền trưởng và tổ chức, cá nhân môi giới đưa tàu cá và ngư dân đi khai
thác thủy sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; tăng cường
thực thi pháp luật trong quản lý khai thác thủy sản để ngăn chặn, giảm thiểu
tàu cá và ngư dân vi phạm;
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức của nước ngoài và quốc tế tuyên truyền, tập
huấn cho tổ chức, cá nhân liên quan các quy định pháp luật
về thủy sản của Việt Nam, quốc tế và các nước tại các địa bàn trọng điểm thường
xuyên có tàu cá và ngư dân vi phạm;
+ Chỉ đạo lực lượng Kiểm ngư tăng cường
thực thi pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản trên các
vùng biển, cùng với các lực lượng liên quan phát hiện, ngăn chặn kịp thời tàu
cá, ngư dân có dấu hiệu vi phạm vùng biển nước ngoài;
+ Phối hợp với Bộ Ngoại giao tăng cường
đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp tác về thủy sản và tổ chức cho ngư dân đi khai
thác thủy sản hợp pháp ở một số nước, thiết lập đường dây nóng chống đánh bắt bất
hợp pháp, tuần tra chung với các nước có biển liên quan;
+ Tham gia đầy đủ các diễn đàn hợp
tác đa phương, các tổ chức quản lý nghề cá quốc tế và hợp tác nghề cá song
phương với các quốc gia;
+ Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và thực hiện Đề án khai thác hải sản viễn dương; dự án xây dựng các Trung tâm
nghề cá lớn, cảng cá và hệ thống dịch hậu cần đảm bảo điều kiện cho tàu cá nước
ngoài cập bến, lên cá.
- Bộ Quốc phòng:
+ Chỉ đạo lực lượng chức năng kiểm
soát chặt chẽ tàu cá khi xuất, nhập bến; kiên quyết không
cho ra khơi khi chưa đủ các thủ tục, giấy tờ, các trang thiết bị theo quy định;
đơn vị nào để xảy ra vi phạm thì chỉ huy đơn vị đó chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc
phòng và trước pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với các lực lượng
liên quan tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng
biển Việt Nam, tập trung vào các khu vực vùng biển giáp ranh, chồng lấn, khu vực
có nhiều tàu cá qua lại, khu vực thường xuyên có hành vi vi phạm; ngăn chặn tàu
cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài, trong đó chú trọng phát hiện, đề xuất
xử lý nghiêm các hành vi môi giới, đầu tư cho tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài, chuộc tàu cá, ngư dân về nước trái phép;
+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật trong hoạt động thủy sản đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra. Tổ chức lực
lượng cứu hộ, cứu nạn kịp thời và phối hợp các lực lượng trong và ngoài nước đảm
bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân hoạt động khai thác thủy sản hợp
pháp tại các vùng biển.
- Bộ Công an:
+ Chỉ đạo công an địa phương tăng cường
nắm tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức
đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài khai thác hải sản trái
pháp luật hoặc môi giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước
trái phép;
+ Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành nhanh chóng xác minh nhân thân của các ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, xử
lý để phục vụ công tác bảo hộ, sớm đưa ngư dân về nước, hạn chế phức tạp về an
ninh, trật tự có thể xảy ra;
+ Quản lý chặt chẽ số ngư dân được nước
ngoài trả về, phát hiện và xử lý các trường hợp bị nước ngoài hoặc các thế lực
thù địch tác động, mua chuộc, lôi kéo hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội.
- Bộ Ngoại giao:
+ Tiếp tục thực hiện công tác bảo hộ
ngư dân, đề nghị các nước liên quan xử lý trên tinh thần
nhân đạo, theo thông lệ quốc tế, không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực đối
với tàu cá và ngư dân Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài;
+ Kiên quyết đấu tranh ngoại giao với
các nước bắt giữ trái phép tàu cá và ngư dân Việt Nam trên vùng biển Việt Nam,
vùng biển chồng lấn chưa phân định giữa Việt Nam và các nước;
+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp tác về thủy sản và tổ
chức cho ngư dân đi khai thác thủy sản hợp pháp ở một số nước, thiết lập cơ chế
quản lý đa phương và song phương xử lý các sự cố, tình huống trên biển với các
tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực.
- Bộ Thông tin và Truyền thông:
+ Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật trong quần chúng nhân dân về các quy định của pháp luật liên quan
đến vấn đề phân định vùng biển giữa Việt Nam và một số quốc gia láng giềng, lưu
ý các vùng biển chưa phân định, chồng lấn với các nước;
tuyên truyền các quy định pháp luật trong hoạt động thủy sản của Việt Nam, quốc
tế và các nước thường xuyên có tàu cá và ngư dân Việt Nam vi phạm; tập huấn cho
phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí và đội ngũ cán bộ làm công tác
thông tin cơ sở để thông tin chính xác, tránh sai sót;
+ Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin kết quả điều tra, xử lý
một số vụ việc điển hình về môi giới, đầu tư cho tàu cá ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài nhằm mục đích răn đe,
giáo dục, đề cao cảnh giác;
+ Quản lý chặt chẽ, hiệu quả thông
tin dữ liệu vệ tinh, mạng lưới tần số vô tuyến, vệ tinh đảm bảo thông tin chính xác, tin cậy và bảo mật thông
tin;
+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các chương trình truyền thông phòng chống khai thác
IUU;
+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổ chức
thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển; xây dựng hệ thống thông tin giám sát tàu cá giai đoạn 2.
- Bộ Tư pháp:
+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Ngoại giao tham mưu, đề xuất gia nhập các điều ước quốc tế
về nghề cá để áp dụng vào Việt Nam;
+ Phối hợp với các bộ ngành liên quan
xây dựng, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế quản lý khai thác
IUU.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các chương trình truyền thông ngăn chặn, giảm thiểu
và loại bỏ khai thác IUU tại các cơ sở giáo dục đại học ở các tỉnh, thành phố
ven biển.
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
+ Cân đối, bố trí kinh phí hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện
có hiệu quả, đúng quy định các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động này;
+ Xây dựng Thông tư hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí thực hiện có hiệu quả, đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
ven biển:
+ Phối hợp chặt chẽ các lực lượng
theo dõi, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi môi giới, đầu tư cho tàu cá, ngư
dân vi phạm vùng biển nước ngoài; chuộc tàu cá, ngư dân về nước trái phép;
+ Trên cơ sở Kế hoạch hành động Quốc
gia này, xây dựng và thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động cấp tỉnh ngăn chặn,
giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
người đứng đầu chính quyền các cấp tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và có
hình thức xử lý đối với chính quyền các cấp, sở ngành liên
quan để tàu cá và ngư dân thường xuyên vi phạm khai thác
IUU. Trong thời gian tới, nếu không ngăn chặn được tình trạng vi phạm khai thác
IUU thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu chính quyền các cấp chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ;
+ Tăng cường hoạt
động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
khai thác IUU theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản
và Bộ luật Hình sự. Xử lý ở mức cao nhất đối với chủ tàu, thuyền trưởng với
hành vi đưa tàu cá đi khai thác trái phép ở vùng biển thuộc
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác, trong đó tước quyền sử dụng
giấy phép khai thác thủy sản vĩnh viễn; xử lý hình sự đối
với chủ tàu, thuyền trưởng tái phạm; các tổ chức, cá nhân môi giới đưa tàu cá
và ngư dân đi khai thác hải sản bất hợp pháp ở nước ngoài;
+ Bắt buộc chủ tàu cá vi phạm khai
thác IUU phải chi trả kinh phí để đưa ngư dân vi phạm về nước;
+ Yêu cầu chủ tàu cá khai thác hải sản
xa bờ phải lắp thiết bị giám sát hành trình theo quy định của pháp luật Việt
Nam, mở máy hoạt động 24/24 giờ để cơ quan chức năng quản lý, giám sát và tuân
thủ đầy đủ các quy định pháp luật về ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác
IUU;
+ Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, thực
chất công tác xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác; kiểm
tra, kiểm soát, xử lý nghiêm việc khai thác, tiêu thụ, chế biến hải sâm, trai tai tượng và hải sản quý hiếm trái phép;
+ Lập danh sách quản lý chặt chẽ, tổ
chức xử lý, kiểm điểm công khai chủ tàu, thuyền trưởng,
ngư dân khai thác bất hợp pháp và bị nước ngoài bắt giữ trước cộng đồng địa
phương.
+ Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện chương trình truyền thông ngăn chặn, giảm thiểu và loại
bỏ khai thác IUU tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Các bộ, ngành liên quan khác, các hội,
hiệp hội theo chức năng và nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ liên quan được
quy định tại Phụ lục này.
c) Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
hành động, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên theo dõi, giám
sát thực hiện, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét các vấn đề
vượt thẩm quyền.
2. Phân công trách
nhiệm và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Đến
4/2018
|
5/2018
- 2020
|
2021-2025
|
I. THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
|
1
|
Ban hành các văn bản sửa đổi một số
nghị định, thông tư hiện hành có liên quan
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
|
x
|
|
|
2
|
Phê duyệt Quy hoạch khai thác hải sản
xa bờ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND các tỉnh,
thành phố ven biển
|
x
|
|
|
3
|
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án Khai thác hải sản viễn dương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Văn phòng Chính phủ và các bộ,
ngành có liên quan
|
x
|
|
|
4
|
Ban hành kế hoạch chi tiết triển
khai Luật Thủy sản 2017
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và
các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
|
|
5
|
Xây dựng kế hoạch chi tiết, các chương
trình, dự án của các bộ, ngành và 28 tỉnh, thành phố ven biển để thực hiện Kế
hoạch hành động một cách hiệu quả, thiết thực
|
Các bộ ngành và UBND các tỉnh,
thành phố ven biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
x
|
|
6
|
Xây dựng cơ chế chịu trách nhiệm của
người đứng đầu chính quyền địa phương nơi có tàu đi khai
thác bất hợp pháp ở nước ngoài
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
|
|
7
|
Xây dựng chế tài xử lý nghiêm minh
đối với chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân, người tiếp tay cho hoạt động khai
thác, buôn bán, vận chuyển sản phẩm từ tàu khai thác IUU
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ,
UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
|
x
|
|
8
|
Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Thủy sản 2017
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và
các bộ, ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
9
|
Kiện toàn lực lượng Kiểm ngư ở các
cấp
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Văn phòng Chính phủ, UBND các tỉnh,
thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
10
|
Quy hoạch năng lực khai thác và cơ
cấu đội tàu phù hợp điều kiện nguồn lợi ở các vùng biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố và các bộ,
ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
11
|
Hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý
nghề cá
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và
các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
12
|
Xây dựng chính sách chuyển đổi nghề,
sinh kế bền vững cho ngư dân
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và
các bộ ngành có liên quan.
|
|
x
|
x
|
II. TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC THI
PHÁP LUẬT
|
13
|
Nâng cấp hệ thống kỹ thuật của trạm
bờ tại Tổng cục Thủy sản và 28 tỉnh, thành phố ven biển và
nâng cấp thiết bị đầu cuối thuộc dự án Thông tin quản lý tàu cá (MOVIMAR)
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố ven biển
và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
|
|
14
|
Điều chỉnh, bổ sung vào danh mục cấm
một số nghề khai thác hủy diệt: Lưới kéo đáy, lờ dây,... và một số đối tượng
khai thác như: Hải sâm, trai tai tượng,...
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tư pháp, UBND các tỉnh, thành phố
và các bộ, ngành có liên quan
|
|
x
|
|
15
|
Tăng cường năng lực thực thi pháp luật
của các lực lượng chức năng
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Quốc phòng
|
Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
16
|
Tăng cường năng lực kiểm soát,
thanh tra tàu cá, xác nhận sản lượng lên bến tại các cá, bến cá
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
17
|
Nâng cấp hệ thống thông tin giám
sát tàu cá trên biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
18
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu nghề cá
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
19
|
Thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá
trữ lượng, thu thập và cập nhật số liệu nghề cá; xác định khả năng cho phép
khai thác nguồn lợi hải sản ở các vùng biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố và các Bộ,
ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
20
|
Điều tra, xác minh, phát hiện, xử
lý nghiêm các trường hợp tổ chức đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài hoặc môi
giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước trái phép
|
Bộ Công an
|
Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, VASEP, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
|
x
|
x
|
x
|
21
|
Thực hiện các chương trình, quy hoạch
quản lý năng lực khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản ở các vùng biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố và các bộ,
ngành có liên quan
|
|
|
x
|
22
|
Lập danh sách quản lý chặt chẽ, tổ
chức xử lý, kiểm điểm công khai chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân khai thác bất
hợp pháp và bị nước ngoài bắt giữ trước cộng đồng địa phương
|
UBND các tỉnh, thành phố ven biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Quốc phòng
|
x
|
x
|
x
|
23
|
Hoàn thành cơ sở dữ liệu nghề cá
theo hướng tích hợp các thông tin về đăng ký tàu thuyền, hoạt động khai thác,
sản lượng lên bến
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố ven biển;
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
x
|
x
|
24
|
Đầu tư xây dựng các Trung tâm nghề
cá lớn, cảng cá và hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá đảm bảo điều kiện cho tàu
cá nước ngoài cập bến, lên cá
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ ngành
có liên quan, UBND các tỉnh, thành phố có liên quan.
|
|
x
|
x
|
25
|
Kiểm soát chặt chẽ (số lượng, chủng
loại, xuất xứ) các lô hàng thủy sản nhập khẩu
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các
bộ, ngành liên quan
|
x
|
x
|
x
|
26
|
Tăng cường năng lực kiểm soát,
thanh tra tàu cá, xác nhận sản lượng lên bến tại các cảng
cá, bến cá
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các
bộ, ngành liên quan
|
x
|
x
|
x
|
III. NÂNG CAO NĂNG LỰC TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN
|
27
|
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt
động khai thác thủy sản hợp pháp trên các vùng biển chồng lấn với các nước trong
khu vực
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Ngoại giao, UBND các tỉnh, thành
phố, Hội nghề cá và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
28
|
Thực hiện các chương trình truyền thông,
nâng cao nhận thức xã hội về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát triển
bền vững nguồn lợi thủy sản, công bằng xã hội và uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội Nghề cá Việt
Nam, VASEP và các bộ, ngành liên quan
|
x
|
x
|
x
|
29
|
Thực hiện các chương trình tuyên
truyền, tập huấn, giáo dục để nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật của chủ tàu,
thuyền trưởng, ngư dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc
phòng; Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội Nghề cá Việt Nam và các bộ, ngành liên
quan
|
x
|
x
|
x
|
30
|
Thực hiện chương trình truyền thông
về phòng chống khai thác IUU tại cơ sở giáo dục đại học các tỉnh, thành phố
ven biển
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các tỉnh, thành phố ven biển
|
|
x
|
x
|
31
|
Thực hiện chương trình truyền thông
về phòng chống khai thác IUU tại cơ sở giáo dục các tỉnh, thành phố ven biển
|
UBND các tỉnh, thành phố ven biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
|
x
|
x
|
IV. CÁC NHIỆM VỤ KHÁC
|
32
|
Trình phê chuẩn việc tham gia Hiệp
định đàn cá di cư của Liên Hợp quốc và Hiệp định biện pháp các quốc gia có cảng
của FAO
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có
liên quan
|
x
|
|
|
33
|
Đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp tác
về thủy sản và tổ chức đưa tàu cá Việt Nam sang khai thác hợp pháp ở vùng biển
quốc tế và của các nước trong khu vực theo Đề án Khai
thác viễn dương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có
liên quan
|
x
|
x
|
x
|
34
|
Đàm phán và ký kết hợp tác nghề cá
với các nước trong khu vực, thiết lập đường dây nóng để xử lý các tình huống,
sự cố xảy ra trên các vùng biển giáp ranh
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có
liên quan
|
x
|
x
|
x
|
35
|
Tham gia các diễn đàn hợp tác đa
phương, các tổ chức quản lý nghề cá quốc tế và hợp tác nghề cá song phương với
các quốc gia
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động tại Quyết định
số 78/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Đến 4/2018
|
5/2018
- 2020
|
2021
- 2025
|
I. THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
|
1
|
Đề án quản lý năng lực khai thác hải
sản Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố và các bộ,
ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
2
|
Đề án chuyển đổi nghề, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng ngư dân ven biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và
UBND các tỉnh, thành phố
|
|
x
|
x
|
3
|
Đề án thực hiện giao quyền triển
khai đồng quản lý bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố và các bộ,
ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
4
|
Đề án trình tham gia các Hiệp định
về quản lý nghề cá quốc tế và khu vực có liên quan đến phòng chống khai thác
IUU
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có
liên quan
|
|
x
|
x
|
II. TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC THI
PHÁP LUẬT
|
5
|
Chương trình tăng cường năng lực thực
thi pháp luật trên biển của các lực lượng chức năng
|
Bộ Quốc phòng
|
Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, UBND các tỉnh, thành
phố và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
6
|
Chương trình tăng cường năng lực kiểm
soát, thanh tra tàu cá, xác nhận sản lượng lên bến tại các cảng cá, bến cá
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
7
|
Dự án nâng cấp hệ thống thông tin
giám sát tàu cá trên biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
8
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử
nghề cá tích hợp các thông tin về đăng ký tàu thuyền, hoạt động khai thác, sản
lượng lên bến
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, UBND các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành có liên quan
|
|
x
|
x
|
9
|
Dự án thu thập số liệu nghề cá
thương phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu đầu vào xác định khả năng cho phép khai thác
nguồn lợi hải sản ở các vùng biển Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố và các bộ,
ngành có liên quan
|
x
|
x
|
x
|
10
|
Chương trình giám sát khai thác hải
sản trên biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố và các bộ,
ngành có liên quan
|
|
|
x
|
11
|
Đầu tư xây dựng các Trung tâm nghề
cá lớn, cảng cá và hệ thống dịch hậu cần đảm bảo điều kiện cho tàu cá nước
ngoài cập bến, lên cá
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ
ngành, UBND các tỉnh, thành phố có liên quan
|
|
x
|
x
|
III. NÂNG CAO NĂNG LỰC TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN
|
12
|
Chương trình truyền thông, nâng cao
nhận thức xã hội về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát triển bền vững
nguồn lợi thủy sản, công bằng xã hội và uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội Nghề cá Việt
Nam, VASEP và các bộ, ngành liên quan
|
x
|
x
|
x
|
13
|
Chương trình tuyên truyền, tập huấn,
giáo dục để nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật của chủ tàu, thuyền trưởng, ngư
dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc
phòng; Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội Nghề cá Việt Nam và các bộ, ngành liên
quan
|
x
|
x
|
x
|
14
|
Chương trình truyền thông về phòng
chống khai thác IUU tại cơ sở giáo dục đại học các tỉnh, thành phố ven biển
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các tỉnh, thành phố ven biển
|
|
x
|
x
|
15
|
Chương trình truyền thông về phòng
chống khai thác IUU tại cơ sở giáo dục phổ thông ven biển
|
UBND các tỉnh, thành phố ven biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
|
x
|
x
|