ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2004/QĐ-UB
|
Hưng
Yên, ngày 31 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường
ngày 27/12/1993 và Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông báo số 604/TB-TU
ngày 06/8/2004 của Thường trực Tỉnh ủy về quy chế bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và môi trường tỉnh Hưng Yên tại Tờ trình số 22/TT-TNMT ngày
27/5/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; Các
văn bản trước đây trái với quy chế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định
thi hành.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cường
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 77/2004/QĐ-UB ngày 31/8/2004 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định cụ thể cụ thể một số nội dung quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội khóa
IX - kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 và Nghị định số 175/CP
ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường vào
điều kiện thực tế của tỉnh.
Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội
và doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thi hành quy chế bảo vệ môi trường và quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều 2. Mọi tổ chức, cá nhân sống, làm việc và các hoạt động khác
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có các hoạt động có liên quan đến môi trường đều phải
thực hiện các quy định trong quy chế này.
Điều 3. Nghiêm cấm mọi hành vi làm suy thoái môi trường, gây ô nhiễm
môi trường, gây sự cố môi trường.
Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội
và doanh nghiệp trong tỉnh phải gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội với việc
bảo vệ môi trường nhằm giữ gìn, cải thiện môi trường sống, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo phát triển bền vững.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. Chỉ tiêu, chất lượng
các thành phần môi trường
Điều 4. Tiêu chuẩn môi trường được áp dụng trên địa bàn tỉnh là tiêu
chuẩn Việt Nam được quy định trong Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002
của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này).
Mục 2. Bảo vệ môi trường
không khí, đất, nước
Điều 5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân xả thải vào môi trường các
thành phần: hóa chất độc hại, bụi, khí thải, mùi hôi thối, bức xạ ion hóa, các
vật liệu chứa chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, các chất làm suy giảm tầng ozon
(ODS), vi khuẩn gây bệnh, dầu mỡ, tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn quy định
gây tác động xấu đến sức khỏe con người, cảnh quan, môi trường sinh thái.
Điều 6. Việc lưu hành, vận chuyển, giao thông phải thực hiện theo
quy định sau:
1. Cấm lưu hành các phương tiện giao thông cơ giới
không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn, độ rung.
2. Nghiêm cấm chuyên chở trên các phương tiện
giao thông chở khách các loại chất độc hại, dễ gây cháy nổ, súc vật và các chất
có mùi hôi thối làm ảnh hưởng đến sự an toàn và sức khỏe của hành khách.
3. Các phương tiện giao thông chuyên chở các chất
độc hại, dễ cháy nổ phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyên chở các chất này phải tuân theo các quy định hiện hành.
4. Các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
khi vận chuyển vật liệu xây dựng, chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt phải
tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường tại Nghị định 36/CP ngày 29/5/1995
của Chính phủ.
5. Các loại phương tiện giao thông có động cơ
khi qua các bệnh viện, khu điều dưỡng, trường học và khu dân cư vào giờ nghỉ
trưa và từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau không được bấm còi.
Điều 7. Khi tiến hành xây dựng các công trình trên phạm vi đường thủy
nội địa, khai thác tài nguyên phải có phương án làm giảm tác động trực tiếp đến
thay đổi dòng chảy, gây sạt lở, xói mòn đất, gây tác hại đến hệ sinh thái tự
nhiên trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Việc khai thác, sử dụng đất vào các mục đích khác nhau phải
tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có biện pháp cải tạo, bảo vệ, ngăn
ngừa suy thoái và ô nhiễm đất.
Điều 9. Hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải tuân
theo Luật Khoáng sản, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý chất thải, phục hồi
môi trường, đất đai sau khi kết thúc hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường. Phải có các phương án phòng tránh và phương tiện xử lý kịp thời khi
có sự cố về môi trường xảy ra.
Điều 10. Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bệnh
viện, cơ sở nghiên cứu khoa học; nước thải sinh hoạt của các đô thị, khu du lịch,
khu vui chơi giải trí; nước thải trại chăn nuôi gia súc, gia cầm phải được xử
lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
Điều 11. Hoạt động khoan thăm dò, khai thác và sử dụng nước dưới đất
phải tuân theo Luật Tài nguyên nước và Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và xả thải vào nguồn nước; các quy định về hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh.
Nghiêm cấm việc khoan khai thác nước dưới đất của
các tổ chức, cá nhân tại các khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp đã có nguồn
cung cấp nước sạch.
Điều 12. Việc chôn cất, bốc mộ, di chuyển hài cốt ở cả đô thị và
nông thôn phải tuân theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế và Sở Y tế Hưng Yên.
Khi quy hoạch và xây dựng khu nghĩa trang, nghĩa
địa… phải đảm bảo vệ sinh môi trường, xa khu dân cư và không ở đầu nguồn nước.
Mục 3. Bảo vệ đa dạng sinh học,
nguồn lợi thủy sản
Điều 13. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống loài động,
thực vật quý hiếm và côn trùng có ích. Cấm săn bắt, khai thác động, thực vật có
nguy cơ tuyệt chủng thuộc danh mục nhà nước cần bảo vệ. Khi phát hiện thấy các
sinh vật lạ xuất hiện trong khu vực sinh sống và làm việc phải báo ngay cho
chính quyền địa phương để xử lý.
Cấm mua bán, vận chuyển, kinh doanh, chế biến
các món ăn đặc sản từ các loài động vật hoang dã, quý hiếm.
Điều 14. Nghiêm cấm khai thác nguồn lợi thủy sản bằng các loại
phương tiện hủy diệt hàng loạt như chất nổ, điện, xung điện, chất độc, hóa chất,
lưới có kích thước nhỏ hơn quy định và các hình thức khai thác có tính hủy diệt
khác.
Điều 15
1. Nghiêm cấm nhập và phổ
biến các giống, loài không có nguồn gốc, có nguy cơ đe dọa đến các hệ sinh
thái, môi trường sinh sống của các loài sinh vật tại địa phương.
2. Mọi tổ chức, cá nhân khi nhập các giống, loài
động vật, thực vật lạ từ nơi khác đến phải đăng ký với Sở Nông nghiệp và PTNT để
kiểm tra, thẩm định.
Mục 4. Bảo vệ môi trường khu
đô thị và khu công nghiệp
Điều 16. Việc quy hoạch, xây dựng và phát triển các công trình, khu
đô thị và khu công nghiệp phải gắn với việc bảo vệ môi trường và chỉ được thực
hiện sau khi cáo báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
Điều 17. Bãi chứa rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp (trừ rác
thải nguy hại) phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng theo đúng quy định tại
thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 18/01/2001 giữa Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường - Bộ Xây dựng, Chỉ thị số 199/TTg ngày 03/4/1997 của Thủ tướng
Chính phủ về các biện pháp cấp bách trong quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp.
Địa điểm các bãi trung chuyển rác phải được bố
trí cố định, xa nơi dân cư, trường học, bệnh viện, công sở, công viên, nơi an
dưỡng, điều trị, khu vui chơi giải trí, khách sạn, nhà hàng, sông, hồ và phải
trang bị các thùng đựng rác đúng quy định, áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm
hạn chế ảnh hưởng môi trường.
Điều 18.
1. Các cơ quan, đơn vị, hộ
gia đình phải có thùng rác hợp vệ sinh và đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định của
phố phường và thị trấn.
2. Việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại, chất cháy nổ phải thực hiện
đúng quy định của cơ quan quản lý môi trường.
3. Cộng đồng dân cư phải có trách nhiệm, nghĩa vụ
bảo vệ hệ thống tiêu thoát nước thải và thường xuyên khơi thông cống rãnh.
Điều 19. Việc thi công xây dựng, cải tạo, mở rộng các công trình, vận
chuyển, khai thác, lưu giữ vật liệu xây dựng ở các khu công nghiệp và đô thị phải
thực hiện các biện pháp hạn chế ô nhiễm về khói, bụi, khí thải, tiếng ồn, độ
rung.
Điều 20. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân và các hộ gia đình sống, hoạt
động trong thị xã, thị trấn không được:
1. Hoạt động sản xuất, dịch vụ gây: ồn, rung,
mùi hôi, bụi, nóng và các hình thức ô nhiễm khác vượt tiêu chuẩn môi trường ảnh
hưởng tới hộ gia đình xung quanh;
2. Đổ rác sinh hoạt, các chất phế thải, xác động
vật ra vỉa hè, đường phố, sông, hồ, khu vực công cộng.
3. Chăn dắt, nuôi súc vật nơi công cộng.
4. Dùng phân tươi, nước hôi thối để tưới cây.
Điều 21. Cấm đổ rác, chất thải độc hại, chát gây mùi hôi thối ở khu
dân cư, nơi có mạch nước ngầm và đầu hướng gió gây ảnh hưởng đến môi trường.
Chất thải từ quá trình sản xuất công nghiệp phải
được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy chế quản lý chất thải.
Chất thải có chứa vi sinh vật, vi trùng gây bệnh
phải được xử lý nghiêm ngặt theo quy định, hướng dẫn của ngành y tế.
Mục 5. Bảo vệ môi trường nông
nghiệp, nông thôn
Điều 22. Việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn phải
gắn với việc BVMT theo chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn và phát triển bền vững.
UBND xã, thị trấn dành một phần đất thích hợp
trong quỹ đất công để làm bãi rác thải và tổ chức tổ, đội thu gom vận chuyển
rác thải về khu vực đã quy định để xử lý. Chỉ đạo ban quản lý các chợ xây dựng
hệ thống vệ sinh công cộng, thu gom rác thải vào nơi quy định và hướng dẫn công
tác vệ sinh môi trường cho những người buôn bán, vận chuyển hàng hóa trong chợ.
Điều 23. Các tổ chức, cá nhân sản xuất vôi, gạch, ngói, đất nung phải
thực hiện quy định tại Quyết định số 1478/1999/QĐ-UB ngày 01/9/1999 của UBND tỉnh.
Chỉ được đốt lò ở khu vực đã được quy hoạch, theo thời gian cho phép của chính
quyền địa phương để không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và môi trường
sinh thái.
Điều 24.
1. Các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, tàng trữ và vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nghiêm cấm việc kinh doanh, sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật trong danh mục Nhà nước cấm, thuốc nhập lậu, quá hạn sử dụng hoặc mất
tem, nhãn hàng hóa.
3. Cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực vật phải có
kho chứa, trang thiết bị cần thiết, giấy phép hành nghề và chứng chỉ chuyên
môn, phương tiện bảo hộ lao động. Không được đặt gần nơi kinh doanh lương thực,
thực phẩm, cơ sở công cộng, trường học, cơ sở khám chữa bệnh, nhà trẻ…
Điều 25. Chất thải của làng nghề phải được kiểm soát và phải có biện
pháp xử lý trước khi thải ra môi trường.
Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
như: tái chế (chì, đồng, nhôm, nhựa…), thuộc da, chế biến nông sản, thực phẩm
phải được quy hoạch trong cụm công nghiệp tập trung, xa khu dân cư và có hệ thống
xử lý chất thải chung đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường.
Chương III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG, KIỂM SOÁT Ô NHIỄM VÀ CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
Điều 26. Chủ đầu tư, chủ quản dự án và người đứng đầu các cơ quan,
doanh nghiệp thuộc các đối tượng sau đây phải lập và trình duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường:
1. Các quy hoạch xây dựng (gồm quy hoạch vùng,
quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, khu công
nghiệp, làng nghề), các quy hoạch khu dân cư và các quy hoạch khác có ảnh hưởng
đến môi trường.
2. Các dự án mới, các dự án thay đổi địa điểm,
thay đổi quy mô, nội dung hoạt động của các cơ sở hiện có.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
làng nghề hoạt động trước ngày ban hành quy chế này nhưng chưa lập các thủ tục
về môi trường theo quy định.
Điều 27.
Nội dung của báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các đối tượng nêu tại Điều 26 quy chế này như
sau:
1. Các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 26 quy
chế này phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm 2 bước:
Bước 1: Ở giai đoạn nghiên cứu khả thi lập giải
trình các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường theo nội dung tại phụ lục số 2 kèm
theo quy chế này.
Bước 2: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
(theo mẫu phụ lục số 3) khi xin phê chuẩn của cấp có thẩm quyền.
2. Các đối tượng thuộc khoản 3 tại Điều 26 của
quy chế này phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo một trong hai
hình thức sau:
a. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ hoạt
động theo Luật hợp tác xã và cá nhân kinh doanh hoạt động theo Luật hợp tác xã
ngày 03/4/1996 được sửa đổi, bổ sung năm 2003 do UBND huyện, thị xã cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh được nêu tại phụ lục 4 kèm theo quy chế này phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường dưới dạng kê khai hoạt động sản xuất kinh
doanh có ảnh hưởng đến môi trường.
b. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh không có trong
danh mục tại phụ lục 4 kèm theo quy chế này phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường chi tiết theo nội dung phụ lục 5 kèm theo quy chế này.
3. Nội dung đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a. Đánh giá hiện trạng môi trường tại địa bàn hoạt
động của dự án hoặc cơ sở.
b. Đánh giá tác động xảy ra đối với môi trường
do hoạt động của dự án hoặc cơ sở.
c. Kiến nghị các biện pháp xử lý vè mặt môi trường.
Các nội dung ở khoản 3 của điều này được thể hiện
thành một báo cáo riêng gọi là báo cáo đánh giá tác động mô trường.
Điều 28: Về việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Phân cấp thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường các dự án đầu tư theo Nghị định số 143/2004/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung Điều 14 Nghị định 175/CP về hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường (phụ lục
6).
Việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án, cơ sở đang hoạt động ở địa phương do Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện (theo Quyết định số 04/2003/QĐ-BTNMT ngày 21/8/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường không quá 2 tháng, kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản liên quan.
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường tỉnh Hưng Yên do UBND tỉnh ra quyết định thành lập.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm
định, cấp quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo ủy
quyền của UBND tỉnh) và xem xét cấp phiếu xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
các dự án đầu tư (theo Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Điều 29. Các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải
lập các phương án, biện pháp bảo vệ môi trường (kể cả hệ thống xử lý chất thải,
tiêu thoát nước) ngay từ khi xây dựng báo cáo khả thi.
Điều 30. Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng
kinh phí của mình để thực hiện việc kiểm soát ô nhiễm theo quy định tại Thông tư
số 276/TT-MTg ngày 06/3/1997 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, các cam kết
về kiểm soát ô nhiễm trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường và yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường. Kết
quả gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát.
Cơ quan, tổ chức đã tham gia tư vấn hoặc xây dựng
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án, cơ sở thì không được thực hiện
việc kiểm soát ô nhiễm cho dự án, cơ sở đó.
Trước khi thực hiện việc kiểm soát ô nhiễm chủ dự
án, cơ sở phải thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường để thống nhất nội dung
và phương pháp thực hiện.
Điều 31. Các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh khi tiến hành
hoạt động phải có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường do cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền cấp.
Chương IV
KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG, SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG, SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 32. Tất cả các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế đều
phải có kế hoạch an toàn và phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trường; chuẩn bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật, nhân lực và kinh phí để sẵn
sàng giải quyết sự cố môi trường; Chịu trách nhiệm giải quyết hậu quả và bồi
thường thiệt hại do sự cố môi trường theo quy định của Nhà nước. Khi phát hiện
sự cố môi trường phải báo ngay cho UBND xã, phường, thị trấn và cơ quan quản lý
môi trường huyện, thị xã; đồng thời nhanh chóng khắc phục sự cố không để ảnh hưởng
kéo dài. Trường hợp ngoài khả năng khắc phục của mình phải tiếp tục báo cho
UBND huyện, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp, kịp thời ngăn chặn,
xử lý, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của
pháp luật.
Điều 33. Sự cố môi trường xảy ra ở xã, phường, thị trấn nào thì xã,
phường, thị trấn phải chủ động khắc phục, giải quyết.
Trường hợp cần thiết phải phối hợp với cơ quan bảo
vệ môi trường cấp huyện cùng ngăn chặn, khắc phục hậu quả thì phải: xác định rõ
nguyên nhân gây ra sự cố môi trường, mức độ thiệt hại, biện pháp khắc phục. Nếu
không khắc phục được thì phải báo cáo huyện, thị xã xử lý. Trường hợp khẩn cấp:
UBND huyện, thị xã phải báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
đồng thời huy động nhân lực, vật tư, tài chính, phương tiện để nhanh chóng khắc
phục sự cố môi trường dưới sự hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 34. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức
năng, các đoàn thể chính trị, xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường, tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về môi
trường, ý thức bảo vệ môi trường đến mọi người dân.
2. Phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trình UBND tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn thực
hiện Luật, các văn bản dưới luật và của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường. Giải
quyết các đơn thư kiến nghị, khiếu nại tố cáo về môi trường, xử phạt các vi phạm
về bảo vệ môi trường theo phân cấp ở địa phương.
4. Tổ chức thực hiện kiểm soát và quan chắc chất
lượng môi trường trên địa bàn tỉnh. Hàng năm lập báo cáo hiện trạng môi trường
tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho các dự án đầu tư, các cơ sở đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thừa ủy quyền
UBND tỉnh cấp và thu hồi giấy phép về môi trường theo phân cấp.
6. Đề xuất, trình UBND tỉnh về các biện pháp bảo
vệ, cải thiện môi trường, phòng chống và khắc phục hậu quả của các sự cố môi
trường trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và
các thành phần môi trường theo quy định.
8. Thực hiện các chương trình quan hệ quốc tế và
hợp tác với các tỉnh bạn trong lĩnh vực BVMT do Bộ Tài nguyên - Môi trường và
UBND tỉnh giao.
Điều 35. Các sở, ngành, theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình
chịu trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường thuộc ngành mình quản lý, cụ thể:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chịu trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư thực hiện
đánh giá tác động môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường. Tổ chức thẩm định và
trình UBND tỉnh chấp thuận hoặc phê duyệt dự án khi có nhận xét đánh giá về môi
trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài chính: Chịu trách nhiệm đảm bảo ngân
sách đã được duyệt cho công tác bảo vệ môi trường và công tác khắc phục các
tình trạng ô nhiễm môi trường đột xuất.
3. Sở Công nghiệp: Chịu trách nhiệm về việc quy
hoạch phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường, hướng dẫn thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch thực
hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường trong
lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
4. Sở Xây dựng: chịu trách nhiệm trong quy hoạch,
quản lý xây dựng đô thị và khu công nghiệp gắn với việc bảo vệ môi trường. Chỉ
đạo ngành về quy hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý chặt chẽ các hệ
thống cấp thoát nước, xử lý nước thải; quy hoạch, thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp
chất thải hợp vệ sinh; quy hoạch xây dựng và quản lý các công trình công viên,
cây xanh.
5. Sở Y tế: Chịu trách nhiệm về công tác phòng dịch
và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn chính quyền các cấp, các đơn
vị sản xuất kinh doanh thực hiện công tác phòng dịch, vệ sinh môi trường. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thu
gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải y tế (theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý chất thải
nguy hại và quy chế quản lý chất thải của Bộ Y tế).
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chịu
trách nhiệm quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuộc bảo vệ thực vật, phân bón
hóa học. Đẩy mạnh các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), khuyến khích
áp dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, quản lý các công trình thủy lợi,
cung cấp nước sạch, kiểm soát vệ sinh thú y các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, giết mổ gia súc, gia cầm. Bảo vệ đa dạng sinh học và tài nguyên thủy sản
trên địa bàn tỉnh. Kiểm dịch động thực vật theo quy định. Có kế hoạch và biện
pháp phòng chống thiên tai bão, lũ lụt, sụt lở đất, hạn hán…
7. Sở Khoa học và Công nghệ: thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực kiểm soát, an toàn bức xạ hạt nhân; chịu trách nhiệm
xem xét về mặt công nghệ của các dự án nhằm đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn về
bảo vệ môi trường, nhất là các công nghệ liên quan đến xử lý chất thải; xem xét
trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt các đề tài, dự án về sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.
8. Sở Giao thông - Vận tải: Chịu trách nhiệm kiểm
soát chặt chẽ chất lượng các phương tiện tham gia giao thông. Đình chỉ hoạt động
các phương tiện giao thông đường thủy, đường bộ thải khói bụi, dầu, khí độc, tiếng
ồn ra môi trường vượt quá tiêu chuẩn Việt Nam và không đảm bảo an toàn giao
thông.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chịu trách nhiệm về
công tác giáo dục nâng cao nhận thức môi trường cho học sinh và giáo viên trong
trường học thuộc các cấp học trong tỉnh theo nội dung phù hợp với từng đối tượng.
10. Sở Thương mại và Du lịch: Chịu trách nhiệm
quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hàng hóa, hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương
mại theo Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 01/3/1999 của Chính phủ. Chỉ cấp giấy
đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có cam kết đảm bảo môi trường và được
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Các hoạt động du lịch, nhà hàng, khách sạn phải
gắn với việc bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh, buôn bán các
loại động vật hoang dã quý hiếm trong danh mục nhà nước cấm.
11. Công an tỉnh: Chịu trách nhiệm phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã liên quan tiến hành thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm môi trường trong lĩnh vực buôn bán các hóa chất độc hại,
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng, thuốc nổ và các sự cố cháy, nổ. Chủ trì công
tác phòng, chống tội phạm môi trường trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan pháp luật điều tra, xử
lý các tội phạm về môi trường theo quy định của Bộ luật hình sự.
12. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: Chịu trách nhiệm quản
lý môi trường trong các hoạt động thuộc lực lượng vũ trang quản lý; có phương
án, kế hoạch phối hợp với các lực lượng khác trong công tác phòng chống ô nhiễm
môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường.
13. Sở Tư pháp: chịu trách nhiệm tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, giám sát việc thi hành Luật Bảo vệ môi trường và
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và quy chế này tới mọi tầng
lớp nhân dân.
14. Sở văn hóa - Thông tin:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức công tác bảo
vệ cảnh quan môi trường trong việc tổ chức lễ hội, trùng tu các di tích lịch sử,
văn hóa.
Đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào việc xét duyệt
công nhận cơ quan, đơn vị và làng văn hóa.
15. Các cơ quan thông tin đại chúng:
Chịu trách nhiệm tuyên truyền các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về môi trường và bảo vệ môi
trường.
Phản ánh trung thực, kịp thời các sự việc về môi
trường, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác bảo vệ môi trường.
Điều 36. Các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội có trách nhiệm phối
hợp cùng với các cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động các hội viên và các
tàng lớp nhân dân tham gia công tác bảo vệ môi trường, thực hiện tốt pháp luật
về bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động, phong trào bảo vệ môi trường như
làm xanh sạch đẹp ở công sở, trường học, đường phố, công viên và các nơi công cộng
khác…
Điều 37. UBND các huyện, thị xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản, quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường của Trung ương và tỉnh trong phạm vi địa phương.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường, các sở, ban, ngành trong công tác phòng chống, khắc phục ô nhiễm
môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường. Phối hợp thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân có các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ảnh hưởng tới môi trường trên địa bàn quản
lý. Chủ động giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo về bảo vệ môi trường của
các đơn vị trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân duy trì và thực
hiện tốt phong trào bảo vệ, giữ gìn nguồn nước, vệ sinh môi trường, xanh - sạch
- đẹp tại địa phương.
3. Thông báo kịp thời các diễn biến xấu về môi
trường tại địa phương cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức huy động nhân lực
để phối hợp giải quyết ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường.
4. Kiểm tra, giám sát và xử phạt hành chính theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều 38. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, UBND các xã, phường, thị
trấn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường. Hỗ trợ các cơ quan nhà nước thực hiện các chương
trình, kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường ở cơ sở.
2. Tổ chức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cải
thiện môi trường, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái
môi trường, sự cố môi trường ở cơ sở.
3. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về
bảo vệ môi trường và quy chế bảo vệ môi trường của UBND tỉnh đến mọi người dân
trên địa bàn cơ sở. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất có sự cố môi trường) phải
báo cáo, phản ánh diễn biến về môi trường ở cơ sở với UBND huyện.
4. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành Luật Bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương
cơ sở.
Chương VI
NGUỒN TÀI CHÍNH CHO NHIỆM
VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 39. Nguồn thu tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường bao gồm:
1. Ngân sách Nhà nước dành cho hoạt động bảo vệ
môi trường, cho nghiên cứu khoa học và quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Các khoản thu khác gồm tiền phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường, đóng góp của các tổ chức kinh tế, xã hội và các cơ
sở sản xuất trong tỉnh.
3. Phí, lệ phí bảo vệ môi trường đối với nước tải
và các thành phần môi trường khác, giấy phép môi trường.
Điều 40. Quỹ bảo vệ môi trường.
1. UBND tỉnh lập quỹ bảo vệ môi trường nhằm chủ
động khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.
2. Nguồn tài chính lập quỹ bảo vệ môi trường được
trích từ ngân sách nhà nước, đóng góp và tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong, ngoài tỉnh và ngoài nước cho hoạt động bảo vệ môi trường của tỉnh,
phí bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính xây dựng quy chế, điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ
môi trường trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 41. Nguồn tài chính chi cho bảo vệ môi trường hàng năm gồm nội
dung sau:
1. Nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về môi
trường, chú trọng các thành phần môi trường đất, nước, không khí.
2. Điều tra về tình hình ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề, khu công nghiệp, khu dân cư, vùng sinh thái đặc trưng.
3. Các biện pháp bảo vệ, khôi phục, cải tạo môi
trường, quản lý chất thải.
4. Các dự án bảo tồn, khôi phục các hệ sinh thái
có tầm quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và duy trì tính đa dạng
sinh học.
5. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường.
Chương VII
THANH TRA VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 42.
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh
tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
Điều 43. Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh có các hoạt động ảnh hưởng tới môi trường phải chịu sự thanh tra định
kỳ (không quá 01 lần/năm) hoặc đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm về bảo vệ môi
trường. Đồng thời phải nghiêm chỉnh chấp hành những yêu cầu trong biên bản
thanh tra.
Điều 44. Nội dung thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường gồm:
1. Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường của các ngành, UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn
thuộc tỉnh.
2. Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ gây ô nhiễm môi trường.
3. Thanh tra các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường khi có khiếu nại, tố cáo.
Điều 45. Thanh tra về bảo vệ môi trường có các quyền hạn sau:
1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản, trả lời chất vấn.
2. Trưng cầu giám định.
3. Kết luận và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
4. Tạm đình chỉ hoạt động nếu xét thấy có nguy
cơ gây tác hại nghiêm trọng đến môi trường, sức khỏe của nhân dân và báo cáo
ngay cho cơ quan có thẩm quyền biết.
5. Chuyển hồ sơ có dấu hiệu cấu thành tội phạm
sang cơ quan điều tra.
6. Kết quả thanh tra gửi cho cơ sở được thanh
tra, cơ quan chủ quản và chính quyền địa phương để làm cơ sở theo dõi, giám
sát.
Điều 46. Các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường
của các tổ chức, cá nhân phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định của Luật
Khiếu nại tố cáo.
Điều 47. Các cơ sở được thanh tra hoặc khiếu nại, tố cáo nếu không
nhất trí với kết luận, kiến nghị, biện pháp và hình thức xử lý của đoàn thanh
tra, trong thời hạn 10 ngày có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của
người ra văn bản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được khiếu nại, cơ quan
cấp trên trực tiếp của người ra văn bản phải xem xét và ra quyết định giải quyết.
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 48. Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện các kiến nghị, yêu cầu,
quyết định của đoàn thanh tra, thanh tra viên trong thời hạn ghi tại biên bản
thanh tra, biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
Chủ tịch UBND các cấp hoặc của tổ chức thanh tra về bảo vệ môi trường. Trong lần
thanh tra tiếp theo, nếu vẫn chưa thực hiện, sẽ bị lập biên bản và đề nghị các
cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện đầy đủ các yêu cầu
của đoàn thanh tra.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ CÁC
VI PHẠM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 49. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động
bảo vệ môi trường, tích cực phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm
môi trường, sự cố môi trường, ngăn chặn các hành vi gây hại đến môi trường sẽ
được biểu dương, khen thưởng.
Điều 50. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
gây tổn hại đến môi trường, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy
định về bảo vệ môi trường, vi phạm quy định trong bản quy chế này, tùy theo
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy
định trước đây về bảo vệ môi trường của UBND tỉnh Hưng Yên trái với quy chế này
đều bãi bỏ.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
cấp; các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên liên quan đến việc
sử dụng các thành phần môi trường chị trách nhiệm thực hiện quy chế này. Trong
quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để giải quyết./.