BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
769/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔNG KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai
thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động
khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 2304/VPCP-TH
ngày 10 tháng 04 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Tổ chức kiểm tra trên phạm vi toàn quốc tình hình thực
hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và tình hình hoạt động khoáng sản
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Mục đích
a) Kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ
thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2008 về tiếp tục tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu
khoáng sản; Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 về việc tiếp tục
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò,
khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông; thực trạng hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản tại các địa phương và những tác động do hoạt động
khai thác, chế biến khoảng sản gây ra đối với tài nguyên rừng, môi trường sinh
thái.
b) Đề xuất những biện pháp nhằm
khắc phục tồn tại và tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản.
2. Yêu cầu
a) Kiểm tra, làm rõ kết quả thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối với từng nhiệm vụ để đánh giá
tiến độ, chất lượng theo yêu cầu; những vấn đề khó khăn, bất cập và tồn tại
trong quá trình thực hiện; xác định nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân; đề xuất giải pháp khắc phục.
b) Kiểm tra, xác minh làm rõ thực
trạng hoạt động khai thác, chế biến khoảng sản ảnh hưởng tới rừng, sông hồ, nguồn
nước, an ninh trật tự và an toàn xã hội tại một số tổ chức, cá nhân trên địa
bàn; làm rõ những bất cập, tồn tại, xác định nguyên nhân; đề xuất biện pháp xử
lý.
Điều 2. Nội
dung kiểm tra
1. Đối với công tác quản lý nhà
nước về khoáng sản của địa phương
a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc cấp giấy phép thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản; cho phép thu hồi khoáng sản trong diện tích đất
quốc phòng, khu công nghiệp, khu kinh tế, dự án khu du lịch, dự án nuôi trồng
thủy sản, …; công tác rà soát hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản, việc thu hồi
các giấy phép, quyết định, văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền, trình tự
thủ tục; kết quả xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm.
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong công tác khoanh định, phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản; xây dựng, phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử
dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền; những bất cập trong quá
trình thực hiện; công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm đối với hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản, giải quyết “điểm nóng” vi phạm về môi trường, về
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn địa phương.
2. Đối với hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân
a) Hoạt động khai thác của doanh
nghiệp liên quan đến chiếm dụng diện tích rừng (phòng hộ/đặc dụng/sản xuất
v.v…); nghĩa vụ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy định; ảnh hưởng của
hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản tới sự biến đổi dòng chảy ở các sông,
suối, hồ; mức độ cạn kiệt nguồn nước ngọt và những vấn đề khác liên quan đến
môi trường sinh thái.
b) Nghĩa vụ lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường; việc thực hiện các giải
pháp giảm thiểu tác động tới môi trường, công trình bảo vệ môi trường trong báo
cáo/bản cam kết đã được phê duyệt/ xác nhận; nghĩa vụ lập dự án cải tạo môi trường
sau khai thác và việc ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác; nghĩa vụ nộp
phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.
c) Việc thực hiện các quy định
khác trong giấy phép hoạt động khoáng sản.
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức đợt tổng kiểm tra
1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên
và Môi trường:
a) Tổng rà soát các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý nhà nước của Bộ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
khoáng sản theo các Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg và số 29/2008/CT-TTg .
b) Thành lập các Đoàn kiểm tra để
trực tiếp kiểm tra, làm rõ các vấn đề có liên quan nêu tại Điều 2. Danh sách,
thành phần Đoàn kiểm tra được nêu tại Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này.
c) Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Bộ:
- Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Bộ,
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản tổ chức thực hiện công tác tổng kiểm tra
theo kế hoạch; thực hiện nội dung nêu tại mục a khoản 1 Điều này và hoàn thành
báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra trước ngày 10 tháng 6 năm 2009 để Bộ Tài
nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ.
- Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính phối
hợp với Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trình lãnh đạo Bộ phê duyệt dự toán
kinh phí để thực hiện kế hoạch tổng kiểm tra.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ban ngành có liên quan tiến hành kiểm tra, lập báo cáo và biểu
thống kê theo mẫu tại phụ lục số 02 và phụ lục số 03 của Quyết định này.
b) Các tỉnh, thành phố Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã kiểm tra trong năm 2008, gồm: Hà Nội, Điện Biên, Sơn
La, Hòa Bình, Hà Giang, Lào Cai, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, KonTum, Bà Rịa
– Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Lâm Đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
tự tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn. Trên
cơ sở kết quả tự kiểm tra và cập nhật kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước
nêu tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này lập báo cáo tổng hợp, biểu thống kê theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 kèm theo Quyết định này gửi về Bộ
Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam) trước ngày
25 tháng 5 năm 2009.
c) Đối với các tỉnh, thành phố
nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 được nêu tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố khẩn trương chỉ đạo thực hiện nội dung nêu tại điểm
a khoản 2 Điều này, hoàn thành trước ngày 04 tháng 5 năm 2009 và cử đại diện Sở
Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan tham gia Đoàn kiểm
tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Đối với các tỉnh, thành phố
không nêu tại điểm b, c khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo
tự tổ chức kiểm tra theo các nội dung đã nêu tại Điều 2, lập báo cáo tổng hợp,
biểu thống kê về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam) trước ngày 25 tháng 5 năm 2009.
Kinh phí các đoàn kiểm tra do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thực hiện do Ủy ban tự bố trí nguồn ngân sách địa
phương.
Điều 4.
Kinh phí thực hiện của các Đoàn kiểm tra do Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì được lấy từ nguồn thu lệ phí giấy phép hoạt động
khoáng sản, lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản năm 2009.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch,
Tài chính, Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ,
Viện trưởng Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan khác trực thuộc Bộ và các thành viên Đoàn kiểm tra nêu tại Điều 1
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5,
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- PTTgCP Hoàng Trung Hải (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (để phối
hợp);
- Thứ trưởng Nguyễn Xuân Cường;
- Lưu VT, ĐCKS. Th (15)
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|