ỦY
BAN
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 753/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày 14 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG THUỘC DỰ ÁN HÀNH LANG BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TIỂU VÙNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG - GIAI ĐOẠN 2 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN
ngày 27/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành bản hướng dẫn
quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn;
Căn cứ Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân tỉnh về việc
thành lập Ban chỉ đạo dự án Hành lang bảo tồn đa dạng sinh học Tiểu vùng Mê
công mở rộng - giai đoạn 2 tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 2606/QĐ-UBND ngày
16 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt dự án “Hành lang bảo tồn đa dạng sinh học Tiểu
vùng Mê Công mở rộng - giai đoạn 2” tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban quản lý
dự án BCC tỉnh Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 08/TTr-BQLDA ngày 03 tháng 3 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Hướng dẫn Quản lý rừng
cộng đồng thuộc Dự án Hành lang bảo tồn đa dạng sinh học tiểu vùng Mê Công mở rộng
- Giai đoạn 2 Tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là dự án BCC).
Bản Hướng dẫn này áp dụng cho các cộng
đồng được Nhà nước giao rừng trong vùng dự án BCC tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 10
xã: xã Thượng Long, Thượng Quảng (huyện Nam Đông); xã Hồng Vân, Hồng Trung, Hồng
Kim, Hồng Hạ, Hương Nguyên, Hương Phong, Hương Lâm, A Roàng (huyện A Lưới).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Ban quản lý dự án BCC tỉnh,
Trưởng Đơn vị thực hiện dự án BCC các huyện: Nam Đông và A Lưới; Trưởng Đơn vị
thực hiện dự án BCC các xã vùng dự án và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- UBND các huyện: Nam Đông, A Lưới;
- Lưu: VT, TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Phan
Ngọc Thọ
|
BẢN HƯỚNG
DẪN
QUẢN
LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG THUỘC DỰ ÁN BCC
(Ban
hành kèm theo quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này bao gồm nội dung, trình tự,
thủ tục lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng (sau đây gọi tắt là QLRCĐ), quy định quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của cộng đồng
dân cư thôn (sau đây gọi tắt là cộng đồng) và quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm hỗ
trợ và giám sát việc thiết lập các mô hình QLRCĐ trong vùng dự án “Hành lang bảo
tồn đa dạng sinh học Tiểu vùng Mê Công mở rộng - Giai đoạn 2” tỉnh Thừa Thiên
Huế (sau đây gọi tắt là dự án BCC).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Văn bản này được áp dụng cho
các đối tượng sau:
1. Các cộng đồng được Nhà nước giao rừng
trong vùng dự án BCC tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 10 xã: xã Thượng Long, Thượng Quảng
(huyện Nam Đông); xã Hồng Vân, Hồng Trung, Hồng Kim, Hồng Hạ, Hương Nguyên,
Hương Phong, Hương Lâm, A Roàng (huyện A Lưới).
2. Các địa phương, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong vùng dự án BCC trong quá trình quản lý, sử dụng rừng
cộng đồng quy định tại bản hướng dẫn này.
3. Rừng tự nhiên sản xuất trong vùng dự
án BCC được Nhà nước giao cho cộng đồng quản lý. Rừng đặc dụng và rừng phòng hộ
không thuộc đối tượng áp dụng của bản hướng dẫn này.
Chương II
LỰA
CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ GIAO RỪNG CHO CỘNG ĐỒNG
Điều 3. Tiêu
chí chọn địa điểm QLRCĐ:
Thôn được chọn để xây dựng mô hình
QLRCĐ phải hội đủ các tiêu chí sau đây:
1. Thuộc các diện tích rừng theo quy
hoạch ba loại rừng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổng diện tích tối thiểu của
khu rừng phải từ 75,0 ha trở lên; Trong đó, diện tích tối thiểu rừng không liền
vùng, liền khoảnh phải từ 25 ha trở lên; Tỷ lệ đất chưa có rừng và/hoặc rừng
chưa có trữ lượng rừng không vượt quá 10% tổng diện tích khu rừng;
2. Khu rừng nằm trong diện tích hành
lang đa dạng sinh học (sau đây gọi tắt là ĐDSH) đã xác định;
3. Khu rừng đang được UBND xã quản lý,
chưa giao cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức (hoặc đã giao cho cộng đồng và đã
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường);
4. Cộng đồng có truyền thống bảo vệ rừng,
có tinh thần đoàn kết và ý chí cao trong bảo vệ rừng và phát triển rừng lâu
dài, bền vững, và có nguyện vọng được Nhà nước giao rừng để quản lý chung;
5. Khu rừng không có tranh chấp hoặc
nguy cơ xảy ra tranh chấp sử dụng rừng, đất rừng;
6. Khoảng cách từ khu dân cư thôn đến
khu rừng không quá 02 giờ đi bộ;
7. Được chính quyền và cơ quan chức
năng địa phương ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp sổ đỏ kịp thời cho
cộng đồng tham gia dự án và duy trì thực hiện kế hoạch quản lý rừng của cộng đồng,
bảo đảm tính bền vững của mô hình Quản lý rừng cộng đồng sau khi dự án kết
thúc.
Điều 4. Giao rừng cho
cộng đồng
1. Các hoạt động QLRCĐ chỉ có thể
được triển khai sau khi các diện tích rừng cụ thể đã được phân loại là rừng sản
xuất, được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ vào kết quả quy hoạch sử dụng
đất (sau đây gọi tắt là QHSDĐ) và kết quả đánh giá hiện trạng rừng đối với khu rừng
đã được lựa chọn để xây dựng mô hình QLRCĐ, chính quyền cấp huyện sẽ tiến hành
giao rừng cho cộng đồng để quản lý và sử dụng lâu dài.
3. Quyết định giao rừng phải bao gồm
các thông tin về diện tích, trạng thái và trữ lượng của từng lô rừng.
4. Việc QHSDĐ và giao rừng phải tuân
theo quy trình trong tài liệu hướng dẫn kỹ thuật QHSDĐ thôn bản của dự án BCC
đã được dự án ban hành tại Công văn số 02/CV-BĐC ngày 23 tháng 5 năm 2014 của
Trưởng Ban chỉ đạo dự án BCC Trung ương.
5. UBND huyện chịu trách nhiệm phê duyệt
kết quả QHSDĐ và ban hành quyết định giao rừng cho cộng đồng. Việc giao rừng
cho cộng đồng phải căn cứ vào các điều kiện sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch phát
triển và bảo vệ rừng của UBND xã do UBND
huyện, quận, thành phố trực thuộc phê duyệt.
- Đơn xin giao rừng của cộng đồng phải có chữ ký
của trưởng thôn hoặc người được ủy quyền làm đại diện cho thôn, thông thường do
cộng đồng thôn bầu chọn.
- Chiếu theo Mục 1 và 2 ,
Điều 29 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Trên địa bàn xã, các diện tích rừng
tự nhiên và đất rừng sau đây sẽ được giao cho cộng đồng:
+ Diện tích rừng do UBND cấp xã đang
quản lý chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
+ Diện tích rừng được Nhà nước thu hồi
từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng.
+ Diện tích rừng do các hộ gia đình,
cá nhân tự nguyện trao trả lại cho Nhà
nước để Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư thôn quản lý, sử dụng.
+ Diện tích đất trống đan xen giữa hoặc
liền kề với các diện tích rừng tự nhiên sẽ giao cho cộng đồng.
+ Phương án giao rừng cho cộng đồng được
Hội đồng nhân dân xã thông qua và Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
+ Diện tích rừng giao cho cộng đồng phải
được cộng đồng quản lý có hiệu quả từ nhiều năm trước đến nay, cụ thể như sau:
+ Những khu rừng đầu nguồn để tạo ra
nguồn nước phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng.
+ Những khu rừng gắn với phong tục,
truyền thống văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng của cộng đồng.
+ Những khu rừng cung cấp lâm sản và
phục vụ các lợi ích chung của cộng đồng.
+ Diện tích rừng giao cho cộng đồng do
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định, căn
cứ vào quỹ rừng và năng lực quản lý rừng của cộng đồng.
6. Thời hạn tối đa sử dụng diện tích rừng
và đất rừng giao cho cộng đồng là 50 năm nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của
khu rừng và duy trì liên tục việc quản lý rừng bền vững.
Điều 5. Trình tự và
thủ tục giao rừng cho cộng đồng
Trình tự và thủ tục giao rừng cho cộng
đồng thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 6 của Bản hướng dẫn quản lý rừng
cộng đồng dân cư thôn ban hành kèm theo Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN
ngày 27/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Phương pháp
đánh giá trạng thái và trữ lượng rừng
1. Tính dung lượng rút mẫu và lập hệ
thống ô tiêu chuẩn trên bản đồ và xác định vị trí ô tiêu chuẩn trên thực địa bằng
máy định vị GPS.
2. Thu thập số liệu điều tra và xác định
số cây theo cấp kính và trữ lượng khu rừng theo công thức áp dụng cho rừng gỗ tự
nhiên V = G.H.F
3. Số liệu đánh giá tài
nguyên rừng kết hợp hai mục đích: a) Giao rừng cho cộng đồng, b) Lập kế hoạch
quản lý rừng 5 năm.
4. Việc thu thập số liệu điều tra do tổ
chức tư vấn thực hiện có sự tham gia của người dân.
5. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm
phân tích số liệu giao rừng, bao gồm việc lập bảng tính trữ lượng khu rừng.
6. Các số liệu về trạng thái rừng
(nghèo, trung bình, giàu...) và trữ lượng rừng phải được tính riêng cho từng lô
rừng theo các quy định hiện hành của Nhà nước tại
Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT.
7. Dùng máy định vị GPS để tính diện
tích và xác định vị trí của lô rừng.
8. Kết quả điều tra rừng được tổng hợp
trong Bảng thống kê đặc điểm khu rừng.
Chương III
QUY
ƯỚC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 7. Quy ước bảo vệ
và phát triển rừng
1. Quy ước bảo vệ và phát triển rừng
(gọi tắt dưới đây là Quy ước) do cộng đồng thôn xây dựng nhằm đảm bảo nội dung
Quy ước được người dân địa phương chấp nhận, thực hiện và giám sát.
2. Việc xây dựng Quy ước của thôn phải
có sự tham gia của đại đa số hộ gia đình trong thôn nhằm kế thừa và phát huy
thuần phong mỹ tục của địa phương và cụ thể hóa nội dung Quy ước cho phù hợp với
điều kiện kinh tế và xã hội và đặc thù văn hóa của cộng đồng.
3. Các quy định trong Quy ước phải phù
hợp với quy định của pháp luật và phải được chính quyền địa phương cấp có thẩm quyền
(UBND huyện) phê duyệt nhằm đảm bảo tính thực thi hợp pháp của Quy ước do cộng
đồng xây dựng.
4. Việc xây dựng Quy ước phải tuân
theo các quy định của Nhà nước tại các
văn bản pháp quy dưới đây:
a) Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004;
b) Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
c) Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
d) Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 về xử phạt hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản.
đ) Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày
27/4/2015 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 157/2013/NĐ - CP.
e) Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
g) Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày
08/12/2012 về tăng cường công tác bảo vệ rừng;
h) Thông tư số 70/2007/TT/BNN ngày
01/8/2007 hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng tại các cộng đồng
địa phương.
5. Nội dung Quy ước phải rõ ràng, dễ
hiểu,
dễ
thực hiện và phù hợp với điều kiện thực tế của thôn, kế hoạch quản lý rừng thôn
hiện tại và trong tương lai và phải được phổ biến rộng rãi trong nội bộ cộng đồng
và các địa phương lân cận.
6. Quy ước có hiệu lực đối với tất cả
các diện tích rừng trên địa bàn thôn, không phân biệt loại rừng và trạng thái rừng.
7. Quy ước gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Công tác bảo vệ rừng:
- Quy định về khai thác, mua bán, vận
chuyển gỗ và lâm sản;
- Quy định về bảo vệ, khai thác, săn bắt,
gây nuôi và phát triển động vật rừng;
- Quy định về canh tác nương rẫy;
- Quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Quy định về chăn thả gia súc;
- Quy định về huy động nội lực của cộng
đồng dân cư thôn và phối hợp giữa cộng đồng dân cư thôn với các chủ rừng khác
liền kề trong công tác bảo vệ rừng.
- Quy định về xây dựng bản nội quy, biển
báo và biển cấm để bảo vệ rừng
b) Công tác phát triển rừng
- Quy định về trồng rừng phải theo quy
hoạch về địa điểm, diện tích, loài cây và thời gian trồng để đảm bảo cho rừng
trồng phát triển phù hợp với điều kiện thực
tế ở từng thôn.
- Quy định cụ thể địa điểm, diện tích
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ sung dưới tán rừng tự nhiên
d) Về phát hiện, ngăn chặn những tác nhân xâm hại
đến rừng, ngăn chặn người ở các
địa bàn khác đến phá rừng làm rẫy, khai thác, mua bán, vận chuyển, săn bắt động
vật rùng trái phép trên địa bàn
thôn và hành vi chứa chấp những việc sai trái đó.
đ) Về quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên
trong cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
e) Về xây dựng, quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ và
phát triển rừng thôn.
g) Quy định cụ thể về chia sẻ lợi ích
trong cộng đồng.
h) Các nội dung khác, gồm:
- Hợp tác tương trợ; giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên cộng đồng trong
các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng và tổ chức dịch vụ sản xuất, tiêu thụ lâm
sản trên diện tích rừng đã giao;
- Hoạt động dịch vụ, du lịch sinh
thái, lễ hội truyền thống (nếu có);
- Về giải quyết, xử lý, bồi thường những vi phạm
Quy ước;
- Khen thưởng và xử lý những tổ chức,
cá nhân trong, ngoài cộng đồng.
Điều 8. Trách nhiệm
xây dựng Quy ước
1. Trưởng thôn, già làng, Chi bộ thôn,
Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên và các thành viên
cộng đồng khác có uy tín là nhóm nông dân chủ chốt của thôn...chịu trách nhiệm
tổ chức và tham gia cuộc họp xây dựng Quy
ước.
2. Cần phải có sự tham gia và đóng góp
ý kiến của phụ nữ tại cuộc họp như một điều kiện tiên quyết để xây dựng Quy ước.
3. Kiểm lâm địa bàn phối hợp với cán bộ
Tư pháp xã chịu trách nhiệm trợ giúp cộng đồng trong toàn bộ tiến trình xây dựng Quy ước.
Điều 9. Trình tự xây
dựng Quy ước
1. Chuẩn bị thông tin bản đồ, dữ liệu
thống kê cần thiết, các quy định pháp luật có liên quan và hương ước, quy ước sẵn có của cộng đồng về bảo vệ
và phát triển rừng, về phong tục, tập quán sinh hoạt cộng đồng.
2. Ban QLRCĐ thôn (nếu đã được thành lập)
hoặc Trưởng thôn và Hội phụ nữ thôn (nếu Ban QLRCĐ chưa được thành lập) chịu
trách nhiệm chính trong việc tổ chức cuộc họp xây dựng Quy ước, dưới sự hỗ trợ
của Kiểm lâm địa bàn và cán bộ Tư pháp xã.
3. Thông báo cho các đại biểu của hội
phụ nữ cấp xã và mời Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã cùng tham dự họp, trước khi tổ chức họp xây dựng
Quy ước.
4. Quy
định thành quả đối với cuộc họp xây dựng
Quy ước:
a) Bầu chọn các thành viên của Ban
QLRCĐ và Trưởng Ban (nếu Ban QLRCĐ chưa được thành lập) từ các đoàn thể
như Chi bộ thôn, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh
niên...
b) Các đại diện của cộng đồng, đặc biệt
là đại diện phụ nữ thôn tích cực đóng góp ý kiến xây dựng nội dung Quy ước.
c) Xác định nội dung cơ bản của Quy ước
để phổ biến trong nội bộ cộng đồng và các địa phương lân cận.
d) Các nội dung Quy ước được trình bày
cụ thể tại cuộc họp thôn để cộng đồng góp ý bổ sung và được tuyệt đại đa số
thành viên cộng đồng nhất trí thông qua.
đ) Quy ước được soạn thảo dưới dạng
văn bản để trình UBND cấp xã xác nhận và UBND huyện phê duyệt.
e) Các đại diện của cộng đồng ký tên
vào bản Quy ước để biểu thị cho sự nhất trí và sự cam kết thực thi Quy ước của
cộng đồng.
Điều 10. Phê duyệt,
phổ biến, thực hiện và giám sát thực hiện Quy ước
1. Cấp huyện:
a) UBND huyện:
- Xem xét và phê duyệt bản Quy ước của
cộng đồng;
- Chỉ đạo Hạt kiểm lâm và UBND xã lập
kế hoạch hỗ trợ và giám sát việc thực hiện Quy ước của cộng đồng;
b) Hạt kiểm lâm:
- Phân công kiểm lâm địa bàn hỗ trợ và
giám sát việc thực hiện Quy ước của cộng đồng.
- Chuyển giao, phổ biến kịp thời những
văn bản pháp quy liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của cộng
đồng.
2. Cấp xã:
a) UBND xã:
- Xác nhận bản Quy ước của cộng đồng
và trình UBND huyện phê duyệt.
- Lưu hồ sơ trích lục Quy ước đã được
UBND huyện phê duyệt và phân công cán bộ theo dõi việc thu thập hồ sơ và xử lý
các trường hợp vi phạm Quy ước theo yêu cầu của cấp thôn;
- Chuyển giao bản Quy ước đã được UBND
huyện phê duyệt cho cộng đồng và gửi bản Quy ước cho các đơn vị chức năng có
liên quan để phối hợp hỗ trợ, theo dõi và đánh
giá hiệu quả thực hiện Quy ước của cộng đồng.
b) Kiểm lâm địa bàn:
Trực tiếp hỗ trợ và giám sát việc thực
hiện Quy ước của cộng đồng và tổng hợp,
báo cáo kết quả cho UBND xã và Hạt kiểm lâm.
3. Cấp thôn:
a) Ban QLRCĐ:
- Phân phát bản Quy ước cho các hộ gia
đình trong thôn và những thôn lân cận;
- Đôn đốc, huy động và tổ chức cộng đồng
thực hiện Quy ước và kiểm tra, đánh giá việc thực thi Quy ước của các hộ gia
đình trong thôn;
- Lập kế hoạch và phân công các thành
viên trong ban giám sát việc thực thi Quy ước của cộng đồng;
- Xử lý và lập biên bản trường hợp vi phạm Quy ước và tổng hợp tình hình báo cáo UBND xã.
b) Hộ gia đình:
- Chịu trách nhiệm chính trong việc thực
thi Quy ước;
- Tham gia giám sát và báo cáo tình
hình thực hiện Quy ước cho Ban QLRCĐ
thôn.
Điều 11. Sửa đổi và bổ
sung nội dung Quy ước
1. Nội dung Quy ước cần được sửa đổi và
bổ sung kịp thời để phù hợp với các quy định
và chính sách của Nhà nước và điều kiện và nhu cầu thực tế của cộng đồng.
2. Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm hỗ
trợ cộng đồng rà soát và xác định những nội dung Quy ước cần được sửa đổi, bổ
sung
khi
cần thiết và trình chính quyền địa phương cấp xã và cấp huyện xem xét và phê
duyệt kịp thời, theo đúng quy trình xây dựng Quy ước nêu tại Điều 10 của bản hướng
dẫn này.
Điều 12. Thành lập tổ chức quản lý rừng thôn
1. Ban QLRCĐ:
a) Cộng đồng thành lập Ban QLRCĐ để điều
hành, kiểm tra các hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn cộng đồng dân cư thôn.
b) Các thành viên của Ban QLRCĐ được cộng
đồng lựa chọn từ
các đoàn thể như Chi bộ thôn, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên...và được UBND xã công nhận.
c) Ban QLRCĐ được thành lập trong quá
trình cộng đồng triển khai xây dựng QƯBV&PTR để chủ trì việc soạn thảo Quy
ước có sự hỗ trợ của Kiểm lâm địa bàn và cán bộ Tư pháp xã;
d) Các hình thức thù lao đối với từng
vị trí của Ban QLRCĐ do cộng đồng quyết định căn cứ vào vai trò và chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên.
2. Tổ bảo vệ rừng:
a) Tùy theo tình hình thực tế và điều
kiện đặc thù của thôn, cộng đồng có thể thành lập Tổ bảo vệ rừng chuyên trách.
b) Số lượng thành viên của Tổ bảo vệ rừng
chuyên trách sẽ do cộng đồng quyết định, bầu chọn và quy định phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn và trình danh sách cho UBND xã ra quyết quyết định thành lập.
Các tổ chức quản lý rừng của thôn phải
tuân thủ Quy chế hoạt động QLRCĐ đã được UBND huyện phê duyệt trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định,
Chương IV
LẬP
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG
Điều 13. Nguyên tắc lập
kế hoạch quản lý rừng
Việc lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng cấp xã; phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường của
thôn và năng lực của cộng đồng; đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng
để cải thiện sinh kế của người dân trong thôn.
2. Có sự tham gia đầy đủ và tích cực của
cộng đồng và sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng có liên quan; được người dân đồng
tình ủng hộ và tự nguyện thực hiện.
3. Đảm bảo sử dụng rừng ổn định và
phát triển rừng bền vững.
4. Phương pháp và công cụ áp dụng phải
đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng và mang tính thực tiễn và ít tốn kém về nhân lực
và tài chính của cộng đồng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tiếp tục
xây dựng kế hoạch quản lý rừng trong tương lai, bảo đảm việc quản lý rừng lâu
dài và đạt hiệu quả cao.
Điều 14. Các bước lập
kế hoạch quản lý rừng theo mô hình thí điểm của dự án BCC
Bước 1: Chuẩn bị
a) Thiết kế Mô hình cấu trúc rừng bền
vững:
Mô hình cấu trúc rừng bền vững phải
đáp ứng các mục đích và yêu cầu sau đây:
- Được thiết kế dưới dạng hình cột, gồm
2 đại lượng: số cây và cỡ kính tương ứng, tiêu biểu cho cấu trúc rừng mong muốn
ở từng trạng thái rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo.
- Có cấu trúc đồng dạng với mô hình rừng
được quản lý và phát triển tốt (mô hình có cấu trúc N/D “chuẩn, mẫu, tối ưu” ),
có mật độ phân bố số cây theo cỡ kính hợp lý, đảm bảo duy trì sự tăng trưởng ổn
định của các thế hệ cây rừng.
- Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu và dễ
áp dụng để cộng đồng có thể sử dụng thường xuyên như một công cụ hữu dụng khi
tính toán lượng cây cần khai thác bền vững ở khu rừng được giao và làm căn cứ để
điều chỉnh trạng thái rừng theo hướng ngày càng tốt hơn.
b) Thực hiện thiết kế và phê duyệt mô
hình:
Do đơn
vị tư vấn ngành lâm nghiệp thiết kế cho các vùng sinh thái khác nhau và
các trạng thái rừng khác nhau và được Sở NN&PTNT phê duyệt, ban hành và có
hướng dẫn áp dụng.
Bước 2: Đánh giá hiện trạng rừng
a. Khoanh lô rừng và xác định mục tiêu
quản lý:
Cộng đồng tự thực hiện việc khoanh lô
rừng và xác định các mục tiêu quản lý rừng lâu dài theo các bước sau:
- Phân chia khu rừng được giao thành
các lô cụ thể (phân lô quản lý), dựa vào bản đồ hoặc sơ đồ hiện trạng rừng và
kiến thức của cộng đồng.
- Đặt tên (đánh số) các lô rừng trên
sa bàn và bản đồ, sơ đồ hiện trạng rừng kết hợp
với việc mô tả lô rừng và xác định mục tiêu quản lý cho từng lô rừng .
- Đánh dấu và cắm mốc ranh giới các lô
rừng đã phân định trên thực địa.
b. Điều tra tài nguyên: .
Đơn vị tư vấn thực hiện việc điều tra
và đánh giá hiện trạng khu rừng có sự tham gia của cộng đồng theo trình tự sau
đây:
- Lập ô tiêu chuẩn điều tra rừng trên
thực địa và tiến hành đo đếm số cây theo cấp kính (dùng thước dây có đánh dấu
các màu khác nhau tương ứng với cỡ kính biểu thị trong mô hình cấu trúc rừng bền
vững).
- Tổng hợp số liệu điều tra rừng (căn cứ
vào số liệu điều tra rừng ghi trong phiếu đo đếm ô tiêu chuẩn) và vẽ biểu đồ số
cây thực tế ở mỗi cấp đường kính và xác định khả năng cung cấp gỗ của từng lô rừng
bằng cách so sánh số cây thực tế với số cây trong mô hình rừng cấu trúc bền vững
đối với từng trạng thái rừng 1.
Bước 3: Xác lập nội dung kế hoạch quản
lý bảo vệ, sử dụng rừng 5 năm
Cán bộ kiểm lâm địa bàn chịu trách nhiệm
hướng dẫn cộng đồng xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ, sử dụng rừng 5 năm. Công
việc được tiến hành như sau:
- Đánh giá nhu cầu về lâm sản của thôn
trong thời gian 5 năm (gồm gỗ gia dụng và gỗ thương mại) để làm cơ sở cân đối
cung và cầu về gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ trong 5 năm của cộng đồng.
- Xác định nội dung quản lý bảo vệ, sử
dụng rừng cụ thể trong thời gian 5 năm đối
với từng lô rừng, bao gồm các biện pháp tác động (khai thác, bảo vệ, nuôi dưỡng,
trồng bổ sung, trồng mới... ở từng lô rừng).
Xác định các hoạt động phát triển rừng
khác như khai thác, sử dụng các loại lâm sản ngoài gỗ dựa vào Quy ước
BV&PTR của thôn.
- Mô tả các biện pháp tác động, bao gồm:
thời gian thực hiện, trách nhiệm thực hiện và dự kiến ngân sách thực hiện (ngân
sách tự có, ngân sách huy động hoặc ngân sách hỗ trợ), làm cơ sở cho chính quyền
các cấp điều tiết ngân sách cho kế hoạch phát triển lâm nghiệp hàng năm ở địa
phương.
Điều 15. Trình duyệt
Kế hoạch quản lý bảo vệ sử dụng rừng 5 năm
Việc trình duyệt Kế hoạch quản
lý bảo vệ, sử dụng rừng 5 năm, gồm các bước như sau:
1. Ban QLRCĐ thôn ký xác nhận vào bản
kế hoạch và tập hợp hồ sơ, tài liệu trình UBND xã.
2. UBND xã xác nhận hồ sơ và trình
UBND huyện.
3. UBND huyện xem xét hồ sơ, đồng thời
tham vấn các cơ quan chức năng có liên quan trước khi phê duyệt bản kế hoạch (trong trường hợp
cần phải chỉnh sửa nội dung kế hoạch theo yêu cầu của cấp huyện thì UBND xã phải
thông báo cho Ban QLRCĐ thôn về nội dung và phạm vi cần điều chỉnh để kịp thời tổ chức cộng đồng thảo luận và chỉnh lý
(hoặc bổ sung) nội dung bản kế hoạch.
4. UBND huyện phê duyệt bản kế hoạch
và gửi bản kế hoạch đã phê duyệt cho UBND xã.
5. UBND xã chuyển giao bản kế hoạch đã
phê duyệt cho cộng đồng thôn (tại cuộc họp thôn).
Điều 16. Lập và trình
duyệt Kế hoạch quản lý, bảo vệ sử dụng rừng
hàng năm
1. Kế hoạch quản lý bảo vệ, sử dụng rừng
hàng năm của cộng đồng là tài liệu cụ thể hóa
nội dung các hoạt động đề xuất trong bản Kế hoạch quản lý bảo vệ sử dụng rừng 5
năm được UBND huyện phê duyệt.
2. Nội dung bản kế hoạch quản lý rừng
hàng năm gồm có các hoạt động quản lý khu rừng cần thực hiện trong thời gian một
năm, trong đó ghi cụ thể về số lượng và quy mô công việc, trách nhiệm tổ chức,
thực hiện, địa điểm thực hiện và giải pháp về nhân lực và tài chính đối
với mỗi hoạt động can thiệp lâm sinh và được Ban QLRCĐ ký xác nhận (xem Phụ biểu…)
3. Bản kế hoạch quản lý rừng hàng năm
được trình UBND xã phê duyệt.
Chương V
QUYỀN
LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO RỪNG
Điều 17. Quyền hưởng
lợi từ rừng của cộng đồng
1. Cộng đồng được quyền khai thác và sử
dụng tất cả các loại lâm sản và các dịch vụ về môi trường từ các diện tích rừng
đã được Nhà nước giao để tăng thu nhập và phát triển sinh kế, cụ thể như sau:
a) Về gỗ:
- Cộng đồng được quyền khai thác gỗ
thông qua hình thức khai thác chọn hoặc chặt nuôi dưỡng rừng 2 (trừ những
loài cây rừng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng đã được Chính phủ công bố và liệt
kê trong Sách Đỏ3)
- Việc chặt chọn được cho phép thực hiện
đối với mọi kiểu trạng thái (rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo) nếu có các
dư lượng cây đứng đã được xác định khi so sánh số cây thực tế với Mô hình cấu
trúc rừng bền vững. Cây chặt không giới hạn ở cấp đường kính khai thác tối thiểu.
- Cộng đồng có thể được thu gom và sử
dụng toàn bộ số lượng cây chết, gãy đổ từ diện tích rừng bị thiệt hại do tai họa
thiên nhiên mà không tính đến lượng khai thác hợp pháp trong Kế hoạch quản lý rừng
5 năm, sau khi đã báo cáo các cấp chính quyền xã và huyện.
a) Về lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng:
Cộng đồng được quyền khai thác và sử dụng
các loại lâm sản ngoài gỗ tuân theo Quy ước BV&PTR của thôn (trừ những loài
quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng đã được Chính phủ công bố và liệt kê trong
Sách Đỏ).
c) Về dịch vụ du lịch và các loại dịch vụ khác
(chi trả dịch vụ môi trường....)
Cộng đồng được triển khai dịch vụ du lịch
và các loại dịch vụ khác (chi trả dịch vụ môi trường....): trong phạm vi của diện
tích rừng đã được Nhà nước trao quyền sử dụng, nếu các dịch vụ này phù hợp với mục tiêu quản lý rừng lâu dài đã được
xác định cho mỗi lô rừng cụ thể và được chính quyền địa phương cấp phép.
2. Cộng đồng được phép bán lâm sản ra
các thị trường địa phương và trong nước theo quy định của pháp luật và Cơ chế
chia sẻ lợi ích do cộng đồng xây dựng.
3. Cộng đồng được phép nhận các khoản
tiền thù lao công lao động và chi phí đã đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển
nguồn tài nguyên trên các diện tích rừng đã được giao theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật
đất đai và các tài liệu pháp quy liên quan khác trong trường hợp Nhà nước thu hồi
lại các diện tích rừng đó.
4. Cộng đồng được nhận tiền hỗ trợ quản
lý rừng của Dự án dưới dạng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng địa phương (chi
nhánh cấp huyện) và mang tên trưởng ban QLRCĐ thôn để lập Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng, sau khi đã hội đủ các điều kiện sau đây:
- Đã được giao rừng
- Quy ước Bảo vệ và Phát triển rừng đã
được UBND huyện phê duyệt,
- Ban QLRCĐ đã được thành lập (theo
quyết định thành lập của UBND xã) và đã có Quy chế hoạt động được UBND huyện
phê duyệt.
- Kế hoạch quản lý rừng 5 năm đã được
UBND huyện phê duyệt.
Điều 18. Nghĩa vụ của
cộng đồng
1. Lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm và
hàng năm, xây dựng Quy ước bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức thực hiện kế hoạch
và Quy ước theo các hướng dẫn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sử dụng rừng đúng mục đích ghi
trong quyết định giao rừng, định kỳ báo cáo diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt
động có liên quan đến khu rừng theo hướng dẫn của UBND xã.
3. Xây dựng và thực hiện phương án quản
lý, sử dụng, phân phối lâm sản trong nội bộ cộng đồng.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Giao lại rừng khi Nhà nước có quyết
định thu hồi rừng.
6. Không được phân chia rừng cho các
thành viên trong cộng đồng; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng được
giao.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định cụ
thể của các chương trình, dự án về lâm nghiệp.
8. Tự tổ chức giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch quản lý rừng. Định kỳ hàng năm lập báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện và đề xuất các vấn đề cần giải quyết cho năm sau.
Điều 19. Khai thác rừng
phục vụ nhu cầu hàng năm
1. Về gỗ:
a) Hàng năm, cộng đồng tổ chức họp
thôn để thảo luận và quyết định về lượng gỗ khai thác gỗ để phục vụ nhu cầu thiết
yếu tại chỗ và trình UBND xã phê duyệt.
b) Việc khai thác gỗ thương mại chỉ thực
hiện khi đã được chính quyền địa phương cấp có thẩm quyền cấp phép khai thác
thí điểm, nhằm mục đích xây dựng mô hình QLRCĐ thuộc dự án BCC.
c) Bảng số lượng gỗ khai thác hàng năm
phải bao gồm các nội dung: số cây chặt theo cấp kính, diện tích chặt, khu vực
chặt, thời gian thực hiện, phương thức vận
xuất... (xem Phụ biểu 5) và trình UBND xã xác nhận. Tổng số cây chặt trong thời
gian 5 năm không được vượt quá số lượng cây chặt theo cấp kính trong kế hoạch
quản lý rừng 5 năm.
d) Sau khi kế hoạch quản lý rừng hàng
năm đã được UBND xã xác nhận, Ban QLRCĐ
thôn huy động cộng đồng đánh dấu cây bài chặt (đánh dấu chéo bằng sơn đỏ ở hai
vị trí 1,3 mét trên thân cây và vị trí gần sát mặt đất của gốc cây) và ghi số
hiệu cây bài chặt, dưới sự hỗ trợ và giám sát của kiểm lâm địa bàn (Chỉ sử dụng
búa bài cây của Chi cục Kiểm lâm tỉnh ở những thôn, bản nào phải dùng búa bài
cây khi thiết kế khai thác rừng tự nhiên theo yêu cầu của chính quyền địa
phương cấp có thẩm quyền).
đ) Căn cứ vào kết quả bài cây trên hiện
trường, cán bộ lâm nghiệp xã phối hợp với
kiểm lâm địa bàn hỗ trợ Ban QLRCĐ thôn lập Hồ sơ thiết kế khai thác chọn.
e) Cộng đồng gửi 01 bộ hồ sơ về UBND
huyện. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác chọn, phiếu
bài cây, biên bản xác nhận của kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã và bản
đồ khu vực khai thác chọn.
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ UBND huyện phải thông báo cho cộng đồng
biết để bổ sung theo quy định.
h) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND huyện phê duyệt hồ sơ, cấp phép Khai thác
chọn và gửi trả kết quả cho cộng đồng; đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hạt Kiểm lâm sở tại và UBND xã. Thời hạn tối đa của giấy phép Khai
thác chọn là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
i) Ban QLRCĐ thôn tiến hành tổ chức thực
hiện các hoạt động khai thác chọn theo đúng số lượng cây chặt trong Hồ sơ thiết
kế Khai thác chọn đã được UBND huyện phê duyệt.
j) Cây bài chặt phải có đầy đủ thông tin, gồm:
mã số cây, loài cây, chiều dài thân cây, đường kính, số lóng gỗ sau sơ chế để
làm cơ sở cho việc bán và tính thuế tài nguyên (nếu là gỗ thương mại). Cần so
sách danh sách lóng gỗ với danh sách cây bài chặt để làm thủ tục hợp pháp số gỗ đã đưa ra khỏi rừng.
k) Sau khi Khai thác chọn xong, gỗ được
tập trung ở nơi thích hợp (tại bãi tập
kết gỗ do cộng đồng lựa chọn) và báo cho kiểm lâm địa bàn để xác nhận tổng khối
lượng khai thác theo đúng hoặc sai khác với khối lượng đã phê duyệt.
l) Ban QLRCĐ thôn phối hợp với kiểm lâm địa bàn đôn đốc, kiểm tra các hoạt động và
kết quả khai thác chọn của cộng đồng. Hàng năm cộng đồng làm báo cáo yêu cầu
UBND xã đánh giá việc thực hiện kế hoạch chặt nuôi dưỡng, trong đó xác nhận khối
lượng đã thực hiện. Khai thác chọn ở khu rừng cộng đồng chỉ nên thực hiện mỗi
năm một lần vào mùa khô.
2. Về lâm sản ngoài gỗ:
Ban QLRCĐ thôn thống kê khối lượng thực
hiện và báo cáo UBND xã; Cách thức này chỉ tiến hành đối với các loại lâm sản
phụ có khối lượng khai thác lớn và tuân theo tuân theo Quy ước BV&PTR của
thôn.
Điều 20: Phân chia lợi
ích
1. Về gỗ thương mại:
a) Cộng đồng được quyền hưởng lợi từ gỗ
thương mại sau khi đã nộp thuế tài nguyên, khấu trừ chi phí khai thác, giám sát
và đóng 5% lệ phí cho UBND xã.
b) Hoàn cảnh rừng, trạng thái rừng và
thời điểm khai thác chọn không ảnh hưởng đến việc phân chia lợi ích của
cộng đồng.
c) Gỗ thương mại phải được kiểm tra,
thống kê tại bãi giao; Kiểm lâm địa bàn kiểm tra danh sách gỗ khai thác thương
mại và đóng búa Kiểm lâm theo quy định của
Nhà nước.
d) Ban QLRCĐ thôn giao bản kế hoạch
khai thác chọn và danh mục cây bài chặt cho kiểm lâm địa bàn;
đ) Nhằm tuân thủ pháp lệnh thuế tài
nguyên của Nhà nước, số lượng gỗ thành phẩm thương mại phải được quy đổi thành
đơn vị thể tích (m3) và được ghi trong danh mục liệt kê gỗ thương mại (bao gồm:
loài cây, đường kính thân cây, chiều dài cây, thể tích, nhóm thuế) và được kiểm
lâm địa bàn xác nhận (Công việc cần có sự trợ giúp của Ban QLRCĐ thôn).
e) Cộng đồng được phép bán số gỗ thành
phẩm đã được đóng búa Kiểm lâm tại bãi tập kết gỗ, khách hàng mua gỗ sẽ chịu
trách nhiệm về công đoạn vận chuyển tiếp theo;
g) Việc đóng thuế tài nguyên phải tuân
thủ các quy định chi tiết về thi hành
pháp lệnh thuế tài nguyên tại Nghị định số 05/2009/NĐ-CP của Chính
phủ và giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh
quy định.
h) Ban QLRCĐ thôn thay mặt cộng đồng nộp
thuế tài nguyên tại Chi cục thuế huyện và Kho bạc huyện và nhận hóa đơn nộp thuế
tài nguyên, sau đó tiến hành nộp lệ phí cho UBND xã theo cơ chế phân chia lợi
ích của cộng đồng đã được UBND huyện phê
duyệt.
i) Căn cứ nội dung QƯBV&PTR của cộng
đồng đã được UBND huyện phê duyệt, lợi nhuận thu được từ gỗ thương mại sẽ được
điều tiết để phục vụ các hoạt động phát triển dân sinh trên địa bàn thôn, phát
triển rừng thôn hoặc phân chia trong nội bộ cộng đồng, tùy theo nhu cầu và mức
độ đóng góp công sức của mỗi hộ gia đình.
2. Về gỗ gia dụng:
a) Gỗ gia dụng khai thác chọn ở khu rừng
cộng đồng đều thuộc diện miễn thuế tài nguyên (theo quy định tại Mục 4, Chương IV của Thông tư 153/1998 của Bộ tài
chính) và được miễn trừ mọi khoản lệ phí đóng góp cho chính quyền địa phương.
Theo đó, không cần đóng búa kiểm lâm đối với gỗ gia dụng.
b) Hộ gia đình có nhu cầu sử dụng gỗ
phải trả một khoản lệ phí cho Ban QLRCĐ thôn theo quy định chung của cộng đồng
(sau khi được nhận gỗ).
c) Ban QLRCĐ thôn chịu trách nhiệm quản
lý số tiền thu được từ lệ phí gỗ gia dụng vào mục đích quản lý, phát triển rừng
thôn, duy trì hoạt động của Ban QLRCĐ và Tổ bảo vệ rừng.
Chương VI
QUỸ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 21. Lập Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng thôn (Quỹ BV&PTR):
1. Quỹ BV&PTR nhằm bảo đảm nguồn
kinh phí cần thiết cho cộng đồng ở giai đoạn 05 năm đầu thiết lập và củng cố mô
hình QLRCĐ, cho đến khi khu rừng mang lại nguồn thu từ khai thác lâm sản.
2. Quỹ BV& PTR được thiết lập từ số
tiền được rút ra từ tài khoản của dự án BCC tại tiền gửi theo định kỳ hàng năm
và từ các nguồn tài chính khác được cộng đồng tự quản lý theo Quy chế quản lý
Quỹ được cộng đồng xây dựng và nhất trí thông qua tại cuộc họp thôn.
3. Quỹ BV&PTR của cộng đồng phải
chịu sự giám sát của UBND xã.
Chương VII
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 22. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện
1. Xem xét và phê duyệt Quy ước
BV&PTR, Quy chế hoạt động QLRCĐ, kế hoạch quản lý bảo vệ sử dụng rừng 5 năm
của cộng đồng, phê duyệt hồ sơ khai thác gỗ và cấp phép khai thác gỗ cho cộng đồng,
ban hành Quy chế giám sát khai thác gỗ rừng cộng đồng.
2. Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm, Phòng Nông
nghiệp&PTNT, Phòng Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan liên quan của
huyện thực hiện việc hỗ trợ cộng đồng thực hiện Quy ước, Quy chế và kế hoạch quản
lý, bảo vệ sử dụng rừng.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã và các cơ quan liên quan trong việc giám sát
và đánh giá các hoạt động thực thi Quy ước, Quy chế và quản lý, sử dụng rừng cộng
đồng.
Điều 23. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân xã
1. Xem xét và phê duyệt kế hoạch quản
lý bảo vệ sử dụng rừng hàng năm của cộng đồng; đề nghị Ủy ban nhân dân huyện cấp phép khai thác gỗ hàng năm cho cộng đồng
(theo mô hình thí điểm).
2. Hướng dẫn và theo dõi các hoạt động
thực thi Quy ước, Quy chế và quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng.
3. Chỉ đạo cán bộ kiểm lâm địa bàn hướng
dẫn, giúp đỡ cộng đồng trong quá trình quản lý, bảo vệ sử dụng
rừng.
4. Giám sát, đánh giá các hoạt động quản
lý,
bảo
vệ sử dụng rừng của cộng đồng.
5. Phối
hợp với các tổ chức chính trị-xã hội, xã trong việc vận động cộng đồng
thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ sử dụng rừng hiệu quả.
Điều 24. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các
văn bản liên quan đến Quản lý rừng cộng đồng.
2. Chỉ đạo cơ quan chức năng cấp huyện
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã hỗ trợ, giám sát các hoạt động khai thác gỗ từ
rừng cộng đồng.
Điều 25. Trách nhiệm
của Chi cục Kiểm lâm
Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm phối hợp với các phòng chức năng của cấp huyện
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện hướng
dẫn cộng đồng quản lý bảo vệ và sử dụng rừng theo hướng dẫn này.
Điều 26. Trách nhiệm
của Hạt Kiểm lâm
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các nội dung quản
lý rừng cộng đồng.
2. Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho kiểm lâm
địa bàn tư vấn, hướng dẫn cộng đồng điều tra đánh giá tài nguyên rừng, xây dựng
và thực hiện kế hoạch quản lý rừng, hỗ trợ việc lập hồ sơ thiết kế khai thác gỗ
hàng năm cho cộng đồng.
3. Thực hiện việc giám sát, đánh giá
các hoạt động quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng, ngăn chặn và xử lý các vi
phạm./.