ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
738/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 26 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG KHU BẢO TỒN
LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 23 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính Phủ về tổ chức và
quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 29/TTr-SNN ngày 08 tháng
3 năm 2011; thẩm định của Sở Tư pháp tại báo cáo thẩm định số 15/BC-STP ngày 17
tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về quản lý và bảo vệ rừng Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 431/2011/QĐ-UBND
ngày 23/3/2011 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch UBND huyện Chợ Đồn, Giám đốc Khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, Hạt Kiểm lâm huyện Chợ Đồn, UBND các xã Xuân Lạc,
Nam Cường, Bản Thi, Đồng Lạc, Quảng Bạch, Yên Thịnh, huyện Chợ Đồn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM
XUÂN LẠC, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 738/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
môi trường, các giá trị văn hoá, hoạt động du lịch và các hoạt động liên quan
khác tại Khu bảo tồn Loài & Sinh cảnh Nam Xuân Lạc (viết tắt là
KBTL&SCNXL).
2. Đối tượng
áp dụng của Quy chế này là tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng ở KBTL&SCNXL; các hộ gia đình sinh sống trong
KBTL&SCNXL và vùng đệm KBTL&SCNXL.
Điều 2. Phạm vi quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
KBTL&SCNXL.
1. Vị trí địa
lý: 105028’31’’ đến 105033’20’’ Kinh độ Đông.
22017’12’’ đến
22019’45’’ Vĩ độ Bắc.
2. Ranh giới
vùng lõi Khu bảo tồn.
a) Phía Bắc
giáp với xã Xuân Lạc: Bắt đầu từ cột mốc số 01 (thuộc khu rừng Thưa Tèo) đến cột
mốc số 36 (thuộc khu rừng Phja Khao);
b) Phía Đông
giáp với xã Đồng Lạc và 1 phần Phía Bắc của xã Quảng Bạch: Bắt đầu từ cột mốc số
60 (khu rừng Lũng Luồng) đến cột mốc số 80 (thuộc khu rừng Thưa Tèo);
c) Phía Nam
giáp với xã Bản Thi: Bắt đầu từ cột mốc 47 (thuộc khu rừng Khuổi Kẹn) đến cột mốc
số 59 (thuộc khu rừng Lũng Luồng);
d) Phía Tây
giáp với xã Sơn Phú thuộc huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang: Bắt đầu từ cột mốc số
37 (thuộc khu rừng Phja Khao) đến cột mốc số 46 (thuộc khu rừng Khuổi Kẹn);
3. Vùng đệm
KBTL & SCNXL bao gồm toàn bộ diện tích phần Phía Bắc xã Xuân Lạc và các xã
giáp với vùng lõi của KBTL & SCNXL là Bản Thi, Đồng Lạc; Quảng Bạch; Yên Thịnh.
4. Tổng diện
tích KBTL & SCNXL là 1.788ha, vùng đệm là 7.508ha.
5. Các phân
khu chức năng của Khu bảo tồn.
a) Phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt nằm giữa Khu Bảo tồn có diện tích 1.646ha;
b) Phân khu
phục hồi sinh thái nằm tiếp giáp với Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích
142ha, gồm các khu rừng nằm ở phía Bắc và phía Nam ;
c) Phân khu
Hành chính - Dịch vụ có diện tích 0,2ha nằm ở ngoài Khu bảo tồn tại xã Bản Thi,
thuộc vùng đệm của khu bảo tồn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. KBTL &
SCNXL là nơi có các cấu trúc địa chất học và địa lý tự nhiên, là khu vực có
ranh giới đã được xác định là nơi cư trú của các loài động vật và thực vật có
nguy cơ bị tuyệt chủng, có giá trị bảo tồn; có các cảnh vật tự nhiên hoặc các
khu vực tự nhiên có ranh giới đã được xác định cụ thể, KBTL & SCNXL bao gồm
toàn bộ vùng lõi khu bảo tồn, vùng đệm không thuộc diện tích KBTL & SCNXL.
2. Vùng lõi
trong Quy chế này là toàn bộ diện tích KBTL & SCNXL, bao gồm: phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân khu hành chính - dịch vụ.
- Phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn, được quản lý, bảo vệ chặt
chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng.
- Phân khu phục
hồi sinh thái là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi, tái
sinh tự nhiên.
- Phân khu dịch
vụ - hành chính là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của
Ban Quản lý, các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch.
3. Vùng đệm
là vùng rừng, vùng đất nằm sát ranh giới với vùng lõi có tác dụng ngăn chặn hoặc
giảm nhẹ sự xâm hại Khu bảo tồn.
4. Tổ chức
trong Quy chế này được hiểu là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
5. Ban Quản
lý trong Quy chế này được hiểu là Ban Quản lý KBTL & SCNXL, có trách nhiệm
trực tiếp thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng khu bảo tồn.
6. Giá trị
thiên nhiên: Gồm toàn bộ hệ thống núi đá vôi, với những cảnh quan đẹp hoang sơ tự
nhiện; các sinh cảnh tự nhiên quan trọng có ý nghĩa đối với việc bảo tồn đa dạng
sinh học; các loài động, thực vật quý hiếm đang bị đe doạ.
7. Giá trị
văn hoá: Các phong tục tập quán đặc trưng của các dân tộc thiểu số; di vật, bảo
vật quốc gia lưu giữ trong nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức quản lý, bảo vệ
1. KBTL &
SCNXL được quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật, phát triển và sử dụng rừng
bền vững, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu bảo tồn.
2. Việc quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng phải có các mục tiêu cụ thể để sử dụng hợp lý các
giá trị của Khu bảo tồn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường,
bảo vệ đa dạng sinh học và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
3. Các hoạt động
ở KBTL & SCNXL phải tuân thủ theo Quy chế này và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguồn kinh phí và nguyên tắc quản lý tài chính
1. Nguồn kinh
phí:
- Kinh phí được
cấp từ ngân sách Nhà nước cấp theo biên chế hành chính, sự nghiệp cho cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định.
- Kinh phí từ
ngân sách Nhà nước cấp theo các dự án đầu tư.
- Nhận viện
trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước và tổ chức hợp tác quốc tế.
2. Nguyên tắc
quản lý tài chính:
- Ngân sách
Nhà nước cấp theo biên chế cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo nguyên tắc
quản lý quỹ lương của đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Ngân sách
Nhà nước cấp theo các dự án đầu tư được quản lý và thanh quyết toán theo hạng mục
công trình sau khi được nghiệm thu.
- Kinh phí từ
viện trợ và hợp tác quốc tế quản lý theo văn kiện dự án đã ký và theo nguyên tắc
quản lý nguồn viện trợ hợp tác quốc tế do Bộ Tài chính quy định và cơ quan có
thẩm quyền quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO
VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG, BẢO TỒN ĐA DẠNG SỊNH HỌC VÀ BẢO VỆ CÁC GIÁ TRỊ KHU BẢO TỒN
LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC
MỤC 1 QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 6. Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
1. Nghiêm cấm
các hành vi sau:
a) Chặt phá,
khai thác rừng.
b) Săn, bắn,
bẫy, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng.
c) Thu thập mẫu
vật trái phép trong rừng.
d) Đào bới đất
rừng, các hoạt động làm thay đổi cảnh quan rừng
e) Huỷ hoại
tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
f) Vi phạm
các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
g) Vi phạm
quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
h) Lấn, chiếm,
chuyển mục đích sử dụng rừng.
i) Khai thác
trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.
j) Vận chuyển,
chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ động, thực vật rừng
trái với quy định của pháp luật.
k) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
z) Chăn thả
gia súc vào rừng.
l) Nuôi, trồng,
thả vào rừng các loài động, thực vật không có nguồn gốc bản địa. Trong trường hợp
đặc biệt phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
m) Khai thác
tài nguyên sinh vật, khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi
diễn biến tự nhiên của rừng; làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các
loài sinh vật rừng; mang vào rừng các loại cưa xẻ, công cụ khai thác lâm sản,
hoá chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng.
n) Giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất rừng trái pháp luật.
o) Phá hoại
các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng.
p) Các hành
vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
2. Đối với hoạt
động học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và thực tập phải thực hiện theo
quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3. Đối với
Ban Quản lý:
a) Khi thả những
loài động vật cần thiết bổ sung cho nhu cầu bảo tồn động vật được thả vào rừng
phải là động vật bản địa khoẻ mạnh, không có bệnh tật, số lượng của từng loài
thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức ăn của chúng và bảo đảm cân
bằng sinh thái của khu rừng.
b) Trường hợp
cần thiết có thể tạo thêm nguồn thức ăn, nước uống cho động vật.
c) Được lập
các tuyến đường mòn, lều trú chân, cắm biển chỉ dẫn theo quy hoạch và dự án đầu
tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khi tổ chức kinh doanh dịch
vụ du lịch sinh thái.
Điều 7. Trong phân khu phục hồi sinh thái
1. Nghiêm cấm
các hành vi quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này.
2. Chỉ được
phép thực hiện các hành vi quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3. Đối với
Ban Quản lý:
a) Được phép
thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 3, Điều 5 Quy chế này;
b) Được sử dụng
tổng hợp các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để điều chỉnh mật độ, cấu trúc, nâng
cao chất lượng và thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng và hệ sinh thái khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được mở
các trục đường chính, xây dựng công trình để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp
phục vụ các hoạt động dịch vụ - du lịch theo quy hoạch và dự án đầu tư đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Trong phân khu Hành chính - Dịch vụ
1. Nghiêm cấm
các hành vi quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này.
2. Chỉ được
phép thực hiện các hành vi quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3. Đối với
Ban Quản lý:
a) Được phép
thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 3, Điều 5 Quy chế này;
b) Được xây dựng
các công trình kiến trúc phục vụ cho việc quản lý, nghiên cứu khoa học và tổ chức
các hoạt động dịch vụ - du lịch theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu xây dựng các công trình, dịch vụ du lịch phải được phép của
Ban Quản lý và cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Trong Vùng đệm KBTL & SCNXL
1. Các công
trình xây dựng kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt không được làm ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến cảnh quan môi trường của KBTL & SCNXL; phải có
kiến trúc phù hợp nhằm tăng thêm giá trị thẩm mỹ của KBTL & SCNXL, đồng thời
phải có biện pháp xử lý chất thải, chống ô nhiễm, góp phần gìn giữ môi trường
và cảnh quan thiên nhiên.
2. Nghiêm cấm
các hành vi quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 18 Quy chế này.
3. Việc làm
nương rẫy, thâm canh phải thực hiện theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Ban Quản
lý có trách nhiệm tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động
bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ
du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập và gắn sinh kế của người dân với
các hoạt động của KBTL & SCNXL.
5. Chính quyền,
cơ quan Nhà nước, Tổ chức xã hội trên địa bàn có trách nhiệm lập dự án đầu tư
phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng
dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư và từng hộ
gia đình trong việc bảo vệ rừng và bảo vệ các loài động vật hoang dã ở KBTL
& SCNXL.
Điều 10. Trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ
sâu bệnh hại rừng trong KBTL & SCNXL
1. Uỷ ban
nhân dân huyện Chợ Đồn, Uỷ ban nhân dân các xã Xuân Lạc, Bản Thi, Đồng Lạc, Quảng
Bạch, Yên Thịnh phối hợp với Ban Quản lý xây dựng phương án, kế hoạch phòng
cháy, chữa cháy rừng. Khi xảy ra cháy rừng phải kịp thời huy động mọi lực lượng,
đảm bảo chữa cháy rừng có hiệu quả;
2. Ban Quản
lý có trách nhiệm lập phương án, kế hoạch phòng trừ sâu bệnh hại rừng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả; khi đưa các loài động, thực vật vào Khu bảo tồn phải được
kiểm tra, kiểm dịch theo quy định nhà nước hiện hành.
Điều 11. Đầu tư phát triển rừng
1. Ban Quản
lý Khu bảo tồn xây dựng chiến lược, quy hoạch và các kế hoạch cụ thể về đầu tư
và phát triển đối với từng loại rừng trong khu bảo tồn; dự toán kinh phí đảm bảo
cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong Khu bảo tồn trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thực hiện các biện pháp tái tạo các khu rừng theo quy định của
pháp luật.
2. Được sử dụng
các nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ (nếu có) và tài trợ của các tổ chức, cá
nhân, các dự án sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật để đầu tư và phát triển rừng.
Điều 12. Trồng rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng
Ban Quản lý
phải thực hiện các hoạt động sau:
1. Trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt: Duy trì diễn thế tự nhiên của rừng, không được trồng rừng
hoặc thực hiện các tác động kỹ thuật lâm sinh khác.
2. Trong phân
khu phục hồi sinh thái: Phải tôn trọng diễn thế tự nhiên; việc phục hồi hệ sinh
thái rừng thực hiện chủ yếu bằng biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự
nhiên, làm giàu rừng; trường hợp cần phải trồng rừng để đảm bảo cấu trúc của rừng
và thành phần các loài thực vật chủ yếu thì ưu tiên trồng cây bản địa của khu bảo
tồn.
MỤC 2 BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC, BẢO VỆ, PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHU BẢO
TỒN LOÀI & SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC
Điều 13. Các giá trị đặc trưng của Khu bảo tồn
1. Giá trị
thiên nhiên: Gồm toàn bộ hệ thống núi đá vôi, với những cảnh quan đẹp hoang sơ
tự nhiện; các sinh cảnh tự nhiên quan trọng có ý nghĩa đối với việc bảo tồn đa
dạng sinh học; các loài động, thực vật quý hiếm đang bị đe doạ.
2. Giá trị
văn hoá: Các phong tục tập quán đặc trưng của các dân tộc thiểu số; di vật, bảo
vật quốc gia lưu giữ trong nhân dân.
Điều 14. Bảo vệ, phát huy các giá trị của Khu bảo tồn
1. Nghiêm cấm
các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và các hành vi sau đây:
a) Làm thay đổi
môi trường cảnh quan gây ảnh hưởng xấu đến Khu bảo tồn;
b) Vứt, xả
rác thải trong Khu bảo tồn;
c) Khai thác
các loại vật liệu xây dựng, đập phá đá và thạch nhũ tại các hang động; đốt, chặt,
phá, bẻ, khắc, vẽ vào thân cây, vách đá hoặc có các hành vi khác làm thay đổi sự
phát triển, tồn tại bình thường của cây và vật thể khác trong Khu bảo tồn;
d) Khai thác,
thu hái, mua, bán mẫu vật, di vật, trái phép trong khu bảo tồn;
e) Tuyên truyền,
phổ biến, trình diễn sai lệch nội dung và giá trị của Khu bảo tồn; làm thay đổi
yếu tố nguyên gốc của Khu bảo tồn và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2) Phát huy
giá trị Khu bảo tồn:
a) Khuyến
khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu các thành tựu khoa học,
đóng góp về tinh thần và vật chất hoặc trực tiếp tham gia các hoạt động quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị Khu bảo tồn;
b) Đẩy mạnh các
hoạt động du lịch, dịch vụ, quảng bá nhằm khai thác các giá trị của Khu bảo tồn;
c) Tăng cường
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giá trị của Khu bảo
tồn;
d) Mở rộng
các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
Khu bảo tồn; xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật;
3. Ban Quản
lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp với
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Kạn,
UBND huyện Chợ Đồn, UBND huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang thực hiện việc tổ chức
quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của Khu bảo tồn;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện các phương án, biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ các
loài động vật hoang dã, các sinh cảnh tự nhiên trong Khu bảo tồn.
MỤC 3 HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, DU LỊCH, GIAO THÔNG TRONG
KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC
Điều 15. Hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và
thực tập
1. Đối với tổ
chức, cá nhân trong nước phải có kế hoạch hoạt động trong Khu bảo tồn được Ban
Quản lý cho phép bằng văn bản.
2. Đối với tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tiến hành độc lập hoặc
phối hợp với tổ chức, cá nhân trong nước nghiên cứu khoa học phải có kế hoạch
hoạt động trong Khu bảo tồn được Ban Quản lý Khu bảo tồn, Chi cục Kiểm lâm phê
duyệt và được UBND tỉnh Bắc Kạn đồng ý bằng văn bản.
3. Mọi tổ chức,
cá nhân khi học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong Khu bảo tồn
đều phải:
a) Chấp hành
nội quy, quy chế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Khu bảo tồn;
b) Tuân thủ sự
hướng dẫn, kiểm tra của Ban Quản lý; khi tiến hành nghiên cứu khoa học trong
Khu bảo tồn, chỉ được thực hiện theo phương pháp quan sát, ghi chép, quay phim,
chụp ảnh; nếu sưu tầm mẫu vật, khai thác nguồn gen sinh vật rừng phục vụ cho việc
nghiên cứu, phát triển rừng thì phải thực hiện theo quy định sau:
- Được phép của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Phải làm rõ
số loài, số lượng mẫu vật, gen sưu tầm và thời gian sưu tầm;
- Việc sưu tầm
mẫu vật, nguồn gen của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nghiên cứu khoa học phải
thực hiện theo sự hướng dẫn, quản lý, giám sát và phải nộp phí theo hợp đồng
thoả thuận với Ban Quản lý Khu bảo tồn.
c) Tuân thủ
nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng
và các quy định của pháp luật;
d) Chậm nhất
là 14 ngày sau đợt nghiên cứu phải gửi báo cáo sơ bộ bằng văn bản về các hoạt động
cho Ban Quản lý; sau 60 ngày kể từ khi công bố chính thức kết quả nghiên cứu,
khảo sát điều tra báo cáo cho Ban Quản lý và Chi cục Kiểm lâm;
e) Mọi hoạt động
học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập không được gây tổn hại hoặc tạo
ra nguy cơ gây tổn hại đến các đối tượng thuộc diện bảo vệ của Khu bảo tồn và
không được gây ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của các sinh cảnh rừng;
f) Thanh toán
tiền dịch vụ, thuế tài nguyên và các khoản chi phí khác (nếu có) theo quy định.
Điều 16. Hoạt động du lịch - dịch vụ
1. Khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong phát triển du lịch.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia hoạt động kinh doanh tổ chức các hoạt động
du lịch:
a) Được liên
doanh, liên kết với Ban Quản lý để đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái;
b) Các hộ gia
đình, cá nhân đang sống trong vùng lõi Khu bảo tồn được phép thực hiện một số
hoạt động dịch vụ - du lịch nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Quản
lý và phải làm đầy đủ các thủ tục, nghĩa vụ về kinh doanh dịch vụ với các cấp,
ngành có liên quan;
c) Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu hoạt động du lịch, thể thao phải được phép của Ban Quản lý
và cấp có thẩm quyền;
d) Nghiêm cấm
các tổ chức, cá nhân tự ý tổ chức các điểm tham quan sai quy hoạch để thu lệ
phí;
e) Thông tin
rõ ràng công khai, trung thực số lượng, chất lượng, giá cả các dịch vụ, hàng hoá
cung cấp cho khách du lịch; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với khách
du lịch, bồi thường thiệt hại cho khách do lỗi của mình gây ra;
f) Áp dụng
các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản của khách du lịch,
thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền về tai nạn hoặc rủi ro có thể
xảy ra với khách du lịch.
3. Đối với
khách du lịch:
a) Khi đến
thăm quan, du lịch, nghỉ dưỡng, nghiên cứu, học tập phải đăng ký để được hướng
dẫn làm các thủ tục và phải nộp phí (nếu có) đồng thời thực hiện nội quy, quy
chế của Ban Quản lý;
b) Giữ gìn cảnh
quan môi trường, bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục; có thái độ ứng xử văn
minh, lịch sự.
4. Ban Quản
lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức,
thống nhất quản lý các hoạt động du lịch;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát mọi hoạt động du lịch của các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong Khu bảo tồn và xử lý hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định hiện hành;
c) Xây dựng kế
hoạch phát triển du lịch theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Được phép
liên doanh, liên kết với các chủ đầu tư khác đầu tư kinh doanh du lịch sinh
thái nhằm phát huy các giá trị của Khu bảo tồn.
Điều 17. Giao thông đường bộ
1. Mọi hoạt động
giao thông đường bộ phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về giao thông đường
bộ và được sự cho phép của Ban Quản lý.
2. Nghiêm cấm
các hành vi đào, khoan, mở đường dưới mọi hình thức vào vùng lõi Khu bảo tồn
khi chưa được cơ quan cấp có thẩm quyền và Ban Quản lý cho phép.
MỤC 4 BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG KHU BẢO TỒN
Điều 18. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Sở Tài
nguyên - Môi trường tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cơ chế chính
sách chương trình bảo vệ môi trường Khu bảo tồn, đặc biệt đối với các tổ chức, cá
nhân được cấp có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản xung quanh và liền kề
với Khu bảo tồn; định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường; tuyên truyền
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Ban Quản
lý có trách nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát và thực hiện các hoạt động
bảo vệ môi trường trong Khu bảo tồn; phối hợp với các tổ chức, cá nhân đang có
các hoạt động khai thác mỏ xung quanh Khu bảo tồn, cam kết thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường.
3. Mọi tổ chức,
cá nhân khi tham gia hoạt động tại Khu bảo tồn đều phải thực hiện các nghĩa vụ
sau:
a) Chấp hành
đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Không xả
rác, các chất thải, phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung quá tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
4. Đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch có nghĩa vụ sau:
a) Các tổ chức,
cá nhân phải có bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường và chịu trách nhiệm về các hành vi vi phạm;
b) Thực hiện
các yêu cầu của cơ quan Quản lý Nhà nước có thẩm quyền về môi trường trong quá
trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn mức độ nguyên nhân, biện pháp khắc
phục ô nhiễm, phục hồi môi trường;
c) Cung cấp
thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động kinh doanh, dịch vụ của mình
cho các cơ quan chức năng và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân
cư biết;
d) Thực hiện
các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan
Quản lý Nhà nước có thẩm quyền về môi trường;
e) Nếu gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
MỤC 5 HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN CƯ TRONG KHU BẢO TỒN
Điều 19. Dân cư sinh sống trong Khu bảo tồn có trách nhiệm
1. Tuân thủ
các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật nhà nước về quản lý bảo
vệ và phát triển rừng đặc dụng.
2. Thực hiện
các nghĩa vụ bảo vệ môi trường:
a) Thu gom,
chuyển chất thải sinh hoạt, rác thải và xả nước thải đúng nơi quy định;
b) Có công
trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn
đối với khu vực;
c) Thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường trong quy ước thôn bản, bản cam kết bảo vệ
môi trường.
3. Nghiêm cấm
thực hiện các hoạt động sau:
a) Tuỳ tiện
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tuỳ tiện
xây dựng nhà ở, mộ chí và các công trình kiến trúc khác trong Khu bảo tồn;
c) Sản xuất,
sử dụng, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện săn bắn, bẫy bắt, khai
thác động, thực vật hoang dã;
4. Việc sử dụng
các công cụ, phương tiện phục vụ hoạt động sản xuất và đời sống không làm ảnh
hưởng hoặc phá vỡ môi trường tự nhiên và ô nhiễm môi trường;
5. Khi xây dựng,
sửa chữa các công trình phải theo đúng quy hoạch và không được làm ảnh hưởng đến
cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái tự nhiên của Khu bảo tồn.
6. Khuyến
khích nhân dân cư trú trong Khu bảo tồn có các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng;
sử dụng các công cụ phương tiện phục vụ đời sống và sản xuất tôn tạo được giá
trị truyền thống và không gây ô nhiễm môi trường.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan cấp tỉnh
1. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn
và kiểm tra các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện Quy chế
này. b) Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các chương
trình, đề án, dự án về tuyên truyền, quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, nghiên cứu
khoa học, bảo tồn đa dạng sinh học, đầu tư xây dựng, tài chính... của Ban Quản
lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
c) Tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy trình, quy
phạm, các tiêu chuẩn, chính sách đầu tư cho Khu bảo tồn và hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cơ chế chính sách chương trình bảo vệ môi trường
Khu bảo tồn, đặc biệt đối với các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cấp
phép khai thác khoáng sản xung quanh và liền kề với Khu bảo tồn; định kỳ tổ chức
đánh giá tác động đến hiện trạng môi trường phối hợp tổ chức các chương trình
tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cấp dưới
trong việc bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học trong Khu bảo tồn và tham mưu cho UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, rừng cho khu bảo tồn.
3. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính
a) Hàng năm
cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt
cho Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc; phối hợp với các sở ngành liên
quan kiểm tra, giám sát việc đầu tư cho Khu bảo tồn.
b) Tham mưu
cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí, quản lý nguồn vốn đã phân bổ và kiểm tra, thanh
quyết toán các chương trình dự án đã đầu tư cho khu bảo tồn.
4. Trách nhiệm
của Chi cục Kiểm lâm
a) Hướng dẫn,
kiểm tra và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các chương
trình, đề án, dự án về tuyên truyền, quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, nghiên cứu
khoa học, bảo tồn đa dạng sinh học, đầu tư xây dựng, tài chính...của Ban Quản
lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
b) Chỉ đạo và
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, tài chính và các lĩnh vực
liên quan đến Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
5. Trách nhiệm
của các cơ quan cấp tỉnh khác: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chi cục Kiểm lâm trong việc chỉ đạo, tổ chức quản lý các hoạt động về quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, quản
lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường, du lịch sinh thái, an ninh quốc phòng,
công tác liên ngành, truy quét...trong Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND và các cơ quan huyện Chợ Đồn
1. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện
a) Chỉ đạo
các ngành chức năng và UBND các xã phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý Khu bảo tồn
trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bảo tồn.
b) Xây dựng
các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp, định
canh định cư cho các hộ trong vùng bảo tồn tham gia thực hiện để ổn định và
nâng cao đời sống của người dân.
c) Thành lập
các Tổ liên ngành tổ chức truy quét, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về quản lý bảo vệ rừng, quản lý tài nguyên khoáng sản
trong và xung quanh khu bảo tồn theo thẩm quyền.
d) Chỉ đạo
UBND cấp xã và các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân
trong vùng Khu bảo tồn thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự xâm hại Khu bảo tồn.
đ) Quản lý, sử
dụng tài nguyên rừng đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng được duyệt.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan cấp huyện
a) Phối hợp với
Ban Quản lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc và UBND cấp xã tổ chức
quản lý các hoạt động tuyên truyền, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học, nghiên cứu khoa học, quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường, du lịch
sinh thái, an ninh quốc phòng, công tác liên ngành, truy quét...trong Khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
b) Tham gia
trực tiếp vào các Tổ liên ngành của huyện hoặc tỉnh thành lập để truy quét mọi
tổ chức, cá nhân vi phạm, xâm hại vào khu bảo tồn.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND các xã Xuân Lạc, Đồng Lạc, Quảng
Bạch, Yên Thịnh, Bản Thi
a) Tổ chức thực
hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt; tuyên truyền, vận động
nhân dân trong xã thực hiện nghiêm Quy chế này và có những hoạt động tích cực
tham gia bảo vệ và phát triển rừng Khu bảo tồn; xây dựng và thực hiện các biện
pháp ngăn chặn mọi đối tượng xâm hại vào Khu bảo tồn.
b) Thành lập
Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng
cháy chữa cháy rừng cấp xã, để chủ động trong việc phòng ngừa, xác định các khu
vực trọng điểm và tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
trên địa bàn.
c) Phối hợp với
Ban Quản lý Khu bảo tồn thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 23. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc
1. Tổ chức thực
hiện Quy chế này và phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã, các ban ngành liên quan
tuyền truyền quần chúng nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định trong Quy chế.
2. Xây dựng kế
hoạch hàng năm, 5 năm, các chương trình, đề án, dự án về tuyên truyền, quản lý,
bảo vệ, phát triển rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn đa dạng sinh học, đầu tư
xây dựng, tài chính...báo cáo Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Xây dựng hệ
thống thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc trên hệ thống máy vi tính.
4. Xây dựng
và tổ chức thực hiện các phương án, biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, bảo vệ các
loài động vật hoang dã, các sinh cảnh tự nhiên trong Khu bảo tồn. Kiểm tra,
giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các Điều từ 12 đến 25 của Quy chế
này.
5. Được quyền
tịch thu, tiêu hủy tại chỗ các máy móc, dụng cụ, phương tiện, nhiên liệu, hóa
chất vv... của tất cả các đối tượng đưa vào để khai thác khoáng sản trái phép
trong Khu bảo tồn.
6. Phối hợp với
chính quyền địa phương tổ chức ngăn chặn việc người dân mang các thiết bị, dụng
cụ, phương tiện, nhiên liệu, lương thực, thực phẩm...vào các khu vực cấm trong
vùng bảo tồn để khai thác khoáng sản trái phép.
7. Tổ chức quản
lý, kiểm tra giám sát và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong Khu bảo
tồn; phối hợp với các tổ chức, cá nhân đang có các hoạt động khai thác mỏ xung
quanh Khu bảo tồn ký cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
8. Quản lý, sử
dụng, thanh, quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước; chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Khen thưởng, kỷ luật
Các đơn vị, tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định của bản Quy chế này thì được khen thưởng;
nếu ai vi phạm phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Điều khản thi hành
1. Ban Quản lý
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc có trách nhiệm phối hợp với các UBND
các cấp, các Sở, Ban, ngành, cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Quy chế này.
2. Các cơ
quan Báo, Đài của tỉnh, huyện tuyên truyền phổ biến rộng rãi nội dung của Quy
chế này trên các phương tiện cho mọi người dân biết để tổ chức thực hiện.
3. Các tổ chức,
cá nhân sinh hoạt trong khu bảo tồn và ngoài Khu bảo tồn có các hoạt động liên
quan đến khu bảo tồn, phải chấp hành nghiêm túc các quy định nêu trong Quy chế
này.
Trong quá
trình thực hiện Quy chế có điều gì chưa phù hợp đề nghị các cơ quan, đơn vị
thông báo về Ban Quản lý khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh chỉnh sửa, bổ sung kịp thời ./.