ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
73/2006/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 11 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU
XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG BẮT BUỘC PHẢI TIẾN HÀNH THĂM DÒ VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP
KHÔNG PHẢI XIN GIẤY PHÉP KHAI THÁC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
292/TTr-TNMT ngày 12/4/2006 và Văn bản số 2064/TNMT-KS ngày 22/9/2006 về việc
phê duyệt Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, quy định về việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không phải thăm dò và các trường hợp không phải xin giấy phép khai
thác,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò và các trường hợp không phải
xin giấy phép khai thác.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Văn hóa -
Thông tin, Thương mại - Du lịch; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
KHÔNG BẮT BUỘC PHẢI TIẾN HÀNH THĂM DÒ VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI XIN GIẤY
PHÉP KHAI THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2006 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này
quy định quy mô khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không bắt buộc phải tiến hành thăm dò và các trường hợp không phải xin giấy
phép khai thác và thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy
phép, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này
được áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước
ngoài có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản theo quy định này.
1. Đá các loại
không đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam để làm nguyên liệu sản xuất đá ốp
lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu sản xuất xi măng và các loại đá không chứa các
khoáng vật kim loại, các nguyên tố xạ, hiếm, đá quý, đá bán quý với hàm lượng
có ý nghĩa thương mại.
2. Đất sét sản
xuất gạch, ngói; các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam để sản xuất sản phẩm gốm xây dựng, sản xuất vật liệu
chịu lửa hoặc sản xuất xi măng.
3. Đất sử dụng
làm vật liệu san lấp các công trình xây dựng, giao thông không đáp ứng yêu cầu
theo tiêu chuẩn Việt Nam để sản xuất sản phẩm gốm xây dựng, sản xuất vật liệu
chịu lửa hoặc sản xuất xi măng.
4. Cát dùng
làm vật liệu xây dựng nhà cửa, công trình trừ cát sỏi lòng sông.
Chương II
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM
VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG BẮT BUỘC PHẢI TIẾN HÀNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 4. Điều kiện khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.
1. Khu vực
xin khai thác khoảng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phải có tài liệu khảo sát được cơ
quan có thẩm quyền chấp nhận trữ lượng trong khu vực xin khai thác không quá
500.000 m3 và quy mô khai thác của dự án không quá 100.000 m3/năm, diện tích
khu vực khai thác không quá 10 ha đối với một tổ chức và không quá 01ha đối với
cá nhân, thời gian khai thác kể cả gia hạn không quá 05 năm.
2. Trong diện
tích khu vực có dự án đầu tư xây dựng, chưa được điều tra đánh giá về tài
nguyên khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và chủ đầu tư công trình xét thấy việc xin
khai thác có hiệu quả thì UBND tỉnh Đồng Nai quyết định việc khai thác hoặc
không khai thác; nhằm bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
Điều 5. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy
phép, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò.
1. Cấp giấy
phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải
tiến hành thăm dò:
Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản nộp cho cơ quan tiếp nhận
các tài liệu sau:
a) Ba (03)
đơn xin khai thác khoáng sản (Mẫu số 1);
b) Ba (03) bộ
bản đồ khu vực khai thác theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 (Mẫu
số 2);
c) Mười hai
(12) bộ phương án khai thác khoáng sản nếu công suất khai thác lớn hơn
50.000m3/năm; Nếu công suất khai thác nhỏ hơn 50.000m3/năm thì chủ dự án chỉ cần
nộp ba (03) bộ phương án.
d) Bảy (07) bộ
dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt;
đ) Ba (03) bộ
bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh;
e) Ba (03)
đơn xin thuê đất (Mẫu số 3);
g) Mười (10)
bộ bản đồ địa chính khu vực xin thuê đất để khai thác tỷ lệ 1/1.000;
h) Ba (03) bản
kê khai về diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho
thuê trước đó, nếu có (Mẫu số 4);
i) Ba (03) bộ
phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc các thủ tục nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận.
k) Ba (03)
đơn xin thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (Mẫu số 12) kèm chín
(09) cuốn báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án có công suất khai
thác lớn hơn 50.000m3/năm; Đối với dự án có công suất khai thác nhỏ hơn
50.000m3/năm, chỉ cần nộp ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Gia hạn giấy
phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải
tiến hành thăm dò:
Hồ sơ xin gia
hạn giấy phép khai thác phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết
hạn không ít hơn chín mươi (90) ngày gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin
gia hạn giấy phép khai thác (Mẫu số 5);
b) Báo cáo kết
quả hoạt động khai thác kể từ khi được cấp phép, nêu rõ trữ lượng khoáng sản
còn lại và diện tích xin gia hạn (Mẫu số 6);
c) Bản kê các
nghĩa vụ đã thực hiện: Nộp thuế, bồi thường thiệt hại, bảo vệ môi trường, phục
hồi đất đai ở các diện tích đã chấm dứt hoạt động khai thác;
d) Bản đồ hiện
trạng mỏ tại thời điểm xin gia hạn theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến
1/2.000 do đơn vị có chức năng đo vẽ lập.
Trong trường
hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được
xem xét, thì giấy phép khai thác đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia
hạn hoặc có văn bản trả lời về lý do giấy phép không được gia hạn.
3. Đóng cửa mỏ
kết thúc khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích
khai thác:
Hồ sơ xin trả
lại giấy phép khai thác hoặc đóng cửa mỏ khoáng sản kết thúc khai thác phải nộp
về cơ quan tiếp nhận không ít hơn ba mươi (30) ngày trước ngày giấy phép hết hạn
hoặc trước khi tổ chức, cá nhân quyết định chấm dứt hoạt động khai thác để trả
giấy phép, đóng cửa mỏ gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin trả
lại giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 7) hoặc đơn xin trả lại một phần diện
tích giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 8) hoặc đơn xin đóng cửa mỏ (Mẫu số
9);
b) Đề án đóng
cửa mỏ phục hồi môi trường trên toàn bộ diện tích hoặc trên một phần diện tích
xin trả lại giấy phép đã được thẩm định, phê duyệt;
c) Báo cáo kết
quả hoạt động và các nghĩa vụ đã thực hiện kể từ khi được cấp giấy phép khai
thác;
d) Bản đồ hiện
trạng mỏ tại thời điểm xin đóng cửa, trả lại giấy phép theo hệ tọa độ VN2000 tỷ
lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000.
4. Chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải
tiến hành thăm dò:
Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nộp cho cơ quan tiếp nhận gồm ba (03)
bộ như sau:
a) Đơn xin
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 10);
b) Hợp đồng
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển
nhượng;
c) Báo cáo kết
quả hoạt động khai thác và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin
chuyển nhượng;
d) Bản đồ hiện
trạng mỏ tại thời điểm xin chuyển nhượng theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000
đến 1/2.000;
đ) Bản sao
công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác;
e) Đơn xin điều
chỉnh chủ đầu tư trong bản cam kết bảo vệ môi trường kèm báo cáo kết quả thực
hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm chuyển nhượng;
g) Đơn xin
thuê đất của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Việc chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai
thác mới, đồng thời với việc điều chỉnh các quyết định liên quan trong lĩnh vực
đất đai và môi trường cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thay thế cho giấy
phép khai thác và các quyết định liên quan đã cấp.
5. Thừa kế
quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải
tiến hành thăm dò
Trong trường
hợp được thừa kế hợp pháp quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân nhận thừa
kế phải nộp cho cơ quan tiếp nhận ba (03) bộ hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền
khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 11);
b) Bản sao
công chứng văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp
quyền khai thác;
c) Bản sao
công chứng về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai
thác;
d) Báo cáo kết
quả hoạt động khai thác và các nghĩa vụ thuế đã hoàn thành tính từ khi được cấp
phép đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
đ) Bản đồ hiện
trạng mỏ tại thời điểm xin nhận thừa kế theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000
đến 1/2.000;
e) Đơn xin điều
chỉnh chủ đầu tư trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
kèm báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm thừa kế;
g) Đơn xin
thuê đất của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản.
Việc cho phép
tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy
phép khai thác mới đồng thời với việc điều chỉnh các quyết định liên quan trong
lĩnh vực đất đai và môi trường cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy
phép khai thác và các quyết định liên quan đã cấp.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò.
UBND tỉnh Đồng
Nai có thẩm quyền cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò.
Điều 7. Trình tự thực hiện
1. Đối với hồ
sơ xin cấp giấy phép khai thác trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin khai thác khoáng sản, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép (thời hạn
trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ).
2. Đối với hồ
sơ xin gia hạn, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; chuyển nhượng quyền hoạt
động khoáng sản; tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp
thừa kế hợp pháp; trả lại (một phần) diện tích khai thác khoáng sản; đóng cửa mỏ
kết thúc khai thác: Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định
hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc
không cấp giấy phép.
3. Trong thời
hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và
Môi trường trình, UBND tỉnh phải xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp không
cấp giấy phép, UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp
phép về lý do giấy phép không được cấp.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản và thu lệ phí cấp phép theo quy định.
Chương III
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM
VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG PHẢI XIN GIẤY PHÉP KHAI THÁC
Điều 8. Khai thác khoáng sản trên khu vực đã có dự án đầu tư
xây dựng công trình
Khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên phạm vi diện tích đất của dự
án đầu tư công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho
phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.
Trước khi tiến
hành khai thác khoáng sản, tổ chức được quyền khai thác phải đăng ký khu vực,
công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại UBND tỉnh
Đồng Nai. Việc quản lý sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Khai thác trên diện tích đất của các hộ gia đình đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở của hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai mà sản phẩm
khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân đó.
Trước khi tiến
hành khai thác chủ hộ phải đăng ký diện tích, công suất, thiết bị, độ sâu và thời
gian khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt các quy định trên được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại về vật chất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Quy định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Các ông (bà)
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công nghiệp;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giao thông - Vận tải; Xây dựng; Văn hóa -
Thông Tin; Thương mại - Du lịch; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm hướng dẫn,
thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.