THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 729/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10
năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương
trình) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Thực hiện
đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển,
hải đảo, phát triển bền vững kinh tế biển nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi, tạo sự đồng thuận, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị,
nhân dân, đồng bào ta ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế trong công cuộc bảo vệ
biển, đảo và phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Bảo đảm
hiệu quả công tác truyền thông, thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, thực chất,
gắn với thực tiễn từng ngành, địa phương, vùng miền và từng thời điểm; đổi mới
và đa dạng hóa nội dung, phương pháp truyền thông theo hướng đồng bộ và toàn diện,
hiện đại, đa phương tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và phù hợp từng nhóm đối
tượng.
3. Huy động
mọi nguồn lực thực hiện công tác truyền thông về biển và đại dương: ngân sách
nhà nước, xã hội hóa, hợp tác công - tư, hợp tác quốc tế; phát huy tối đa nội lực
trong nước, của từng cơ quan, đơn vị và địa phương. Bố trí ngân sách nhà nước với
tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ truyền
thông về biển và đại dương. Tạo sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên
quan; sự tham gia chủ động, tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng
lớp Nhân nhân, người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè quốc tế trong công tác
truyền thông về biển và đại dương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
a) Đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, phát
triển bền vững kinh tế biển được hiểu đúng, đầy đủ và toàn diện, từ đó củng cố
được niềm tin, sự ủng hộ của cả hệ thống chính trị và người dân, thế hệ trẻ,
doanh nghiệp, cộng đồng trong và ngoài nước đối với Đảng và Nhà nước trong sự
nghiệp bảo vệ biển, đảo Tổ quốc và phát triển kinh tế biển. Cán bộ các cấp phải
hiểu sâu, nắm chắc chính sách, pháp luật về biển và hải đảo.
b) Thông
tin, kiến thức về biển và đại dương được truyền tải thường xuyên, liên tục,
chính xác và hấp dẫn đến từng nhóm đối tượng; nhận diện và bác bỏ thông tin sai
lệch, quan điểm sai trái, xuyên tạc về biển và đại dương; học sinh, sinh viên
được trang bị kiến thức cơ bản; đại bộ phận người dân có hiểu biết về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc, qua đó, động viên Nhân dân tích cực, chủ động tham gia các
hoạt động bảo vệ biển và đại dương.
c) Nội
dung và hình thức truyền thông được đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa; sử dụng
công nghệ truyền thông hiện đại, đa phương tiện, đa loại hình, đa ngôn ngữ (với
các cơ quan báo chí đối ngoại); tạo sự tương tác hiệu quả giữa chủ thể và đối
tượng được truyền thông, sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng trong nước và quốc tế; hình thành được ý thức trách nhiệm tham gia truyền
thông về biển và đại dương của người dân, doanh nghiệp. Truyền được cảm hứng,
niềm tự hào cho các tầng lớp Nhân dân về biển, đảo quê hương. Công tác truyền
thông về biển và đại dương được triển khai hiệu quả, toàn diện, chặt chẽ, bài bản
và có tính đột phá từ trung ương xuống đến từng xã, từng thôn, bản, ấp.
2. Một số
chỉ tiêu cụ thể
a) Đến
năm 2023, các bộ quản lý 06 ngành kinh tế biển được xác định trong Nghị quyết số
36-NQ/TW (du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các
tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai thác hải sản, công nghiệp
ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới); các Bộ: Thông tin
và Truyền thông; Ngoại giao; Quốc phòng; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào
tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt các kế hoạch truyền
thông về biển và đại dương với các chỉ tiêu cụ thể theo đặc thù truyền thông của
cơ quan, địa phương đó.
b) Đến
năm 2025, 100% các cơ quan báo chí trung ương và địa phương, báo đối ngoại có
chuyên trang, chuyên mục về biển và đại dương trên các sản phẩm thông tin (báo,
bản tin, tạp chí in, trang thông tin điện tử, kênh phát thanh, truyền hình) của
cơ quan; 100% các bộ, ngành có liên quan đến quản lý nhà nước về biển và hải đảo,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chuyên mục về biển và đại dương
trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
c) Hằng
năm, các địa phương có biển tổ chức các hoạt động cụ thể hưởng ứng Tuần lễ Biển
và Hải đảo Việt Nam, Ngày Đại dương Thế giới và báo cáo kết quả về Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
d) Hằng
năm, 100% phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên, lãnh đạo cơ quan báo chí, những
người làm công tác thông tin, tuyên truyền về các vấn đề liên quan đến biển và
đại dương tại các cơ quan báo chí, truyền thông, xuất bản ở trung ương và địa
phương, cán bộ thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại được tập huấn, cập nhật về
hệ thống chính sách, pháp luật, kiến thức cơ bản về biển và đại dương.
đ) Đến
năm 2025 xây dựng được 01 Thư viện cấp ngành về biển và đại dương; đến năm
2030, xây dựng được 01 Bảo tàng chuyên về biển và đại dương.
e) Đến
năm 2030, 100% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, tư thục và
quốc tế thực hiện hoạt động truyền thông về biển và đại dương thông qua việc lồng
ghép nội dung liên quan vào một số môn học chính khóa, hoạt động ngoại khóa phù
hợp với cấp học, trình độ đào tạo.
g) Hằng
năm, phấn đấu hơn 80% các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội các cấp, các tập
đoàn kinh tế lớn của Nhà nước tham gia hoạt động truyền thông về biển và đại
dương (trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy theo quy mô và tính chất hoạt động của các
tổ chức, đơn vị).
III. PHẠM VI THỰC HIỆN VÀ ĐỐI
TƯỢNG TRUYỀN THÔNG
1. Phạm
vi thời gian: Chương trình được thực hiện đến năm 2030.
2. Phạm
vi không gian: toàn quốc, các ban, bộ, ngành trung ương và địa phương, trong đó
ưu tiên 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển; tại một số quốc gia
có đông người Việt Nam sinh sống, làm việc và học tập; các quốc gia có quan hệ
hữu nghị truyền thống với Việt Nam.
3. Phạm
vi nội dung: tập trung truyền thông chính sách và pháp luật có liên quan đến biển,
hải đảo (gồm cả luật pháp quốc tế); vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển và
đại dương; quyền và lợi ích của Việt Nam trên Biển Đông; tài nguyên, môi trường
biển, hải đảo; phát triển bền vững kinh tế biển.
4. Đối
tượng truyền thông: cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; cán bộ, chiến
sỹ lực lượng vũ trang; người dân; doanh nghiệp; người Việt Nam ở nước ngoài; học
sinh, sinh viên; người nước ngoài.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đánh
giá, rà soát, điều chỉnh và ban hành mới các chính sách, pháp luật, chương
trình, kế hoạch đề án, dự án truyền thông liên quan đến biển và đại dương nhằm
bảo đảm phù hợp với các Nghị quyết của Đảng và Chương trình này.
a) Xây dựng
và triển khai các chương trình, kế hoạch, hoạt động truyền thông về biển và đại
dương của các bộ, ngành và địa phương.
- Truyền
thông chủ trương, chính sách, pháp luật về biển, hải đảo (ngay từ khi soạn thảo
các dự án, dự thảo văn bản pháp luật về biển và đại dương); vị trí, vai trò của
biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngành và địa
phương; tiềm năng, lợi thế, tình hình phát triển kinh tế biển Việt Nam gắn với
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; đối
ngoại, hợp tác quốc tế về biển; truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển của
người Việt qua các thời kỳ lịch sử.
- Truyền
thông về nội hàm, mục tiêu, giải pháp phát triển bền vững 06 ngành kinh tế biển
xác định trong Nghị quyết số 36-NQ/TW: du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải,
khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai
thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển
mới.
b) Lồng
ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình này với các chương trình, đề án, dự
án truyền thông, tuyên truyền khác có liên quan để triển khai có hiệu quả
Chương trình.
2. Thực
hiện đổi mới, đa dạng hóa hình thức và nội dung truyền thông về biển và đại
dương
a) Đa dạng
hóa hình thức truyền thông: trên các phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông
cá nhân; hệ thống thông tin cơ sở (hệ thống loa cấp xã, tranh cổ động, khẩu hiệu,
v.v.); truyền thông trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; truyền thông kết hợp quảng
bá du lịch và các hoạt động kinh tế biển khác; truyền thông qua các xuất bản phẩm,
phim tài liệu, tư liệu, hội thảo chuyên đề, hội nghị phổ biến, tập huấn, sự kiện,
triển lãm về biển và đại dương, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, Ngày Đại
dương Thế giới.
b) Chuyển
đổi số từng bước phương thức truyền thông, số hóa các tư liệu tuyên truyền, sản
xuất các sản phẩm truyền hình, truyền thông hiện đại, đa nền tảng, chất lượng
cao, có thể tiếp cận và tương tác mọi lúc, mọi nơi thông qua mạng Internet.
c) Xây dựng,
thiết kế nội dung, thông điệp truyền thông, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng
nhóm đối tượng, lưu ý khu vực và đối tượng đặc thù như vùng biên giới, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và các huyện đảo; đồng bào các dân tộc thiểu
số và ngư dân có thời gian lao động trên biển dài ngày; đồng bào ta ở nước
ngoài và cộng đồng quốc tế.
d) Sưu tầm,
thu thập, số hóa để xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và đại dương để phục vụ công
tác quản lý, nghiên cứu và truyền thông; tạo, khuyến khích phong trào xã hội học
tập, tìm hiểu về biển và đại dương.
đ) Ngoài
thông tin chung và cơ bản về biển và đại dương; lồng ghép vào nội dung truyền
thông thông tin về nghiên cứu khoa học và công nghệ về biển và đại dương; kiến
thức khoa học về các hệ sinh thái biển (đa dạng sinh học biển); hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Tăng
cường hợp tác và truyền thông quốc tế về biển và đại dương
a) Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về hợp tác quốc tế về biển, đại
dương, về phát triển bền vững kinh tế biển. Đa dạng hóa các loại hình, cách thức
truyền thông về biển và hợp tác quốc tế về biển và đại dương; xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục thông tin phù hợp và hiệu quả, chủ động phối hợp và hợp
tác với các hãng truyền thông, kênh truyền thông quốc tế có uy tín để nâng cao
hiệu quả các hoạt động truyền thông; phát huy vai trò của cộng đồng người Việt ở
nước ngoài để quảng bá, truyền thông về biển và hải đảo Việt Nam.
b) Xây dựng
các chuyên trang, chuyên mục bằng tiếng nước ngoài về biển và đại dương trên
các tờ báo, trang thông tin điện tử, kênh phát thanh, truyền hình đối ngoại.
c) Tổ chức
các hội nghị quốc tế về pháp luật biển; thúc đẩy nghiên cứu khoa học biển và đại
dương, tăng số lượng và chất lượng ấn phẩm quốc tế về biển và đại dương; bảo tồn
đa dạng sinh học biển; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển;
xúc tiến đầu tư phát triển kinh tế biển và các diễn đàn, sự kiện quốc tế, khu vực
có liên quan đến biển và đại dương.
d) Tổ chức
các chương trình, sự kiện, triển lãm, cuộc thi, hội thi... thông tin đối ngoại
về biển, đảo Việt Nam kết hợp với tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước, văn
hóa, con người Việt Nam trong nước và nước ngoài.
đ) Huy động
sự hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình truyền
thông về biển và đại dương của các tổ chức quốc tế và chính phủ các nước.
4. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông về biển và đại dương
a) Tổ chức
tập huấn phổ biến kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về thông tin, truyền
thông về tình hình biển, đảo phù hợp với từng đối tượng từ trung ương đến địa
phương. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho nhà báo, đội
ngũ chuyên trách làm công tác truyền thông về biển, hải đảo, đặc biệt là kiến
thức về các vấn đề pháp lý trong nước và quốc tế liên quan đến biển và đại
dương.
b) Tạo
phong trào toàn dân tham gia hưởng ứng các hoạt động truyền thông về biển và đại
dương, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc.
c) Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động của Chương
trình nhằm lan tỏa rộng rãi thông tin đến mọi đối tượng, góp phần nâng cao hiệu
quả truyền thông Chương trình.
d) Xây dựng
hệ thống tài liệu tuyên truyền biển, đảo thống nhất về nội dung, đa dạng về
hình thức, phù hợp với yêu cầu của nhiều đối tượng khác nhau, phát hành các tài
liệu tuyên truyền kịp thời, có giá trị, tạo hiệu ứng tốt.
đ) Tổ chức
tập huấn về hệ thống chính sách, pháp luật, kiến thức cơ bản về biển, hải đảo,
đại dương cho đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền thông về biển và đại
dương; xây dựng bộ tài liệu, chuyên đề, phụ lục sách giáo khoa về biển và đại
dương cho các cấp học, các loại hình đào tạo.
5. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác truyền thông, huy động được mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội tham gia vào công tác
truyền thông về biển và đại dương.
a) Phát
huy vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng, tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể và cộng đồng, người có uy tín trong cộng đồng trong công tác truyền
thông. Bảo đảm vai trò dẫn dắt, định hướng của các cơ quan truyền thông lớn của
Nhà nước như Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt
Nam.
b) Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động truyền thông về biển và đại
dương, đặc biệt là các doanh nghiệp (thông qua các biện pháp kinh tế hỗ trợ
doanh nghiệp).
c) Xác định
việc tham gia truyền thông về biển và đại dương; bảo vệ tài nguyên, môi trường
biển, hải đảo; phát triển bền vững kinh tế biển; bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ
quốc là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (tiêu chí đánh giá doanh nghiệp).
6. Khen
thưởng, động viên kịp thời các tổ chức cá nhân; ngăn chặn, xử lý thông tin sai
lệch.
a) Kịp
thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt
trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
b) Nhận
diện và tuyên truyền phản bác các luận điệu sai trái, xuyên tạc, kích động của
các thế lực thù địch, phản động về chủ quyền biển, đảo. Kịp thời phản ánh, phê
phán, kiến nghị xử lý những quan điểm, hoạt động, hành vi trái với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, hải đảo, cũng
như luật pháp quốc tế về biển; hoạt động khai thác trái phép tài nguyên biển và
vi phạm chủ quyền biển quốc gia.
c) Xây dựng
và tổ chức các giải thưởng, cuộc thi truyền thông về biển và đại dương nhằm
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế tham gia các hoạt động
truyền thông, nâng cao nhận thức về biển và đại dương.
7. Tăng
cường kiểm tra, giám sát và sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động truyền
thông.
a) Phối
hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên trong việc tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện nhiệm vụ truyền thông gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
b) Nâng
cao hiệu quả phối hợp, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị trong Tổ chức truyền
thông, tuyên truyền, giáo dục và phổ biến thông tin về biển và đại dương, nhất
là giữa trung ương và địa phương (xây dựng các chương trình phối hợp truyền
thông giữa các cơ quan).
8. Danh
mục một số đề án, dự án, nhiệm vụ nhằm triển khai thực hiện Chương trình nêu
trong Phụ lục kèm theo Quyết định này. Ngoài Danh mục này, các cơ quan liên
quan chủ động đề xuất, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ,
đáp ứng nhu cầu, tình hình thực tiễn và phù hợp với quy định hiện hành.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
Kinh phí
thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách,
được bố trí trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ truyền thông về biển và đại dương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác; trong đó:
1. Ngân
sách trung ương bảo đảm chi cho các hoạt động thực hiện tại trung ương và hoạt
động có tác động đến nhiều địa phương như đào tạo, tập huấn, hội nghị.
2. Ngân
sách địa phương chi cho các hoạt động truyền thông về biển và đại dương tại địa
phương.
3. Nguồn
vốn viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác được sử dụng có hiệu quả theo đề xuất của
nhà tài trợ và nhu cầu thực tế của công tác truyền thông về biển và đại dương.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy
ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 chỉ đạo toàn diện việc tổ chức triển
khai Chương trình truyền thông về biển và đại dương đến năm 2030.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì triển khai, hướng dẫn thực hiện Chương trình, tổ chức báo cáo, định kỳ sơ kết
và tổng kết việc thực hiện Chương trình trên phạm vi cả nước.
b) Phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách xã hội hóa hoạt động
truyền thông về biển và đại dương.
c) Xây dựng
cơ sở dữ liệu về biển và đại dương (tài nguyên, môi trường); hệ thống tài liệu
truyền thông cụ thể về biển và đại dương.
d) Định
kỳ tổ chức Diễn đàn phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam nhằm đánh giá
tình hình thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW và Nghị quyết số 26/NQ-CP ; tổ chức
xét, trao tặng Giải thưởng Việt Nam về biển và đại dương.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ, dự án được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công để triển
khai Chương trình. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan trình cấp có
thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên theo khả năng ngân sách nhà nước;
Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và
công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Bộ
Ngoại giao chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện hoạt động
truyền thông quốc tế về biển và đại dương; tham gia các diễn đàn quốc tế về biển
và đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển theo phân công.
5. Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý các thông tin sai trái, xuyên tạc, kích động của các thế
lực thù địch, phản động về chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, các thông tin trái
với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển,
hải đảo, cũng như luật pháp quốc tế về biển.
6. Bộ Quốc
phòng phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông
trong việc cung cấp các tư liệu liên quan đến công tác truyền thông, tuyên truyền
bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tăng cường thông tin, tuyên truyền trên không gian mạng về
bảo vệ chủ quyền biển, đảo; phối hợp với các ban, bộ, ngành trung ương và địa
phương, các cơ quan báo chí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đã xác định trong
Chương trình.
7. Bộ Tư
pháp phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
truyền thông chính sách pháp luật nhằm thông tin, phổ biến kịp thời các chính
sách quan trọng từ khi soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản pháp luật về biển
và đại dương; truyền thông các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng
dư luận xã hội về chính sách, pháp luật nhằm tạo đồng thuận xã hội.
8. Bộ
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn công tác thông tin, truyền thông về biển và đại dương trên các phương
tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện nhanh việc chuyển đổi số công tác truyền
thông, trong đó có truyền thông về biển và đại dương.
c) Chủ
trì thực hiện một số chương trình, sự kiện tuyên truyền trong nước và tuyên
truyền đối ngoại về biển, đảo, kết hợp sử dụng đa dạng các hình thức truyền
thông tại các địa điểm trong nước và nước ngoài; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan biên soạn, xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin,
truyền thông về biển, đảo.
9. Các Bộ:
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giao thông vận tải; Công Thương; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các bộ có liên quan xây dựng các kế hoạch truyền thông
về các mục tiêu, giải pháp phát triển bền vững từng ngành kinh tế biển được xác
định trong Nghị quyết số 36-NQ/TW (du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải,
khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai
thác hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển
mới).
10. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
a) Xây dựng,
tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch truyền thông về biển và đại dương tại địa
phương.
b) Chỉ đạo
và tạo điều kiện cho các cơ quan truyền thông, đơn vị quản lý bảo tàng, di tích
lịch sử tại địa phương cung cấp thông tin về biển, đại dương, phát triển bền vững
kinh tế biển tới các tổ chức và người dân trên địa bàn.
c) Bố
trí và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp về kinh phí thực hiện nhiệm vụ truyền
thông về biển và đại dương tại địa phương từ nguồn ngân sách địa phương theo
quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
11. Đài
Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ
quan thông tin truyền thông khác
a) Xây dựng
kế hoạch, dành thời lượng phát sóng, cung cấp cho các tầng lớp xã hội thông tin
về biển, đại dương, phát triển bền vững kinh tế biển.
b) Phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành và các địa phương triển khai
sản xuất, biên tập các chuyên mục, đoạn phim, phóng sự về vẻ đẹp, tiềm năng biển
Việt Nam, về những thành tựu trong phát triển bền vững kinh tế biển của các
ngành, địa phương.
12. Đề nghị
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Người cao tuổi
Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tích cực,
chủ động tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển và
đại dương cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng.
13. Đề
nghị Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với các cơ quan của Chính phủ đẩy mạnh
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, Nhân dân, người Việt
Nam ở nước ngoài về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của biển và đại dương
trong phát triển bền vững kinh tế biển và bảo vệ Tổ quốc.
14. Định
kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được giao nhiệm vụ tại Quyết định này gửi báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn
thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ ĐỀ ÁN, DỰ ÁN,
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên đề
án, dự án, nhiệm vụ
|
Cơ quan
chủ trì
|
Cấp trình
|
Thời gian
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện
|
1
|
Dự án
xây dựng Thư viện biển và đại dương (thư viện ngành)
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Cấp bộ
|
2022 - 2025
|
2
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; bảo tồn đa dạng
sinh học và phục hồi, phát triển các hệ sinh thái biển
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Cấp bộ
|
2022 - 2025
|
3
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ biển
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Cấp bộ
|
2022 - 2030
|
4
|
Xây dựng
hệ thống lưu trữ quốc gia về biển và đại dương
|
Bộ Nội vụ
|
Cấp bộ
|
2022 - 2025
|
5
|
Đề án
đưa các nội dung giáo dục về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào chương trình các cấp học và trình độ đào
tạo
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2022 - 2025
|
6
|
Lồng
ghép các nội dung truyền thông và xây dựng chương trình, giáo dục đào tạo về
biển và đại dương vào trong hệ thống các trường chính trị
|
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
|
Cấp bộ
|
2022 - 2025
|
7
|
Lồng
ghép các nội dung truyền thông và xây dựng chương trình, giáo dục đào tạo về
biển và đại dương vào các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Cấp bộ
|
2022 - 2025
|
8
|
Dự án
xây dựng Bảo tàng chuyên về biển và đại dương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Cấp bộ
|
2025 - 2030
|
9
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông phát triển bền vững du lịch và dịch vụ biển
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Cấp bộ
|
2022 - 2030
|
10
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông phát triển bền vững kinh tế hàng hải
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Cấp bộ
|
2022 - 2030
|
11
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông về phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu,
phát triển đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, bền vững
|
Bộ Xây dựng
|
Cấp bộ
|
2022 - 2030
|
12
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông về nuôi trồng và khai thác hải sản bền vững
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Cấp bộ
|
2022 - 2030
|
13
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông về phát triển bền vững công nghiệp ven biển
|
Bộ Công Thương
|
Cấp bộ
|
2022 - 2030
|
14
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông về năng lượng tái tạo
|
Bộ Công Thương
|
Cấp bộ
|
2022 - 2030
|
15
|
Kế hoạch/dự
án tuyên truyền về biển và hải đảo, bảo vệ quyền, lợi ích của Việt Nam trên
Biển Đông giai đoạn 2022 - 2025
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Cấp bộ
|
2022 - 2025
|
16
|
Kế hoạch/dự
án truyền thông về biển và đại dương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Cấp tỉnh
|
2022 - 2030
|