ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI
NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 725/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC THỦY LỢI TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2018-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi
năm 2017;
Căn cứ Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý,
đảm bảo an toàn đập, hồ
chứa nước;
Căn cứ Kế hoạch số
113/KH-UBND ngày 28/9/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 106/TTr-SNN ngày 16/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Nâng
cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2018-2025 (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT chỉ đạo Chi cục Thủy lợi chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án, tham mưu báo cáo Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Tổng cục Thủy lợi để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND
tỉnh;
- Lưu:
VT, CNN, TH.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
ĐỀ
ÁN
NÂNG
CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC THỦY LỢI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2018-2025
(Kèm theo Quyết định số 725/QĐ-UBND
ngày 20/3/2019 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính
trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông Bắc
nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với
vùng đồng bằng Bắc Bộ;
Về
vị trí địa lý: Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn; Phía Tây giáp với các tỉnh
Vĩnh Phúc, Tuyên Quang; Phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang; Phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km);
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành
chính, bao gồm: Thành phố Thái Nguyên, Thành phố Sông Công; Thị xã Phổ Yên và 6
huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa,
Đại Từ, Phú Lương; đơn vị hành chính cấp xã, gồm 180 xã, trong đó có 125 xã
vùng cao và miền núi, còn
lại là các xã đồng bằng và
trung du.
Diện tích tự nhiên 3.562,82 km2,
trong đó đất nông nghiệp là 94.563 ha chiếm 26,54%. Dân số tỉnh Thái Nguyên
hiện nay trên 1.124.786 người, trong đó có 847.993 nhân khẩu
sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, thủy sản (chiếm 75,39 %).
- Với vị trí rất thuận lợi về giao
thông, cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng
Hải Phòng 200 km. Ngoài ra Thái Nguyên còn có hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành, đường Quốc lộ 3, đường Cao
tốc nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu
Việt Nam - Trung Quốc; kết nối
với tỉnh Lạng Sơn thông quan Quốc lộ 1B, tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang thông qua hệ
thống đường cao tốc, Quốc lộ 18, Quốc lộ 37; Hệ thống đường sông kết nối giữa
cảng Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà
Nội - Lạng Sơn.
Do đặc
thù là tỉnh trung du
miền núi phía Bắc, nằm trong lưu vực sông Cầu
thuộc hệ thống sông Hồng - Thái Bình. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 2 lưu
vực sông chính là sông Cầu
và sông Công, sông Cầu có chiều
dài 288km (địa phận thuộc tỉnh Thái
Nguyên từ Văn Lăng
đến ngã ba sông Cầu
và sông Công tại xã Thuận Thành, thị xã Phổ Yên dài khoảng 110km),
có diện tích lưu vực là: 3.480 km2; sông Công là phụ lưu lớn của
sông Cầu dài 96km,
có diện tích lưu vực là: 950 km2. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có
11 phụ lưu của sông Cầu
như Chợ Chu, Nghinh Tường, sông Đu, Mo Linh...
Điều kiện tự nhiên tương đối thuận
lợi, lượng mưa trung bình hàng năm dao
động từ 1.500 mm đến 2.000 mm và phân bố không đều.
Công trình thủy lợi nói chung, trong
đó công trình đập, hồ chứa nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh Thái Nguyên, góp phần ổn định phát
triển bền vững tài nguyên nước. Với điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi, nhiều
đập, hồ chứa thủy lợi được Nhà nước và nhân dân xây dựng. Theo số
liệu thống kê, hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 1.271 công trình đầu
mối, với 251 hồ chứa nước, 752 đập dâng, 267 trạm bơm tưới, 1 trạm bơm tiêu.
Trong đó, UBND tỉnh Thái Nguyên phân cấp quản lý, vận hành khai thác như sau:
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên trực tiếp quản lý khai thác 82
công trình, gồm 40 hồ chứa, 37 đập dâng, 1 trạm bơm tiêu, 4 trạm bơm tưới; UBND
các huyện, thành phố, thị xã quản lý 1.189 công trình bao gồm 211 hồ
chứa, 715 đập dâng, 263 trạm bơm tưới (UBND cấp huyện giao cho UBND các xã, thị
trấn trực tiếp quản lý, vận hành khai thác).
Hầu hết các công trình thủy lợi đều
được xây dựng từ những năm 1960-1970 của thế kỷ trước và một số công trình mới
được xây dựng trong những năm gần
đây. Trải qua hơn 50
năm vận hành khai thác, nhiều công trình đã bị xuống cấp, hư hỏng, tiềm ẩn nguy
cơ mất an toàn vào mùa mưa lũ,
đặc biệt chủ yếu ở các hạng mục chính như: Đập đất, cống
lấy nước, tràn xả lũ,
các thiết bị cơ khí,...
Nhận thức được tầm quan trọng của công
tác đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, UBND tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và
PTNT cùng các địa phương đã đầu tư sửa chữa các hồ chứa xuống cấp đảm
bảo an toàn công trình; tuy nhiên số lượng hồ xuống cấp cần sửa chữa, nâng cấp
vẫn còn rất lớn, cần
phải có một giải pháp tổng thể bảo đảm an toàn hồ chứa nước lâu dài.
Mặc dù đã thu được những kết quả bước
đầu, nhưng nhiệm vụ bảo đảm an toàn các đập, hồ
chứa thủy lợi còn rất nặng nề.
Trong bối cảnh biến
đổi khí hậu, diễn biến
thời tiết khắc nghiệt, mưa lũ xảy ra với cường độ lớn và rất thất thường, số
lượng đập, hồ chứa thủy lợi nhỏ chiếm 84%, phần lớn được xây dựng trong phong
trào huy động nhân dân làm thủy lợi, chất lượng công trình rất đáng lo ngại,
nhiều công trình do các xã, huyện quản lý, người quản lý không được đào tạo về
chuyên môn tối thiểu, thiếu kinh phí sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng,... Vì vậy,
vấn đề an toàn đập, hồ chứa thủy lợi là mối lo của toàn xã hội, cần phải có một
giải pháp tổng thể và lâu dài.
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn
đập, hồ chứa nước, việc xây dựng Đề án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước thủy lợi nhằm đánh giá, phân tích thực trạng và đề
xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý bảo đảm bảo an toàn
và khai thác hiệu quả các đập, hồ chứa thủy lợi là rất cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19
tháng 6 năm 2013;
- Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
- Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày
27/11/2013 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tăng cường
công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy
điện;
- Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018 của Chính phủ Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
- Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
- Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày
09/11/2017 của Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2017,
trong đó giao Bộ Nông nghiệp và PTNT “rà soát toàn bộ hệ thống đê điều, hồ chứa
nước thủy lợi xung yếu, nhất là các khu vực đê xung yếu đã bị ảnh hưởng bởi bão
lũ thời gian qua để có phương án sửa chữa ngay từ cuối năm 2017”;
- Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày
09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thủy lợi
Việt Nam;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày
26/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật
Thủy lợi;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ
chứa nước và các Chỉ thị, Nghị quyết và các cơ chế chính sách khác có liên
quan;
- Quyết định số 3181/QĐ-BNN-TCTL ngày
10/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản
lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa
nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
- Các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và
PTNT: Số
794/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Thủy lợi; số
802/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/4/2014 về Chương trình hành động thực hiện Đề
án tái cơ cấu ngành Thủy lợi; số 1609/QĐ-BNN-TCTL ngày 09/5/2018 ban hành kế
hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi;
- Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày
05/7/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020;
- Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày
28/9/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý,
đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Các quy định, cơ chế chính sách có
liên quan.
III. ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng của Đề
án: Các cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập,
hồ chứa thủy lợi.
2. Phạm vi thực hiện:
Đề án tập trung nghiên
cứu, đánh giá, đề xuất
một số giải pháp nâng cao quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Phần I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
Công tác quản lý nhà nước về an toàn
đập, hồ chứa thủy lợi trong thời gian qua dù đã có nhiều cố gắng, đã đạt được
nhiều thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản
lý vận hành để đảm bảo an toàn công trình, chủ động điều tiết, cấp nước phục vụ
sản xuất; đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu
cầu tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị bền
vững; trước sự xuống cấp của
các công trình, những thách thức mới đặt ra trước tác động của biến đổi
khí hậu..., việc nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi là rất
cần thiết.
I. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Triển khai các
thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến an toàn đập
Nhìn chung
các văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn đập cơ bản đã được hoàn thiện và cụ thể
hóa; Luật thủy lợi đã được Quốc hội thông qua năm 2017 và có hiệu lực từ ngày
01/7/2018; Ngày 04/9/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2018/NĐ-CP về
quản lý an toàn đập, hồ chứa nước (thay thế cho Nghị định số 72/2007/NĐ-CP),
theo đó Nghị định đã cụ thể hóa các quy định trong Luật thủy lợi và đồng bộ với
các quy định tại các văn bản liên quan đến an toàn đập, như: Luật Tài nguyên
nước năm 2012; Luật
Phòng, chống thiên tai năm 2013; Luật Xây dựng năm
2014; Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Luật Khí tượng thủy văn
năm 2015,...
Hệ thống các Quy chuẩn, tiêu chuẩn,
định mức về quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi đã và đang từng
bước được hoàn thiện. Thực hiện pháp luật về thủy lợi và các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 2635/QĐ-UBND ngày
31/10/2010 về việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh; ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi
trên địa bàn tỉnh và các Chỉ thị, văn bản chỉ đạo các Sở, ngành và các đơn vị
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; thường xuyên kiểm tra, đánh
giá hiện trạng công trình thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa, lũ theo quy
định nhằm phát hiện và có
biện pháp xử lý các sự cố
đối với các công trình đập, hồ
chứa thủy lợi, đảm bảo an toàn công trình. Nghiêm túc triển khai thực hiện các
quy định về quản lý an toàn đập theo Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thủy lợi đến các địa phương, đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi xây dựng phương án phòng, chống
lũ, ngập, úng, giảm nhẹ thiên tai cho vùng hạ du các đập, hồ chứa thủy lợi, qua
đó đánh giá được mức độ an toàn và xây dựng phương án cụ thể, chuẩn bị vật tư,
phương tiện phòng, chống
lụt, bão cho vùng hạ du, đảm bảo
an toàn cho công trình và tài sản, tính mạng nhân dân vùng hạ du, đến nay trên
địa bàn toàn tỉnh, công tác phòng, chống lũ, ngập, úng, giảm nhẹ thiên tai cho
cùng hạ du các đập, hồ
chứa thủy lợi cơ bản bảo đảm
an toàn.
Công tác phổ biến, tuyên truyền các văn
bản pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi đã được triển khai
thường xuyên. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư đã nhận
thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi, đại đa số
đã có ý thức chấp hành pháp luật; công tác kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động về
quản lý, khai thác đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du đã được các cấp,
các ngành quan tâm thực hiện, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phát huy hiệu quả phòng, chống lũ, ngập
lụt và giảm nhẹ thiên tai cho vùng hạ du
Trong những năm gần đây, do tác động
của biến đổi khí hậu, tỉnh ta đang phải chịu nhiều những tác động bất lợi rõ
rệt, mưa cường độ cao xuất hiện ngày càng nhiều và bất thường, đã gây lên những
trận lũ lớn trong thời gian qua. Do đó,
xác định vai trò các công trình hồ chứa đã góp phần quan trọng trong việc điều tiết,
phòng, chống lũ, ngập lụt, giảm nhẹ thiên tai cho vùng hạ du công trình, khắc
phục chống hạn hàng năm.
3. Cấp nước cho nông nghiệp và các ngành kinh
tế khác, góp phần bảo vệ môi trường và an sinh xã hội
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 903
đập, hồ chứa thủy lợi, trong đó có 251 hồ chứa nước và 752 đập dâng các loại.
Trong đó, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên được giao quản lý vận
hành, khai thác 82 công trình (40 hồ chứa, 37 đập dâng, 4 trạm
bơm tưới và 01 trạm bơm tiêu); phần lớn các đập, hồ chứa thủy lợi còn lại do
UBND các huyện, thành phố, thị xã quản lý. Hiện tại các công trình đập, hồ chứa
thủy lợi đã góp phần đảm bảo phục vụ nước tưới, tiêu cho 103.249,7ha đất nông
nghiệp, trong đó tưới cho 101.694,7ha, tiêu cho 1.555,0ha; bên cạnh đó còn có
nhiệm vụ phân lũ, cắt, giảm, điều tiết lũ cho vùng hạ du, cấp nước cho công
nghiệp, sinh hoạt, phục vụ cho nuôi trồng thủy sản và du lịch, đồng thời góp
phần cải tạo môi trường sinh thái trong khu vực.
4. Công tác sửa chữa nâng cao an toàn đập và
nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ công nhân vận hành hồ
chứa
Trong những năm
qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh cùng với
sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sự giúp đỡ
của các Bộ, ngành Trung ương, hệ thống
đập, hồ chứa thủy
lợi và các công trình thủy lợi của tỉnh Thái Nguyên đã không ngừng được mở rộng
và phát triển về số
lượng các công trình được đầu tư xây dựng mới, đồng thời nhiều
công trình bị hư hỏng, xuống cấp cũng được đầu tư sửa chữa, nâng cấp, qua đó đã
góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp liên tục phát triển.
Đảm bảo an toàn hồ chứa nhằm nâng cao
năng lực tưới, tiêu, kéo dài tuổi thọ công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sản xuất, thúc đẩy
phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, nâng cao
trình độ dân trí khu vực nông thôn. Phát huy hiệu quả phòng, chống lũ, úng,
ngập giảm nhẹ thiên tai cho vùng hạ du.
II. TỒN TẠI,
HẠN CHẾ
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi
Trong những năm gần
đây, mặc dù tình hình thực hiện các văn bản pháp lý về an toàn đập, hồ chứa
thủy lợi đã có nhiều cải
thiện. Tuy nhiên
ở một số nơi vai trò
quản lý nhà nước đối với chính quyền địa phương vẫn tồn tại tình trạng chưa
quan tâm đúng mức, một số công trình thủy lợi vẫn còn tình trạng lấn chiếm lòng
hồ, hành lang bảo vệ đập nhưng chưa được các cấp chính quyền cơ sở quan tâm,
phối hợp giải quyết; nhiều
quy định pháp luật về an toàn hồ
chứa chưa được thực hiện, như:
- Lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình
vận hành;
- Kiểm định chất lượng công trình;
- Lập, phê duyệt phương án bảo vệ công
trình, phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống
khẩn cấp;
- Lắp đặt thiết bị quan trắc, thiết bị
quan trắc thủy văn chuyên dùng;
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu, hồ sơ quản lý công trình;
- Cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình.
2. Về
công tác quản lý khai thác
- Tổ chức quản lý nhà nước về thủy lợi
nói chung, về đập, hồ chứa thủy lợi nói riêng còn yếu
và thiếu, chưa đáp
ứng yêu cầu, nhất là cấp huyện, cấp xã. Nhiều huyện, thành phố, thị xã không có
cán bộ thủy lợi, đại đa số các xã, thị trấn chưa có cán bộ được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, do vậy hiệu quả quản lý còn nhiều
hạn chế.
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 903
đập, hồ chứa thủy lợi, trong đó có 251 hồ
chứa nước và 752 đập dâng các loại. Trong đó, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Thái Nguyên được giao quản lý vận hành, khai thác 82 công trình (40 hồ
chứa, 37 đập dâng, 4 trạm bơm tưới và 01 trạm bơm tiêu); phần lớn các đập, hồ
chứa thủy lợi còn lại do UBND các huyện, thành phố, thị xã quản lý.
- Đối với các công trình giao cho UBND
các huyện, thành phố, thị xã quản lý; trực tiếp quản lý vận hành, khai thác,
UBND cấp huyện giao cho UBND các xã, phường trực tiếp
quản lý. Trong thực tế vẫn còn phần lớn cán bộ được phân công phụ trách công
tác thủy lợi tại các huyện, thành phố, thị xã không được đào tạo đúng chuyên
môn, nghiệp vụ về thủy lợi (hiện tại có 03 huyện/9 huyện có cán bộ làm công
tác thủy lợi
được đào tạo đúng
chuyên ngành, còn lại là kiêm nhiệm, không đúng
chuyên môn); đặc biệt đối với các
xã, cán bộ trực tiếp quản lý công trình không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
về thủy lợi, không được đào tạo thường xuyên, bồi
dưỡng nghiệp vụ, do vậy các công trình không thường xuyên được kiểm tra, phát
hiện hư hỏng kịp thời để
có biện pháp xử lý đảm bảo an toàn cho công trình.
- Công tác lập, phê duyệt và thực hiện
quy trình vận hành đập, hồ chứa nước còn chưa được quan tâm thực hiện, gây nhiều
khó khăn trong quản lý, vận hành công trình đảm bảo đúng quy định về an toàn
đập.
- Công tác cắm mốc chỉ giới bảo vệ
đập, hồ chứa thủy lợi hầu như chưa được quan tâm đúng mức, chưa được thực hiện,
gây nhiều khó khăn
trong quản lý, vận hành; hành lang công trình thường xuyên bị lấn
chiếm, công tác
xử lý vi phạm gặp nhiều khó khăn do thiếu
sự phối hợp của chính quyền cơ sở.
- Các đập, hồ chứa thủy lợi nằm rải
rác, phân tán nhiều địa bàn khác nhau; tình
trạng công trình bị hư hỏng, xuống cấp ngày càng nghiêm trọng, nhiều
công trình đầu mối các hồ
chứa không đủ khả năng chống lũ, nhất
là các đập, hồ chứa
nhỏ; nhiều đập, hồ chứa không có đường quản lý, hoặc có đường nhưng không đảm
bảo cho xe cơ giới vào ứng cứu khi có sự cố
xảy ra.
- Hồ sơ lưu trữ
công trình bị thất lạc hoặc bị hư hỏng, nhất là các công trình xây dựng cách
đây 30-40 năm hầu như
không còn hồ sơ thiết kế (hoặc hồ sơ hoàn công), tạo khó khăn cho công tác sửa
chữa, quản lý, vận hành, khai thác công trình.
- Hầu hết các đập, hồ chứa thủy lợi
chưa được kiểm định an toàn theo quy định; chưa có hệ thống thông tin cảnh báo
sớm, hệ thống
quan trắc
công trình, quan trắc thủy văn chuyên dùng chưa được trang bị dẫn
đến tình trạng thụ động trong công tác quản lý, vận hành.
3. Hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi
- Cơ bản các đập, hồ chứa nước trên
địa bàn tỉnh đều có hình thức tràn xả lũ tự do, không có cửa van, hầu hết chưa
được lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn
cho đập và vùng hạ du
đập. Hiện tại trên địa bàn tỉnh duy nhất có công trình tràn xả lũ Hồ
Núi Cốc có cửa van điều
tiết và quy trình vận hành theo Quyết định số 118/2006/QĐ-BNN ngày 29/12/2006
của Bộ Nông nghiệp và PTNT; các đập, hồ chứa còn lại chưa có quy trình vận
hành, việc điều tiết hồ
chứa theo kế hoạch tích, xả nước, cấp nước để phục vụ sản xuất nông nghiệp và
dân sinh.
- Toàn bộ các đập, hồ chứa thủy lợi
chưa có quy trình bảo trì (phải có quy trình bảo trì
theo quy định tại Nghị định số 141/2018/NĐ-CP),
chưa lắp đặt hệ thống giám sát. Số
lượng đập, hồ chứa nước được bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa theo quy
định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quy
định khác của pháp luật có
liên quan còn rất hạn chế.
- Các đập, hồ chứa thủy lợi được xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp từ năm 2000 trở lại đây cơ bản bảo đảm an toàn, phát
huy tốt nhiệm vụ của công trình, tuy nhiên, trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ
quản lý vận hành còn hạn chế.
- Các hồ chứa được xây dựng, sửa chữa
từ năm 2000 trở về trước còn nhiều tồn tại hạn chế, nhiều hồ không được xây
dựng hoàn chỉnh (thiếu
hệ thống thoát nước
mặt đập; mặt đập, mái thượng lưu không được gia cố, nhiều tràn xả lũ
hiện đã hư hỏng, xuống cấp, không có phương pháp quản lý),
thời gian khai thác, sử dụng lâu, thiếu kinh phí duy tu sửa chữa nên bị xuống
cấp, mất an toàn.
Qua kiểm tra phát hiện có 27/40 hồ
chứa thủy lợi do Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên quản lý có
biểu hiện thấm qua thân đập, vai đập, tràn...và một số hồ do bồi lắng lớn không
đảm bảo dung tích thiết kế và rất nhiều công trình hồ chứa thủy lợi do cấp
huyện quản lý đã xuống cấp và cần được đầu tư sửa chữa, nâng cấp để đảm bảo an
toàn công trình, nâng cao an toàn đập, hồ
chứa thủy lợi. Đặc biệt năm 2017 xảy ra sự cố
thấm qua đập
chính công trình Hồ Núi Cốc, đơn vị quản lý là Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên đã phát hiện và báo cáo kịp thời, do
vậy sự cố đã được xử lý kịp thời, đến nay công trình đã ổn định, đảm bảo an
toàn (chi tiết xem tại Phụ lục 02: Danh mục các công trình hồ chứa cần được
đầu tư sửa chữa).
- Hệ thống quan trắc công trình, quan
trắc thủy văn chuyên
dùng, thông tin cảnh báo sớm: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 01 công trình Hồ
Núi Cốc đã lắp đặt hệ thống đo thấm qua đập chính, đo mực nước, có 07 trạm đo
mưa (02 trạm đo mưa tại đầu
mối, 05 trạm đo
mưa trên lưu vực)
đang hoạt động tốt, phát huy
hiệu quả cho công tác quản lý vận hành công trình; 40/40 hồ chứa có hệ thống đo
mực nước hồ, 24/40 hồ có hệ thống đo mưa tại đầu mối do Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên quản lý. Các công trình giao cho UBND các huyện,
thành phố, thị xã quản lý không có hệ thống quan trắc thủy văn
chuyên dùng; không có công trình nào được lắp đặt hệ thống thông tin cảnh báo
sớm, chưa lắp đặt thiết bị quan trắc nên thiếu thông tin để cập nhật kịp thời.
- Xây dựng phương án bảo vệ công
trình, phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống
khẩn cấp của các đập, hồ chứa
thủy lợi trên địa bàn, tuy đã được triển khai thực hiện tốt đối với các công
trình do Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên quản lý; các công
trình giao cho UBND các huyện, thành phố, thị xã quản lý chỉ xây dựng phương án
bảo vệ công trình, chưa xây dựng phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp.
- Công tác kiểm
định an toàn: Có 01 hồ chứa đã được kiểm định an toàn đập là công trình Hồ Núi
Cốc do Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên quản lý, còn lại các hồ
chứa nước trên địa bàn tỉnh chưa được kiểm
định an toàn theo quy định. Hàng năm chỉ thực hiện kiểm tra thường xuyên thông
qua phân tích, đánh giá quan trắc
đập bằng trực quan tại
hiện trường; kiểm tra định kỳ trước và sau mùa mưa lũ hàng năm; tiến hành kiểm
tra ngay sau khi xảy ra mưa lũ lớn hoặc phát hiện đập có hư hỏng đột xuất.
- Về
khả năng chống lũ: Các hồ chứa nhỏ hiện chưa có số liệu đánh giá cụ thể, tuy
nhiên, hầu hết các hồ chứa nhỏ được xây dựng từ những năm 1960-1970 của thế
kỷ trước theo các tiêu chuẩn thiết kế cũ; điều kiện công nghệ thi công cũ, lạc
hậu; trong điều kiện biến đổi
khí hậu hiện nay, mưa lũ lớn bất thường, cực đoan và những thay đổi về tiêu
chuẩn thiết kế nên nhiều hồ chứa không đảm bảo khả năng chống lũ.
4. Nguồn kinh phí đảm bảo an toàn đập, hồ
chứa nước
- Chính sách và cơ chế tài chính chưa
phù hợp hoặc khó áp dụng dẫn đến chi phí cho bảo trì, sửa
chữa nâng cấp và
vận hành phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách Nhà nước. Tài chính của tổ chức thủy
lợi cơ sở rất khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn cấp bù thủy lợi phí (nay là
hỗ trợ giá dịch vụ sản phẩm), dẫn đến
tình trạng thiếu kinh phí phục vụ duy tu, sửa chữa.
- Mô hình Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, trong khi
quản lý sản xuất của doanh nghiệp theo cơ chế bao cấp, không tạo ra động lực để
thúc đẩy phát triển, năng suất lao động chưa được nâng cao, đảm bảo chất lượng
hạn chế, hệ thống quản trị của các tổ chức quản lý thủy lợi chưa được đổi mới
phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Đối với bộ máy quản lý Nhà nước về
thủy lợi, việc phân giao nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, giữa các huyện, thành phố với Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi quản
lý, khai thác còn nhiều
bất cập, chồng chéo dẫn đến khó khăn trong điều hành chỉ đạo. Chưa thu hút được
nguồn lực đầu tư xã hội hóa trong quản lý, khai thác công trình, các dịch vụ
khai thác tổng hợp chưa được phát huy để tăng nguồn thu.
- Nguồn kinh phí đầu tư đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa chủ yếu phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ của Trung
ương. Tuy nhiên, nguồn kinh phí trong những năm gần
đây rất khó khăn,
không đáp ứng được nhu cầu thực tế, nên công trình xuống cấp nhanh chóng, không
được nâng cấp kịp thời.
5. Công tác đào tạo và truyền thông
- Nguồn nhân lực tham gia quản lý,
khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi vừa thiếu, vừa yếu, thường không có cán bộ,
công nhân có chuyên môn quản lý về an toàn đập, hồ chứa nước.
- Trong những năm gần đây, công tác đào
tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản
lý khai thác thường gắn liền với đào tạo cho cán bộ thủy nông cấp huyện, xã và
những người trực tiếp tham gia quản lý đập, hồ
chứa, chưa được tập huấn và đào tạo bài bản.
- Ý thức của một bộ phận cộng đồng dân
cư trong việc bảo vệ đập còn hạn chế, nhiều vụ vi phạm về hành lang bảo vệ đập
(cấp đất trong phạm vi bảo vệ công trình hồ chứa nước; đục khoét kênh mương,
lấn chiếm đất hành lang khá phổ biến, đắp chặn lòng kênh ngâm tre, gỗ, lắp đặt
guồng quay nước làm cản trở dòng chảy, trộm cắp tháo thiết bị công trình,...).
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức cộng đồng chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức.
III. NGUYÊN NHÂN CỦA
TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Nguyên nhân khách quan
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã
tác động bất lợi đến an toàn đập, nhất là những
đập, hồ chứa thiếu khả năng xả lũ dẫn đến nguy cơ mất an toàn đập tăng cao.
- Quá trình phát triển kinh tế - xã
hội làm suy giảm diện tích, chất lượng rừng ảnh hưởng đến dòng chảy, khai thác
tài nguyên khoáng sản ở vùng hạ du; phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, công
nghiệp, giao thông gây cản trở tiêu thoát lũ, tăng ngập úng cục bộ,...
- Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
ở khu vực hạ du đập, hồ chứa ảnh hưởng đến hành lang thoát lũ của các hồ chứa
lớn.
- Đặc thù các hồ chứa thủy lợi nhỏ nằm
ở khu vực miền núi xa trung tâm hành chính, giao thông đi lại khó khăn nên việc
quản lý, bảo vệ chưa được quan tâm nhiều.
- Đa số các hồ chứa nhỏ
được xây dựng từ lâu, công nghệ xây dựng lạc hậu, chất lượng xây dựng chưa cao,
nguồn kinh phí duy tu, bảo dưỡng khó khăn nên bị xuống cấp nhanh chóng. Hầu hết
các đập, hồ chứa được xây dựng và đưa vào vận hành, sử dụng đã lâu, điều kiện
thi công các đập hồ chứa trước kia còn nhiều hạn chế, các công trình chưa được
xây dựng quy trình vận hành, chưa được kiểm định theo quy định; kênh mương dài,
đi qua nhiều địa hình
phức tạp, chưa được kiên cố
triệt để, thường xuyên chịu những tác động bất lợi của thiên nhiên nên ngày
càng bị xuống cấp.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Thể chế, chính sách và phương thức
quản lý, khai thác công trình thủy lợi chậm đổi mới theo cơ chế thị trường.
Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, trong khi quản lý sản xuất của
doanh nghiệp theo cơ chế
bao cấp không tạo ra động lực để thúc đẩy phát triển. Quản lý sản xuất bằng
phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch, theo cơ chế bao cấp.
Quản lý tài chính theo hình thức cấp
phát - thanh toán, chưa ràng buộc chặt chẽ với cơ chế kiểm tra giám sát, đánh
giá và tính công khai minh bạch đã làm sai lệch bản chất hoạt động sản xuất
trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh chưa
có bản đồ diện tích tưới, tiêu; do đó không có cơ sở xác nhận định điểm giao
nhận diện tích tưới, tiêu cũng như phạm vi, ranh giới diện tích giữa doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận hành,
khai thác công trình thủy lợi. Điều này dẫn đến việc xác định chồng chéo khối
lượng diện tích phục vụ giữa các chủ thể tham gia hoạt động vận hành, khai
thác; gây khó khăn cho quản lý nhà nước trong việc xác định khối lượng, kinh
phí cấp bù hàng năm,...
Thiếu cơ chế để phát huy tiềm năng,
lợi thế để khai thác tổng hợp hồ chứa nước. Phương thức hoạt động như vậy dẫn
tới cơ chế tài chính thiếu bền vững, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước,
đồng thời, hạn chế thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, hạn chế cơ chế cạnh tranh
cho đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình.
- Việc thành lập và hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở còn mang nặng tính áp đặt, thiếu
nguồn lực (về cả nhân lực và
điều kiện hoạt động), thiếu sự tham gia chủ động, tích cực của người dân; một
bộ phận cán bộ, người dân coi công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi
là nhiệm vụ của nhà nước dẫn tới tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, sử
dụng nước lãng phí.
- Chính quyền cấp xã và các tổ chức
đoàn thể cơ sở chưa thật sự quan tâm đến quản lý công trình thủy lợi, mà coi đó
là trách nhiệm của nhà nước, của doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn.
- Khoa học công nghệ chưa bám sát hoặc
dự báo đúng nhu cầu
thực tế, chậm áp dụng công nghệ tiên tiến trong dự báo, cảnh báo sớm và hỗ trợ
ra quyết định trong vận hành hồ chứa nước.
- Tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước vẫn còn
nặng nề, đặt nặng vấn đề đầu tư xây dựng công trình, xem nhẹ quản lý, chưa huy
động được sức mạnh của toàn xã hội tham gia vào xây dựng, quản lý khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi.
- Kinh phí dành cho sửa chữa, nâng
cấp, xây dựng quy trình vận hành, kiểm định đập, hồ chứa còn hạn chế, không
được khắc phục kịp thời; hệ thống quan trắc công trình, quan trắc thủy văn
chuyên dùng, thông tin cảnh báo sớm chưa được đầu tư đồng bộ.
- Công tác quản lý, khai thác còn
nhiều bất cập, năng lực và trình độ của bộ máy quản lý hồ còn hạn chế, đặc biệt
đối với bộ máy quản lý các công trình do cấp huyện quản lý thiếu cán bộ trực
tiếp làm công tác thủy lợi được đào tạo đúng chuyên ngành, phần lớn lực lượng
trực tiếp quản lý chỉ
được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an toàn đập, không được đào tạo
chuyên môn, bài bản.
- Các công trình bị xâm hại, lấn chiếm
hành lang bảo vệ nhưng chưa được
xử lý triệt để, quyết liệt dẫn đến công tác quản lý, vận hành gặp nhiều khó
khăn.
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
I. QUAN ĐIỂM
1. Hoàn
thiện và thực thi có hiệu quả hệ thống thể chế chính sách về quản lý an toàn
đập, hồ chứa thủy lợi.
2. Đảm
bảo an toàn của các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du theo các quy định hiện
hành trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay.
3. Đảm
bảo tất cả các công trình thủy lợi đều có chủ quản lý trực tiếp, thực hiện vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thường xuyên, nhằm bảo tồn và phát huy
hiệu quả cao nhất công trình thủy lợi.
4. Tranh
thủ huy động mọi nguồn lực, lồng ghép nhiều chương trình, dự án để sớm hoàn
thành đề án nâng cao năng lực quản lý, khai thác, phát huy cao nhất hiệu quả
các công trình thủy lợi.
5. Tập
trung ưu tiên đầu tư những công trình có nguy cơ mất an toàn, những công trình
thiết yếu, quan trọng, nâng cao hiệu quả hoạt động của công trình.
6. Đầu
tư phải đồng bộ từ hệ thống
công trình đầu mối đến kênh mương nội đồng,
đường quản lý vận hành để
đảm bảo đi lại được thuận lợi trong mọi tình huống;
xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá
trình quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7.
Đảm bảo an toàn các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du theo các quy định hiện
hành trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy lợi bao gồm:
- Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả
hệ thống thể chế về quản lý an toàn đập;
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố,
nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi các cấp;
- Từng bước hiện đại hóa công tác quản
lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi, tiến dần đến
vận hành theo thời gian thực;
- Đảm bảo
an toàn của các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du theo các quy định hiện hành
trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến đầu
tư xây dựng và quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi. Chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy lợi.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố,
nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ
chứa thủy lợi các cấp; xây dựng bộ máy và bố trí nhân lực
quản lý đập, hồ chứa thủy
lợi đảm bảo đủ năng lực theo quy định đồng thời hoàn thiện các quy định về quản
lý hồ đập nhỏ có sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Đảm bảo an toàn của các đập, hồ chứa
thủy lợi và vùng hạ du: Tăng cường phối hợp liên ngành để
dự báo, cảnh báo lũ, vận hành hồ chứa và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập.
- Bố trí kinh phí lắp đặt hệ thống
giám sát vận hành, hệ thống thiết bị thông tin cảnh báo an toàn cho đập và vùng
hạ du, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với đập, hồ chứa
thủy lợi; lắp đặt thiết bị điều hành trung tâm để quản lý đập, hồ chứa thủy
lợi; hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa thủy lợi.
- Rà
soát, lập danh mục các đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất
an toàn, tổng hợp, điều chỉnh, đề xuất nguồn vốn
trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020; 2021-2025 để xử lý đập, hồ chứa thủy
lợi xung yếu, cấp bách. Rà soát, tổng hợp, bổ sung kinh phí bảo đảm an toàn
đập, hồ chứa thủy lợi; kinh phí bảo trì đập, hồ
chứa thủy lợi; kinh phí phục hồi
và hoàn thiện hồ sơ quản lý công trình;
- Xây dựng bản đồ diện tích tưới, tiêu
trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở xác định vị trí giao nhận diện tích tưới, tiêu
cũng như phạm vi, ranh giới diện
tích giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận hành, khai thác
công trình thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước
trong việc xác định khối lượng, kinh phí cấp bù giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi
hàng năm theo quy định.
- Bảo đảm 100% cán bộ làm công tác
quản lý hồ chứa nước
được đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác quản lý, đồng
thời tuyên truyền sâu rộng cho quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm
được tầm quan trọng
của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ
chứa nước.
III. NHIỆM VỤ
ĐỀ ÁN
1. Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả hệ
thống thể chế về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định về
quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; rà soát, điều chỉnh phân cấp quản lý
công trình thủy lợi theo Luật Thủy lợi năm 2017 và các văn bản hướng dẫn hiện
hành để phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa
phương thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy lợi.
- Tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản
lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng
cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi các cấp
- Hoàn thiện bộ máy quản lý của các hồ
chứa thủy lợi có dung tích lớn hoặc có quy trình vận hành phức tạp.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định về
quản lý hồ đập nhỏ, trong đó có sự tham gia của cộng đồng.
- Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ
quản lý đập, hồ chứa nước đảm bảo yêu cầu; đặc biệt là đối với đội ngũ quản lý
các hồ chứa nhỏ do các huyện, xã quản lý.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức,
hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở; nâng cao nhận thức, tăng cường trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công nhân viên làm công tác quản lý khai thác công
trình thủy lợi.
- Quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất,
phương tiện quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý khai thác hoàn thành nhiệm vụ.
- Thành lập các tổ chức thủy lợi cơ sở
theo hướng sát nhập (hợp nhất) các tổ chức, hợp tác xã đảm bảo bộ máy tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao
trình độ quản lý khai thác cho các tổ chức, cá nhân sau khi kiện toàn, hợp
nhất.
3. Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý,
vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi, tiến dần đến vận hành theo thời
gian thực
- Rà soát việc thực hiện quy trình,
điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành đập, hồ chứa
nước theo quy định.
- Lắp
đặt hệ thống thông tin cảnh báo sớm; hệ thống quan trắc công trình; hệ thống
quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng; hệ thống giám sát vận hành đối với các hồ chứa lớn, hồ
chứa vừa.
- Từng bước
ứng dụng bộ công cụ tính toán thủy văn phục vụ quản lý vận hành.
- Tiến hành cắm mốc chỉ giới xác định
phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý
đập, hồ chứa nước phục vụ công tác chỉ đạo quản lý, vận hành. Lập hồ sơ lưu trữ
điện tử toàn bộ các hồ đập trên phạm vi toàn tỉnh;
xây dựng bản đồ diện
tích tưới, tiêu trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở xác định vị trí
giao nhận diện tích tưới, tiêu cũng như phạm vi, ranh giới diện tích giữa doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận hành, khai thác công trình thủy
lợi.
4. Đảm bảo an toàn của các đập, hồ chứa thủy
lợi và vùng hạ du
- Thực hiện đăng ký an toàn đập, kiểm
định an toàn đập theo các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
- Lập quy trình bảo trì các đập, hồ
chứa thủy lợi.
- Lập danh mục các đập, hồ chứa thủy
lợi hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất
an toàn.
Bố
trí kinh phí nâng cấp, sửa chữa đập, hồ chứa thủy lợi bảo đảm an toàn công
trình; kinh phí duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công trình đập, hồ chứa thủy lợi.
- Xây dựng phương án bảo vệ công
trình, phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống
khẩn cấp của các
đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
5. Bảo
đảm 100% cán bộ làm công tác quản lý hồ chứa được đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực và trình độ về
công tác quản lý hồ chứa nước,
đồng thời tuyên truyền sâu rộng cho quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm được
tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Hoàn thiện thể chế trong quản lý an toàn
đập, hồ chứa
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi thông
qua tuyên truyền phổ biến pháp luật và các chế tài xử lý các vi phạm.
2. Nâng cao năng lực vận hành bảo đảm an toàn
đập, hồ chứa và vùng hạ du
- Xây dựng hệ thống trang thiết bị hỗ
trợ nâng cao năng lực vận hành ứng phó với mưa, lũ bảo đảm an toàn:
+ Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên lưu vực đập, hồ chứa thủy lợi: 41 điểm quan trắc cho 41 hồ
chứa lớn và vừa trên địa bàn tỉnh.
+ Hệ thống quan trắc công trình đập,
hồ chứa: cho 41 đập, hồ chứa nước.
+ Hệ thống giám sát vận hành đập, hồ
chứa nước (thiết bị kết
nối truyền dẫn
số liệu khí tượng
thủy văn, tình hình ngập lụt
hạ du; camera giám sát vận hành công trình đầu mối
và phần mềm hỗ
trợ vận hành đập, hồ
chứa theo diễn
biến thực tế)
cho 41 hồ chứa.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
trình vận hành đập, hồ chứa thủy lợi, quy trình vận hành cửa van.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị làm việc, bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ
thuật cần thiết phục vụ cho công tác quản lý khai thác.
- Nâng cao
chất lượng dự báo mưa, lũ trên các lưu vực sông, suối. Rà soát, hoàn thiện quy
trình vận hành hồ chứa
trên các lưu vực suối đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du, khai thác hiệu
quả nguồn nước.
- Thực hiện cắm mốc phạm vi chỉ
giới bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi.
- Nghiên cứu, xây dựng các mô hình
quản lý an toàn đập đối với các hồ chứa nhỏ có sự tham gia của cộng đồng, cơ chế
phối hợp trong vận hành đập, hồ
chứa nước.
- Đánh giá hiện trạng các hồ chứa thủy
lợi trên toàn tỉnh, phương thức tổ chức quản lý, năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý đập, hồ chứa nước
thủy lợi.
(Phụ
lục 01. Tổng hợp dữ
liệu quản lý công trình hồ chứa thủy lợi;
Phụ lục 03. Thống
kê hiện trạng hệ thống quan trắc hồ thủy lợi)
3. Đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi và
vùng hạ du
- Tăng cường phối hợp liên ngành để dự
báo, cảnh báo lũ, vận hành hồ
chứa và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập.
- Thực hiện đăng ký an toàn đập, kiểm
định an toàn đập theo các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước: Kiểm
định an toàn đập cho 250/251
hồ chứa (01 hồ đã được kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi).
- Rà soát, đánh giá hiện trạng của
toàn bộ các hồ chứa, đánh giá lại khả năng xả lũ có xét đến biến đổi khí hậu và
phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành, từng bước nâng mức đảm bảo theo tiêu chuẩn
quốc tế cho hồ chứa lớn.
- Quyết định việc tích nước và bảo đảm
an toàn đối với đập, hồ chứa thủy
lợi trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý.
- Xây dựng phương án bảo vệ công
trình, phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
cho các đập, hồ chứa thủy lợi.
- Rà soát, lập bổ sung quy trình bảo trì
cho các đập, hồ chứa thủy
lợi. Rà soát, đánh giá nguồn kinh phí bảo trì các công trình đập, hồ chứa thủy
lợi trên cơ sở các quy định hiện hành, từ đó đề xuất nguồn kinh phí thực hiện
bảo trì công trình đập, hồ chứa
thủy lợi và tổ chức thực hiện.
- Rà soát, xác định nhu cầu lắp đặt hệ
thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng
hạ du đập cho đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ đang khai thác.
- Xây dựng phương án chủ động bảo đảm
an toàn công trình và vùng hạ du.
- Tổ
chức kiểm tra, đánh giá, kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, lập danh mục
và sắp xếp thứ tự ưu tiên, lộ trình đầu tư sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa
thủy lợi hư hỏng, xuống cấp. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn, sử dụng dự
phòng ngân sách để đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp không đảm bảo an
toàn trước mùa mưa lũ hàng năm.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
phục hồi, hoàn thiện hồ sơ hạ tầng công trình đập, hồ chứa nước; xây dựng bản
đồ tưới, tiêu trên địa bàn tỉnh làm cơ sở quản lý, xác định vị trí giao nhận
diện tích tưới, tiêu cũng như phạm vi, ranh giới diện tích giữa doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận hành, khai thác công trình thủy lợi.
- Đề xuất nguồn kinh phí thực hiện các
hạng mục phí công trình: Lắp đặt và vận hành các thiết bị quan trắc, hệ thống
quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, kiểm định an toàn, đào tạo, nâng cao
năng lực, truyền thông, cắm
mốc phạm vi bảo vệ công trình, phục hồi,
hoàn thiện hồ sơ quản lý công trình,... và kinh phí thực hiện các quy định khác
của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn.
(Phụ lục
02. Danh mục các công trình hồ chứa
cần được đầu tư sửa chữa)
4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đào tạo, nâng
cao năng lực, truyền thông
- Củng cố, phát triển lực lượng quản
lý chuyên trách có đủ năng lực chuyên môn để quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy
lợi.
- Xây dựng, điều chỉnh khung chương
trình, tài liệu đào tạo cho các đối tượng quản lý vận hành công trình thủy lợi.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực cho lực lượng quản lý, khai thác đập, hồ
chứa thủy lợi, đặc biệt là đối với lực lượng quản lý khai thác các đập, hồ
chứa thủy lợi vừa và nhỏ.
- Tuyên truyền
sâu rộng cho các đối tượng quản lý, quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm được
tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; tầm
quan trọng của công tác quản lý, khai thác đập, hồ
chứa thủy lợi; kinh phí từ ngân sách nhà nước.
5. Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học,
công nghệ, thành tựu kỹ thuật mới, công nghệ cao, phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương trong việc thực hiện chương trình đảm bảo an toàn hồ chứa nước.
Nhu cầu được chuyển giao khoa học công nghệ xây dựng đập tiên tiến như công
nghệ xử lý nền móng, chống thấm,... bộ công cụ tính toán thủy văn phục vụ quản
lý vận hành.
- Xây dựng phần
mềm quản lý cơ sở dữ
liệu đập, hồ chứa thủy
lợi và cập nhật toàn bộ cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh lên
phần mềm; hồ sơ lưu trữ
điện tử cho các đập, hồ chứa nước lớn, vừa và nhỏ giao cho Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên quản lý.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quản lý, khai thác công trình thủy lợi như hợp
tác trao đổi kinh
nghiệm, thăm quan nghiên cứu các mô hình quản lý; nghiên cứu, đào tạo và chuyển
giao tiến bộ kỹ
thuật; trao đổi, tiếp nhận
các hỗ trợ kỹ thuật và dự án đầu tư cho công tác quản lý, khai thác công trình
thủy lợi; hợp tác về đào tạo nâng cao năng lực, ứng dụng công nghệ trong vận
hành hồ chứa, kiểm soát lũ.
6. Thanh tra, kiểm tra
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; kiên quyết xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân không thực hiện đầy
đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các hoạt động đầu tư xây dựng
mới, sửa chữa, nâng cấp đập, hồ
chứa thủy lợi trên địa bàn.
- Tổ chức tốt
việc theo dõi, kiểm tra đập, hồ chứa thủy lợi trước, trong
và sau mùa mưa, lũ, nhằm phát hiện sớm những ẩn
họa có nguy cơ gây sự cố
công trình để xử lý sớm; thực hiện nghiêm túc phương châm “4 tại chỗ” trong xử
lý sự cố công trình.
- Tăng cường công tác kiểm tra các
đập, hồ chứa thủy lợi bị xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn trong mùa mưa lũ,
xây dựng phương án sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình phục vụ sản
xuất và tính mạng, tài sản của dân cư vùng hạ du, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
V. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự kiến kinh phí đầu tư sửa chữa, nâng cấp
và tăng cường công tác quản lý các đập, hồ chứa thủy lợi
giai đoạn đến năm 2025 là 957 tỷ đồng, trong đó:
+ Sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa
nước: 482 tỷ đồng;
+ Tăng cường năng lực quản lý đập, hồ
chứa nước: 10 tỷ đồng;
+ Bảo trì đập, hồ chứa nước, công
trình thủy lợi: 100 tỷ đồng;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
phục hồi, hoàn thiện hồ sơ hạ tầng công trình
đập, hồ chứa nước; xây dựng bản đồ tưới, tiêu trên địa bàn tỉnh; Lắp đặt thiết
bị, cắm mốc chỉ giới, xây dựng bản đồ ngập lụt, kiểm định, lập phương án phòng
chống lũ lụt cho
hạ du đập,... : 365 tỷ đồng;
(Chi
tiết tại Phụ lục
04 kèm theo)
2. Dự kiến cơ
cấu nguồn vốn
- Nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung
ương: 765,6 tỷ đồng (gồm kinh phí bảo trì và kinh phí sửa chữa, nâng cấp).
- Nguồn vốn từ ngân sách địa phương:
191,4 tỷ đồng.
VI. PHÂN KỲ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giai đoạn
2019-2020: Công tác chuẩn bị,
thực hiện sửa chữa, nâng cấp đập, hồ
chứa thủy lợi; tăng cường năng lực quản lý; bảo trì công trình đập, hồ
chứa thủy lợi, hệ thống thủy lợi; Phục hồi, hoàn thiện hồ sơ hạ tầng công trình
đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng bản đồ
diện tích tưới, tiêu trên địa bàn tỉnh; kiểm
định an toàn đập và xây dựng phương án phòng chống
lũ lụt cho hạ du đập, hồ chứa; xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, hồ chứa
thủy lợi; thực hiện cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy
lợi; lắp đặt thiết bị quan trắc
công trình, quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên
dùng, hệ thống thông tin cảnh báo sớm đập, hồ chứa thủy lợi; xây dựng hệ thống
thiết bị điều hành trung tâm để
quản lý đập, hồ chứa thủy
lợi; đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi (ưu tiên thực hiện đối
với các công trình đập, hồ
chứa thủy lợi lớn,
vừa và các công trình hư hỏng, có nguy cơ mất an toàn).
2. Giai đoạn
2021-2025: Tiếp tục thực hiện
sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa thủy lợi; tăng cường năng lực quản lý; bảo trì
công trình đập, hồ chứa thủy
lợi, hệ thống thủy lợi; phục hồi, hoàn thiện hồ sơ hạ tầng công trình đập, hồ
chứa nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng bản đồ diện tích tưới, tiêu trên địa bàn
tỉnh; kiểm định an toàn đập và xây dựng phương án phòng chống lũ lụt cho hạ du
đập, hồ chứa; xây dựng bản phạm vi bảo vệ đập, hồ
chứa thủy lợi; lắp đặt thiết
bị quan trắc công trình, quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng, hệ thống thông tin
cảnh báo sớm đập, hồ chứa thủy
lợi; xây dựng hệ thống thiết bị
điều hành trung tâm để quản lý đập, hồ chứa thủy lợi.
Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện,
sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện Đề án.
VII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Ý nghĩa thực tiễn của Đề án
Đề án hoàn thành sẽ giảm thiểu rủi ro
do sự cố đập, hồ chứa thủy lợi. Người dân ở hạ du sẽ được đảm bảo an toàn hơn,
cải thiện vận hành hồ đập sẽ mang lại hiệu ích kinh tế gia tăng do tăng diện
tích nông nghiệp được cung cấp nước tưới, tăng số người sử dụng nước; sẽ hạn chế,
tránh được các chi phí hàng năm do khắc phục các thiệt hại về người, hạ tầng và
tài sản do ngập lụt và
sự cố đập.
Công tác quản lý, giám sát an toàn đập
được kiện toàn và củng cố sẽ hỗ trợ tích cực cho cơ quan quản lý trong việc ra
quyết định hoặc hành động cần thiết một cách kịp thời. Các tổn thất về kinh tế
và phạm vi ảnh hưởng sẽ
được cảnh báo dự báo và giảm thiểu.
Đề án sẽ tăng thu nhập cho người
nghèo, dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, ổn định sản xuất và chính trị xã
hội.
Đề án phù hợp Chiến lược quốc gia về
ứng phó biến đổi khí hậu, Đề án tái cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
2. Đối tượng
hưởng lợi của Đề án
Đối tượng hưởng lợi của Đề án sẽ bao
gồm:
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý khai thác đập, hồ chứa thủy lợi và cộng đồng hưởng lợi trực tiếp thông qua
hỗ trợ:
+ Nâng cao an toàn đập;
+ Cải thiện cảnh báo sớm và giảm thiểu
các nguy cơ rủi ro;
+ Tăng cường năng lực để duy trì vận
hành và bảo dưỡng dài hạn;
+ Đảm bảo cung cấp nước cho các mục
tiêu;
+ Giảm thiểu nguy cơ rủi ro do sự cố
đập.
- Tăng thu nhập cho người nghèo, dân
tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, ổn định sản xuất và chính trị xã hội cho các
huyện có đường biên giới.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Giao Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ nhu cầu kinh
phí thực hiện Đề án trên, tham mưu báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục
Thủy lợi để tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo quy định.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án chung của toàn quốc, giao Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu hoàn thiện Đề
án, trình phê duyệt theo quy định.
Trên đây là Đề án Nâng cao năng lực
quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2025
của UBND tỉnh Thái Nguyên./.