THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 705/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 6
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CẬP NHẬT PHÂN VÙNG RỦI RO THIÊN TAI, LẬP BẢN ĐỒ
CẢNH BÁO THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT LÀ CÁC THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN BÃO, NƯỚC DÂNG DO
BÃO, LŨ, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT, HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 06 năm 2013;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro
thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến
bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn (sau đây
gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Phân vùng rủi ro thiên tai và cảnh báo
thiên tai, đặc biệt là bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán,
xâm nhập mặn phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, giám sát biến
đổi khí hậu nhằm triển khai có hiệu quả các quy định pháp luật về phòng, chống
thiên tai, khí tượng thủy văn, đê điều và tài nguyên nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá mức độ rủi ro đối với các
loại hình thiên tai trên lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là các thiên tai có tần suất
xuất hiện cao hàng năm như bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn
hán, xâm nhập mặn.
- Xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro
thiên tai và bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai bão, nước
dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn làm cơ sở đề xuất
giải pháp phòng, chống thiên tai và ứng phó với rủi ro thiên tai cho các khu vực.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
thiên tai và rủi ro thiên tai.
2. Phạm vi thực
hiện: Tập trung tại các khu vực thường xuyên xảy
ra loại hình thiên tai trên đất liền, vùng biển và hải đảo của Việt Nam.
3. Nội dung, nhiệm
vụ chương trình:
a) Phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản
đồ cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão và nước dâng do bão.
- Thu thập số liệu, tài liệu về áp thấp
nhiệt đới, bão, thủy triều, nước dâng do bão và các đặc trưng liên quan.
- Mô phỏng lại các tình huống áp thấp
nhiệt đới, bão khi đổ bộ bằng mô hình số để chi tiết cường độ gió, mưa đối với
các điểm, vùng không có số liệu đo thực tế.
- Tính toán và phân tích đặc trưng tần
suất, cường độ của áp thấp nhiệt đới, bão, mưa cực đại trong 24 giờ, mưa tích
lũy của đợt bão, gió mạnh trong bão.
- Điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
về điều kiện kinh tế, dân cư, cơ sở hạ tầng để xác định mức độ, khả năng thích ứng
với áp thấp nhiệt đới, bão và nước dâng do bão.
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương của
khu dân cư, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội,...khi xảy ra
áp thấp nhiệt đới, bão và nước dâng do bão gây ra, nhất là tại khu vực ven biển.
- Đánh giá rủi ro thiên tai áp thấp
nhiệt đới, bão và nước dâng do bão.
- Lập bản đồ cảnh báo thiên tai và bản
đồ phân vùng rủi ro thiên tai áp thấp nhiệt đới, bão và nước dâng do bão (tỷ lệ
1:50.000) cho cấp tỉnh.
b) Phân vùng rủi ro thiên tai và lập
bản đồ cảnh báo lũ, ngập lụt.
- Thu thập số liệu cơ bản về lũ, ngập
lụt, số liệu địa hình.
- Phân tích, lựa chọn phương pháp
tính toán rủi ro do lũ, ngập lụt tại các địa phương và lưu vực sông.
- Xác định nguyên nhân hình thành, diễn biến lũ, ngập lụt tại các lưu vực sông.
- Điều tra, đánh giá phục vụ xác định
tính dễ bị tổn thương đối với dân cư, cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao
thông.
- Phân tích, đánh giá rủi ro do lũ,
ngập lụt tại các lưu vực sông, nhất là tại các tỉnh, thành phố khu vực miền
Trung.
- Lập bản đồ cảnh báo thiên tai và bản
đồ phân vùng rủi ro do lũ, ngập lụt cho các tỉnh, thành phố.
c) Phân vùng rủi ro thiên tai và lập
bản đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất và sụt lún đất do mưa tại khu vực trung du
và miền núi.
- Thu thập số liệu, tài liệu về điều
kiện tự nhiên, địa hình, trầm tích, lớp phủ…, hiện trạng
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dân cư, cơ sở hạ tầng, công trình
phòng, chống lũ quét, sạt lở đất và sụt lún đất do mưa.
- Điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ
hiện trạng lũ quét, sạt lở đất đá, trượt dòng bùn đá và sụt lún đất.
- Phân tích, đánh giá khả năng xảy ra
lũ quét, sạt lở đất đá, trượt dòng bùn đá và sụt lún đất.
- Phân tích, đánh giá tính dễ bị tổn
thương, xác định các chỉ số rủi ro do lũ quét, sạt lở đất đá và sụt lún đất do
mưa cho khu vực trung du và miền núi.
- Lập bản đồ cảnh báo thiên tai và bản
đồ phân vùng rủi ro do lũ quét, sạt lở đất đá, trượt dòng bùn đá và sụt lún đất
cho khu vực trung du và miền núi.
d) Phân vùng rủi ro thiên tai và lập
bản đồ cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn.
- Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu,
số liệu phục vụ đánh giá rủi ro do nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn.
- Đánh giá diễn biến, xu thế và tác động
do nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn ở các vùng sinh thái.
- Mô phỏng, đánh giá tình trạng xâm
nhập mặn tại khu vực các cửa sông, ven biển.
- Xây dựng mô hình tính toán, dự báo
nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn cho các vùng sinh thái.
- Đánh giá rủi ro do nắng nóng, hạn
hán và xâm nhập mặn cho các vùng sinh thái trong điều kiện hiện trạng và do biến
đổi khí hậu.
- Xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng,
bản đồ rủi ro thiên tai và bản đồ cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn tỷ
lệ 1:50.000.
đ) Phân vùng rủi ro thiên tai và lập
bản đồ cảnh báo thiên tai mưa lớn, lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối.
- Thu thập số liệu, tài liệu về mưa lớn,
lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối; phân tích, đánh giá tần suất, cường độ của
các loại hình thiên tai trên tại các địa phương.
- Điều tra về điều kiện kinh tế, dân
cư, cơ sở hạ tầng để đánh giá năng lực ứng phó với mưa lớn, lốc, sét, mưa đá,
rét hại, sương muối.
- Đánh giá tình trạng dễ bị tổn
thương của dân cư, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội,...khi
xảy ra các thiên tai trên.
- Xác định tiêu chí, đánh giá mức độ
rủi ro.
- Lập bản đồ cảnh báo thiên tai và bản
đồ phân vùng rủi ro do mưa lớn, rét hại, sương muối, lốc, sét, mưa đá.
e) Phân vùng rủi ro thiên tai và lập
bản đồ cảnh báo thiên tai động đất, sóng thần.
- Thu thập số liệu cơ bản về động đất,
sóng thần, số liệu địa hình, địa chất khu vực nghiên cứu; phân tích, đánh giá tần suất, cường độ của các loại hình thiên tai trên
cho các địa phương.
- Điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
về điều kiện kinh tế, dân cư, cơ sở hạ tầng, khả năng thích ứng đối với động đất,
sóng thần.
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương của
dân cư, cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội,…khi xảy ra các thiên
tai trên.
- Đánh giá mức độ rủi ro do động đất,
sóng thần cho các khu vực có nguy cơ.
- Lập bản đồ cảnh báo thiên tai và bản
đồ phân vùng rủi ro thiên tai do động đất, sóng thần.
g) Tổng hợp, đánh giá và phân vùng rủi
ro đa thiên tai và xây dựng cơ sở dữ liệu về rủi ro thiên
tai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống phần
mềm quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu về thiên tai và cấp độ rủi ro
thiên tai.
- Vận hành, triển khai hệ thống.
- Đánh giá rủi ro đa thiên tai và
phân vùng rủi ro đa thiên tai trong điều kiện hiện trạng và biến đổi khí hậu.
- Tổ chức tập huấn, chuyển giao công
nghệ, sản phẩm của Chương trình.
4. Thời gian thực
hiện:
Chương trình được triển khai thực hiện
từ năm 2018, thời gian thực hiện cụ thể tùy theo khả năng cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện; trong đó giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 tập trung đánh giá,
lập bản đồ cảnh báo thiên tai và bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai đối với một
số loại hình thiên tai thường xảy ra, bao gồm áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, ngập
lụt, lũ quét, sạt lở đất đá do mưa.
5. Sản phẩm chủ yếu
của Chương trình:
a) Các báo cáo phân tích, đánh giá; số
liệu, cơ sở dữ liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai.
b) Bộ bản đồ phân vùng cảnh báo thiên
tai, bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai đối với các loại hình thiên tai được
nghiên cứu.
6. Kinh phí thực
hiện:
a) Căn cứ nội dung, nhiệm vụ, khối lượng
công việc cần thiết và tiến độ triển khai thực hiện Chương trình, đơn giá và chế
độ tài chính hiện hành, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo lập dự toán chi tiết
đối với mỗi nhiệm vụ cụ thể và phân kỳ hàng năm làm cơ sở tổng hợp chung trong
dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Bộ Tài chính
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn kinh phí: Bố trí trong dự
toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
địa phương.
7. Tổ chức thực
hiện:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan và các địa phương có liên quan tổ chức thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình (trừ điểm e khoản 3 Điều này) và
chịu trách nhiệm về hiệu quả của Chương trình.
- Tiếp thu ý kiến các Bộ, cơ quan có
liên quan, căn cứ nhiệm vụ, khối lượng công việc cụ thể cần thực hiện, đơn giá
và chế độ tài chính hiện hành lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện mỗi nội
dung nhiệm vụ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; phân kỳ hàng năm, thực hiện thủ tục
thẩm định, phê duyệt theo quy định. Trong quá trình thực hiện cần lưu ý kế thừa
các tài liệu, dữ liệu, số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu của các Chương
trình, Đề án, dự án có liên quan đã được triển khai thực hiện để tránh trùng lặp,
lãng phí thời gian, kinh phí.
- Chủ động bố trí kinh phí trong dự
toán ngân sách được giao hàng năm để hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ của
Chương trình theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
kiểm tra tiến độ, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo từng năm, báo
cáo cơ quan chức năng theo quy định.
- Tổ chức đánh giá, nghiệm thu và
chuyển giao kết quả sau khi hoàn thành từng nội dung, nhiệm vụ, trên cơ sở đó
rút kinh nghiệm quyết định triển khai các nội dung, nhiệm vụ tiếp theo bảo đảm
khả thi và hiệu quả.
b) Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ “phân vùng rủi
ro thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai động đất, sóng thần” tại điểm e
khoản 3 Điều này.
c) Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ, cung cấp các tài liệu,
kết quả nghiên cứu của các Chương trình, Đề án, dự án có liên quan cho các cơ
quan được giao chủ trì thực hiện Chương trình để đảm bảo kế thừa, tiết kiệm, hiệu
quả.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
có liên quan phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam và các cơ quan liên quan trong triển khai thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình; tiếp nhận chuyển giao công nghệ, sản phẩm của
Chương trình để phục vụ cho công tác phòng, chống, ứng phó với rủi ro thiên tai
tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công
nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, NN&PTNT, GTVT, KH&CN, XD, KH&ĐT, TC;
- Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam;
- Ban CĐ Trung ương về phòng chống thiên tai;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, QHĐP;
- Lưu: Văn thư, NN.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|