BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6847/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ CẢI THIỆN VỆ SINH CÁ NHÂN, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG,
SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2018-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết 139/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1624/QĐ-BYT
ngày 06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án truyền
thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Quản
lý môi trường y tế, Y tế dự phòng, Khoa học công nghệ và Đào tạo, Công nghệ
thông tin; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Truyền thông và Thi đua khen
thưởng, Pháp chế; Giám đốc Trung tâm truyền thông - Giáo dục sức khỏe trung
ương; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TTg Vũ Đức Đam (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: NN&PTNT, TN &MT, TT&TT, GD&ĐT, KH&ĐT, Tài chính
(để p/h);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để p/h chỉ đạo);
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW (để p/h chỉ đạo);
- Sở Y tế các tỉnh/TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, MT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
ĐỀ ÁN
TRUYỀN THÔNG VỀ CẢI THIỆN VỆ SINH CÁ NHÂN, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ SỬ DỤNG
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6847/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, được sự quan tâm
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, với những cố gắng của cấp ủy Đảng, chính quyền,
Ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và sự hưởng ứng tích cực của người
dân, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đã đạt được những
kết quả to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Y tế dự phòng được tăng cường, đã ngăn chặn
được các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ như môi trường, thực phẩm, rèn luyện thân thể,
đời sống tinh thần... được quan tâm hơn. Việt Nam đã đạt được tiến bộ lớn trong
tăng trưởng độ bao phủ cấp nước và vệ sinh môi trường.
Để giải quyết vấn đề vệ sinh, phòng
chống dịch bệnh, cải thiện sức khỏe người dân, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 730/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 về việc lấy ngày 02 tháng 7
hàng năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Chỉ thị số
29/CT-TTg ngày 26/11/2012 về việc tổ chức triển khai phong trào Vệ
sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Quyết định số 622/QĐ-TTG ngày
10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình
nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Ngày 8/4/2014 Chính phủ Việt Nam đã ký
tuyên bố cam kết với Liên hiệp quốc về Vệ sinh và Nước cho
mọi người, chấm dứt tình trạng phóng uế bừa bãi vào năm
2025.
Theo Chương trình Giám sát chung năm
2015, tỷ lệ tiếp cận nhà vệ sinh cải tiến ở nông thôn là 67%, với tỷ lệ phóng uế
bừa bãi hiện ở mức 2% trên toàn quốc và tỷ lệ tiếp cận nước sạch cải thiện là
94%. Tuy nhiên, sự chênh lệch tiếp cận giữa các vùng có nhiều người dân tộc thiểu
số (DTTS) và phần còn lại của Việt Nam vẫn rất lớn. Ở các khu vực Miền núi phía Bắc - Tây Nguyên - Nam Trung Bộ, khoảng
21% dân số nông thôn phóng uế bừa bãi, và tỷ lệ này lên tới 31% đối với DTTS,
và 39% (47% đối với DTTS) có nhà vệ sinh chưa hợp vệ sinh.1 Ở phạm vi quốc gia, xấp xỉ 12% số trường học
và 37% trung tâm y tế có điều kiện vệ sinh tốt, trên 21%
trường học ở Việt Nam không có nước để rửa tay và chỉ có
11% học sinh rửa tay sau khi đi vệ sinh2. Ngoài
ra, 27% người dân nông thôn tại các khu vực Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên không
được tiếp cận nước sạch an toàn.3 Thiếu tiếp cận
các dịch vụ cơ bản và hành vi vệ sinh nghèo nàn dẫn tới tỷ lệ mắc tiêu chảy4 và nhiễm giun sán cao5
- nguyên nhân nhiễm bệnh đứng thứ hai ở các vùng miền núi phía bắc6, 41% trẻ em DTTS dưới 5 tuổi bị thấp còi.7
Công tác truyền thông cải thiện hành
vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch luôn được xác định
là một giải pháp quan trọng cần thực hiện. Tuy nhiên việc triển khai công tác
truyền thông tại các vùng, miền, các địa phương cũng có sự khác biệt lớn, phần
lớn chỉ tập trung ở các khu vực được Chương trình, dự án hỗ trợ. Sự vào cuộc của
các cấp chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tại địa
phương trong công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử
dụng nước sạch còn chưa thực sự quyết liệt; nhận thức, thực hành của người dân
về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch còn rất khác nhau
giữa các nhóm đối tượng và giữa các vùng miền; những điều kiện để phục vụ công tác truyền thông còn bị thiếu hoặc hạn chế; kinh phí cấp
cho công tác truyền thông còn thiếu so với nhu cầu, chỉ chiếm khoảng 4% so với
tổng ngân sách Trung ương cấp cho toàn bộ Chương trình Mục
tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường giai đoạn 2005-20158.
Để góp phần đạt
được các chỉ tiêu của Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới vào
năm 2020, mục tiêu phát triển bền vững số 6 và cam kết của Chính phủ Việt Nam với
Liên hiệp quốc, cần thiết xây dựng và triển khai Đề án “Truyền thông về cải
thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai
đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết Trung ương số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết Trung ương số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 25/8/2000 ban hành Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số 730/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02 tháng 7 hàng năm là Ngày Vệ sinh
yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Chỉ thị số 29/CT-TTg
ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Phong trào vệ sinh
yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày
09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia bảo đảm
cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 622/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày
06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng công tác vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
Trong những năm vừa qua, việc thực hiện
các Chương trình Mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã
mang lại hiệu quả đáng kể, góp phần cải thiện đời sống của người dân. Tỷ lệ hộ
gia đình nông thôn xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (HVS) đã tăng lên gần
24,2% trong vòng 10 năm (2006: 59,1% và 2017: 83,3%). Đến hết năm 2016, tỷ lệ hộ
gia đình có nhà tiêu HVS trong toàn quốc khoảng 83,3%, trong đó tỷ lệ hộ gia
đình thành thị có nhà tiêu hợp vệ sinh 96,2%, và tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có
nhà tiêu HVS đạt 77%. Tuy nhiên, tỷ lệ nhà tiêu HVS phân bố không đồng đều giữa
các vùng sinh thái. Khu vực Đồng bằng sông Hồng 97,8%,
Đông Nam Bộ 97,1%, tiếp theo là các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung
84%, các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc 67,6%, Đồng bằng sông Cửu Long
67,3%, và các tỉnh Tây Nguyên 63,3%9, trong đó
nhiều tỉnh có tỷ lệ nhà tiêu HVS hộ gia đình đạt dưới 50%.
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh tăng hơn 8% từ năm 2011 đến năm 2015. Đến
đầu năm 2017, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn của cả nước được sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 85,7%, trong đó chỉ có 49% được sử dụng nước sạch theo QCVN
02:2009/BYT của Bộ Y tế.10
Về cấp nước và vệ sinh đối với trường
học (Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở) và trạm y tế: Đến nay có khoảng 93% trạm y tế có nước sạch và nhà tiêu HVS được quản lý và sử dụng
tốt. Tuy nhiên một số vùng có tỷ lệ trạm y tế có nước sạch và nhà tiêu HVS còn
thấp thuộc miền núi phía Bắc (80%) và Tây Nguyên (84%). Đến cuối năm 2015 tỷ lệ
các trường học có nguồn nước sạch và nhà tiêu HVS là 78,6%, vẫn còn nhiều trường
học, nhà trẻ, mẫu giáo thiếu nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.11
Việc thực hiện hành vi rửa tay với xà
phòng của người dân vào các thời điểm quan trọng như trước khi ăn, sau khi đi vệ
sinh còn thấp và chưa duy trì được thành thói quen thường xuyên. Tỷ lệ rửa tay
với xà phòng của người dân trước khi ăn là 54%, rửa tay với xà phòng sau khi đi
đại tiện là 63,8% và rửa tay với xà phòng sau khi đi tiểu
tiện là 11,8%.12
Tại khu vực nông thôn, chất thải rắn
sinh hoạt trong cả nước khoảng 31.500 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom trung bình chỉ đạt
40-50%. Tại các thị trấn, thị tứ, các vùng ven đô tỷ lệ thu gom vận chuyển đạt khoảng
60-80%.13
2.2. Thực trạng công tác truyền
thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn
a) Công tác truyền thông về vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn đã được các Bộ, ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội triển khai sâu rộng tại cả Trung ương
và địa phương:
Tại Trung ương, hàng năm ngành Y tế
đã phối hợp với các Bộ, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội tổ chức chỉ đạo, triển khai lập kế hoạch
truyền thông, tập huấn, hội thảo, tổ chức mít tinh hưởng ứng
Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, tổ chức các chiến dịch
truyền thông; Áp dụng các mô hình truyền thông có sự tham gia của cộng đồng.
Tại địa phương, công tác xây dựng kế
hoạch truyền thông đã chú trọng tới thực hiện các mục tiêu
đầu tư cho vệ sinh môi trường; đã thiết lập mạng lưới truyền thông ở cấp cơ sở,
nòng cốt là cán bộ y tế xã, nhân viên y tế thôn, bản và huy động các đoàn thể
tham gia thực hiện nhiệm vụ truyền thông vận động nhân dân xây dựng, sử dụng, bảo
quản nhà tiêu hợp vệ sinh, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch.
b) Công tác truyền thông được triển
khai đa dạng dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau như:
Truyền thông trực tiếp bằng cách
tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện các hành vi vệ sinh cá
nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch thông qua đội ngũ cộng tác
viên tại tuyến cơ sở.
Truyền thông gián tiếp thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng (loa đài, truyền hình, báo); các hoạt động cộng
đồng như mít tinh, chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày vệ sinh yêu nước
02/7, Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng 15/10, Ngày Nhà tiêu Thế giới 19/11,
Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, các ngày hội vệ sinh...; cung
cấp thông tin cho người dân thông qua các tài liệu truyền thông như Pano, áp
phích, tờ rơi, băng rôn, băng đĩa hình...
c) Nội dung truyền thông: Đa dạng,
phong phú, dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp cận với các chủ đề về rửa tay với xà phòng,
giữ gìn vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp
vệ sinh.
d) Triển khai các mô hình truyền
thông: Một số mô hình truyền thông được triển khai thực hiện và bước đầu đạt hiệu
quả thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch của
người dân tại cộng đồng: Mô hình Vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ (CLTS),
Thay đổi hành vi vệ sinh và vệ sinh môi trường có sự tham gia của cộng đồng
(PHAST), Mô hình tiếp thị vệ sinh (SanMark), Hướng dẫn công nhận cộng đồng chấm dứt phóng uế bừa bãi (ODF), Hỗ trợ dựa trên kết quả đầu ra (OBA)…
2.3. Những hạn chế trong công tác
truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông
thôn
Qua quá trình triển khai, các bộ,
ngành, địa phương còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo, phối hợp: Các cấp
lãnh đạo chính quyền địa phương, Bộ, ban ngành, đoàn thể ở nhiều nơi chưa nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác truyền thông, chưa coi đây là
nhiệm vụ ưu tiên trong phát triển kinh tế của từng địa phương;
Công tác phối hợp liên ngành trong công tác truyền thông chưa thường xuyên;
- Về nguồn lực:
Chính quyền các cấp địa phương chưa chủ động cân đối, bố trí nguồn lực từ ngân
sách địa phương cho việc triển khai công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và nước sạch nông thôn; Việc huy động sự hỗ trợ để cải thiện điều
kiện vệ sinh chưa đáp ứng được so với nhu cầu; Đội ngũ thực hiện công tác truyền
thông về nước sạch và vệ sinh còn hạn chế về năng lực, phương tiện truyền thông
còn thiếu thốn;
- Phương pháp và nội dung truyền
thông: Các phương pháp và nội dung truyền thông triển khai đến từng đối tượng
thụ hưởng chưa chú trọng tới đặc điểm địa lý, văn hóa, dân tộc của từng vùng miền;
- Kiến thức, nhận thức thực hành về vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn: Còn tồn tại khoảng
cách rất lớn từ kiến thức tới thực hành, đặc biệt ở các nhóm đối tượng là người
nghèo, người dân tộc thiểu số và người dân ở vùng nông thôn, miền núi, vùng
kinh tế khó khăn. Rửa tay với xà phòng chưa thành thói
quen. Thực hành vệ sinh tại hộ gia đình về xử lý rác còn nhiều hạn chế. Nguyên
nhân chủ yếu là do trình độ dân trí tại các khu vực này còn hạn chế, nhiều thói
quen lạc hậu còn tồn tại, thiếu thốn
về kinh tế và sự ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ.
- Các mô hình truyền thông đã triển
khai, tuy nhiên chưa được tổng kết, đánh giá để áp dụng
phù hợp với từng vùng miền, từng đối tượng.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường triển khai có hiệu quả các
hoạt động thông tin, truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn góp phần củng cố, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm thực hiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các bộ, ban ngành, đoàn thể,
các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và
sử dụng nước sạch nông thôn nhằm phòng chống dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu
đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức và
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các bộ, ban
ngành, địa phương và đoàn thể trong việc thực hiện công tác truyền thông về vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% lãnh đạo các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các bộ, ban ngành, địa phương, và đoàn thể được tuyên truyền, phổ
biến về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 80% các tỉnh, thành phố có kế
hoạch triển khai hoặc đưa nội dung truyền thông về cải thiện vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bố trí kinh phí thực hiện;
- 100% các đoàn thể, tổ chức chính trị
xã hội đưa nội dung truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng
nước sạch nông thôn vào kế hoạch hoạt động hàng năm, trung hạn và dài hạn.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức
và năng lực truyền thông của cán bộ làm công tác truyền thông về vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% các tỉnh, thành phố có tổ chức
tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn cho các cán bộ y tế và
cán bộ các bộ, ban ngành, đoàn thể có liên quan tại tất cả các cấp;
- 70% cơ quan báo chí và cán bộ làm
công tác thông tin cơ sở được cập nhật kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 100% nhân viên y tế thôn bản được tập
huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông và được cung cấp tài liệu truyền
thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 70% cộng tác viên truyền thông từ
các ban ngành, đoàn thể được tập huấn về phương pháp truyền thông và được cung
cấp tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức
và thực hành của người dân nông thôn về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và
sử dụng nước sạch nông thôn.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 80% các tỉnh,
thành phố hàng năm có tổ chức các hoạt động hưởng ứng các
sự kiện về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 100% các tỉnh, thành phố xây dựng
và phổ biến các loại tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn trên các kênh truyền thông
cho các đối tượng khác nhau;
- 70% các tỉnh, thành phố triển khai
mô hình truyền thông về vệ sinh dựa vào cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương;
- 100% trạm y tế xã, trường học tổ chức
truyền thông và có góc truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử
dụng nước sạch nông thôn.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, phấn
đấu các chỉ tiêu đã đặt ra trong giai đoạn năm 2018 - 2025 đạt 100%; Đảm bảo
công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
nông thôn được duy trì bền vững.
IV. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện của Đề án
Đề án được triển khai trên toàn quốc,
gồm 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ưu tiên triển khai ở khu vực nông
thôn, miền núi và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Đối tượng của Đề án
- Đối tượng truyền thông vận động và
huy động: Lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, Lãnh đạo các bộ, ban,
ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thông tin báo chí ở
Trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, nhà tài trợ;
- Đối tượng truyền thông thay đổi hành vi: Người dân tại vùng nông thôn, bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi,
cán bộ y tế và người bệnh tại trạm y tế xã, học sinh tại
các trường học;
- Đối tượng hưởng lợi: Mọi người dân,
trong đó ưu tiên người nghèo và cận nghèo, dân tộc thiểu số, người có điều kiện
sống khó khăn ở vùng nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
3. Thời gian và địa bàn triển khai
3.1. Giai đoạn 2018 - 2025: Triển khai Đề án tại Trung ương và địa phương.
3.2. Giai đoạn 2025 - 2030
Tổng kết đánh giá, điều chỉnh các Chương
trình, Dự án, Kế hoạch truyền thông, các mô hình truyền thông cho phù hợp với từng
vùng miền, địa bàn của địa phương, phát huy kết quả của giai đoạn trước nhằm đạt 100% các chỉ tiêu của Đề án.
V. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Đánh giá thực trạng công tác truyền
thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
nông thôn trên toàn quốc.
2. Xây dựng kế hoạch truyền thông tại
Trung ương và địa phương; lồng ghép các hoạt động truyền thông về vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn vào các chương trình, dự án có
liên quan như Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, dinh dưỡng, phòng chống
dịch và các phong trào của các Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội.
3. Xây dựng chính sách và cơ chế phối
hợp giữa các Bộ, ban, ngành và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ
quan thông tin báo chí.
4. Xây dựng, phát triển các tài liệu
và thông điệp truyền thông gắn với hoạt động truyền thông tổng thể của các Bộ,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương và phù hợp với đối tượng truyền thông từng
vùng miền.
5. Tổ chức, phối hợp với các Ban
ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội triển khai các hoạt động truyền thông
vận động chính sách, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức và thực hành của người dân nông thôn về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
6. Nghiên cứu xây dựng các sáng kiến,
mô hình và tổ chức đánh giá, triển khai áp dụng các sáng kiến, mô hình truyền
thông dựa vào cộng đồng.
7. Huy động nguồn lực, hợp tác quốc tế
và xã hội hóa cho công tác truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
(kèm theo phụ lục danh mục các Dự án
ưu tiên để thực hiện Đề án)
VI. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giải pháp về chính sách
a) Xây dựng,
hoàn thiện và triển khai thực hiện các chính sách, quy định pháp luật đối với
công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông
thôn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện Quyết
định số 730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02 tháng 7 hàng năm là Ngày
Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày
26/11/2012 về việc tổ chức triển khai phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức
khỏe nhân dân, Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
- Rà soát, đề xuất, bổ sung, hoàn thiện
các chính sách, quy định về công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước
sạch nông thôn;
- Đề xuất, bổ sung các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích người dân nông thôn tham gia triển khai công tác vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn trong khuôn khổ pháp luật cho
phép;
b) Vận động, đề xuất đưa các chỉ tiêu
về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông
thôn là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
c) Rà soát, kiện toàn mạng lưới cán bộ
làm công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch
nông thôn; Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội
hóa để thúc đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho công tác
truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông
thôn.
2. Giải pháp về phối hợp liên
ngành
- Thực hiện ký cam kết phối hợp giữa
các bộ, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan có liên quan để tổ chức chỉ đạo,
triển khai lồng ghép các hoạt động truyền thông, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và nước sạch nông thôn trong các hoạt động của các đơn vị;
- Hướng dẫn xây dựng các cơ chế phối
hợp giữa các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị tại địa phương để tổ chức triển
khai các hoạt động truyền thông, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và nước sạch nông thôn;
- Sử dụng mạng lưới truyền thông từ
trung ương đến địa phương để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các
ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách, các hướng dẫn,
khuyến cáo về về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Lựa chọn các chuyên gia, tổ chức có
kinh nghiệm nghiên cứu xây dựng các mô hình, tài liệu hướng dẫn, đào tạo, huấn
luyện thực hành và các tài liệu phổ biến kỹ năng truyền thông; Đa dạng hóa
các tài liệu truyền thông phù hợp bối cảnh văn hóa, phong tục, tập
quán, lối sống và vùng miền;
- Nội dung tài liệu truyền thông đảm
bảo đáp ứng các yếu tố đại chúng; Ưu tiên các nội dung rửa tay với xà phòng để
phòng bệnh, tầm quan trọng của việc xây dựng, bảo quản và sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh tại các hộ gia đình, trường học và trạm y tế; vệ sinh môi trường nông
thôn, xử lý rác; sử dụng các nguồn nước hợp vệ sinh tại các hộ gia đình, trường
học và trạm y tế;
- Các thông điệp và tài liệu truyền
thông đa dạng, phong phú, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ sử dụng, tập trung ưu
tiên các tài liệu tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng như: Pa nô, áp phích, tờ
rơi, tranh lật, tranh minh họa, các tiểu phẩm, hài kịch, tổ
chức hưởng ứng các sự kiện về vệ sinh, ngày hội vệ sinh;
- Tăng cường chất lượng thông tin
trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt tại cơ sở, các vùng miền còn nhiều
khó khăn. Mở các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại
chúng về tầm quan trọng của công tác truyền thông về vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn; Chú trọng truyền thông
trực tiếp thông qua đội ngũ cộng tác viên tuyến cơ sở hoặc
cá nhân, tổ chức có uy tín tại cộng đồng;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động
của Đề án.
4. Giải pháp về tài chính
- Bố trí kinh phí sự nghiệp trong dự toán
chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ để triển khai các hoạt động truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- Thực hiện lồng ghép truyền thông của
các chương trình mục tiêu, các dự án, các nhiệm vụ, phong trào có liên quan tới vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
nông thôn để thực hiện các hoạt động của Đề án;
- Huy động các nguồn vốn viện trợ
ODA, viện trợ chính phủ nước ngoài, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các nguồn xã hội hóa để thực hiện Đề án.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ,
hợp tác quốc tế và xã hội hóa
- Chủ động tích cực hợp tác với các
quốc gia, các viện, trường trong nước, khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất tài liệu, mô hình và đào tạo phục
vụ công tác truyền thông để nhanh chóng tiếp cận các tiến bộ khoa học và công
nghệ tiên tiến;
- Tăng cường hợp tác quốc tế để triển
khai các chương trình, dự án, các phong trào và sáng kiến về truyền thông tại
Việt Nam; hợp tác hiệu quả với các tổ chức của Liên hiệp
quốc, các quốc gia và quốc tế; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và cung cấp thông tin về truyền
thông vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn;
- Tăng cường công tác xã hội hóa, mời
gọi các tổ chức, doanh nghiệp giúp đỡ, đầu tư cho các hoạt động truyền thông
thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, rửa tay với xà phòng, vệ sinh nhà tiêu hộ
gia đình, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn, vệ sinh môi trường phòng
chống dịch.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trung ương
1.1. Bộ Y tế
a) Cục Quản lý môi trường y tế
- Là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ
Y tế điều phối, tổ chức thực hiện Đề án;
- Đầu mối hướng dẫn các Sở Y tế, các đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
- Đầu mối, phối hợp với các đơn vị
thuộc các bộ, ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội liên quan tổ chức triển
khai và kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực
hiện Đề án truyền thông tại các địa phương.
b) Vụ Truyền thông và Thi đua khen
thưởng
- Phối hợp với Cục Quản lý môi trường
y tế và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch truyền thông theo Đề
án được phê duyệt.
- Chỉ đạo Trung tâm Truyền thông Giáo
dục sức khỏe Trung ương và các Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe tỉnh/thành phố, các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện hướng dẫn
và hỗ trợ kỹ thuật về truyền thông.
c) Cục Y tế dự phòng
Phối hợp với Cục Quản lý môi trường y
tế và các đơn vị liên quan, lồng ghép công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn với công tác truyền thông về
phòng chống dịch, bệnh, dinh dưỡng;
d) Vụ Kế hoạch - Tài chính
Đầu mối, phối hợp với Cục Quản lý môi
trường y tế và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch kinh phí, tìm nguồn kinh
phí trong và ngoài nước, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các
hoạt động của Đề án.
e) Các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế:
Phối hợp với Cục Quản lý môi trường y
tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo địa phương triển khai Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ; lồng ghép công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án liên quan.
g) Các Viện vệ sinh dịch tễ Trung
ương, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ
sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh:
- Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án, kế hoạch hoạt động truyền thông về vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn theo phân công;
- Chỉ đạo tuyến, đào tạo tập huấn,
nâng cao năng lực cho tuyến dưới và phối hợp với địa phương tổ chức triển khai
truyền thông tại cộng đồng; Triển khai các chương trình, dự án lồng ghép các hoạt
động truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Tham gia điều tra, nghiên cứu khoa
học và hợp tác quốc tế về lĩnh vực truyền thông vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường và sử dụng nước sạch nông thôn, ảnh hưởng tới sức khỏe;
- Đầu mối khu vực về tổng hợp, quản
lý thông tin; thực hiện thống kê báo cáo, thu thập số liệu, hướng dẫn kỹ thuật
cho đơn vị thuộc địa bàn quản lý thực hiện các nhiệm vụ.
1.2. Đề nghị các Bộ, ngành, tổ chức
liên quan
- Bộ Nông nghiệp và PTNT: Phối hợp với
Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, triển khai các
hoạt động truyền thông về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn lồng ghép có
hiệu quả với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương
trình, dự án về nước sạch, vệ sinh môi trường, trong đó có nội dung về nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp
với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, triển khai các hoạt động truyền
thông về vệ sinh môi trường, bảo vệ nguồn nước.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp chỉ
đạo, hướng dẫn triển khai công tác truyền thông, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường, sử dụng nước sạch trong trường học; Đảm bảo công tác vệ sinh
và sử dụng nước sạch trong trường học.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ
quan thông tấn báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và
sử dụng nước sạch nông thôn.
- Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
Bộ Y tế bố trí kinh phí sự nghiệp trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm
của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện Đề án sau khi được phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Bộ
Tài chính, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn, hàng năm để bố trí ngân sách thực
hiện Đề án; Vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho các hoạt
động vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
- Các ban, ngành, tổ chức chính trị
xã hội Trung ương: Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ủy ban
dân tộc TW, Trung ương Hội Phụ nữ, Trung ương Đoàn TN CSHCM, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc, Trung ương Hội Nông dân: Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức chỉ đạo,
triển khai các hoạt động truyền thông, lồng ghép các thông điệp truyền thông về
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn trong các hoạt
động, phong trào tại các cấp.
2. Các tỉnh, thành phố
2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt Kế hoạch
truyền thông hoặc lồng ghép các nội dung truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào Kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội tại địa phương;
- Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các Sở
ban ngành, chính quyền các cấp và tổ chức chính trị xã hội để tổ chức thực hiện
Kế hoạch của tỉnh, thành phố;
- Bố trí đủ ngân
sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch truyền thông về
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn tại địa
phương;
2.2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố
- Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố phê duyệt Kế hoạch truyền thông hoặc lồng ghép các
nội dung truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
nông thôn vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương căn cứ theo Đề
án được phê duyệt;
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh hàng
năm để triển khai Kế hoạch truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Văn hóa thể thao và du lịch, Sở Giáo dục
và Đào tạo, các Ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, tổ chức thực hiện Kế hoạch
truyền thông theo lĩnh vực được phân công;
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh,
thành phố triển khai các hoạt động truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường và sử dụng nước sạch nông thôn trong lĩnh vực được phân công;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và định
kỳ báo cáo tiến độ về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Y tế.
VIII. NGUỒN KINH
PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện hoạt động
truyền thông bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn huy động từ
các tổ chức quốc tế và trong nước, từ các doanh nghiệp và các cá nhân.
Kinh phí lồng ghép trong việc triển
khai các chương trình, đề án, dự án có liên quan của các Bộ ban ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị xã hội; các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của
Trung ương và địa phương.
Vốn huy động từ các tổ chức quốc tế
và trong nước, từ các doanh nghiệp và các cá nhân được thực hiện theo các dự án
cụ thể và tại những địa phương được lựa chọn thực hiện dự án.
IX. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ
ÁN
Đề án được xây dựng là cơ sở để các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Góp phần tăng cường nhận thức về
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo bộ, ban ngành, địa phương và
đoàn thể thực hiện công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
và sử dụng nước sạch nông thôn.
Góp phần nâng cao nhận thức và năng lực
truyền thông của cán bộ làm công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Góp phần nâng cao nhận thức, cải thiện
về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch đối người dân sinh
sống tại nông thôn, những vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn, nhóm đối tượng yếu thế như người nghèo, cận nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, đảm bảo công bằng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Đề án có ý nghĩa thực tiễn bởi thông
qua dự phòng cấp một bằng giải pháp truyền thông sẽ tạo những thói quen cho người
dân về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch đem lại hiệu quả
phòng chống dịch, bệnh không chỉ của từng cá nhân mỗi người
mà với cả cộng đồng dân cư. Thực hiện có hiệu quả truyền thông thay đổi hành vi
để mọi người dân, mọi cộng đồng quan tâm thực hiện tốt và
duy trì bền vững các hành vi có lợi cho sức khỏe chính là
giải pháp hiệu quả nhất và rẻ tiền của công tác vệ sinh phòng chống dịch, bệnh.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
TRUYỀN THÔNG VỀ CẢI THIỆN VỆ SINH
CÁ NHÂN, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6847/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TT
|
Dự
án/nhóm dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Nguồn
vốn
|
1
|
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng
công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước
sạch nông thôn
|
Bộ Y
tế (Cục Quản lý môi trường y tế)
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNN, Bộ TN&MT, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các đơn vị có liên quan liên quan
|
2019-2020
|
Ngân
sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
2
|
Nghiên cứu đánh giá các mô hình
truyền thông truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng
nước sạch nông thôn đã triển khai và xây dựng các mô hình truyền thông dựa
vào cộng đồng phù hợp với từng vùng miền.
|
Bộ Y
tế (Cục Quản lý môi trường y tế)
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài
chính, Bộ NN&PTNT, Bộ TT&TT, Bộ TN&MT, và các Bộ, ngành liên quan
|
2019-2020
|
Ngân
sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
3
|
Tăng cường vận động chính sách,
nâng cao năng lực truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng
nước sạch nông thôn trong lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các bộ,
ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội.
|
Bộ Y
tế (Cục Quản lý môi trường y tế), Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT, Bộ TT&TT, Bộ
TN&MT, Ban Tuyên giáo TW, Ban Dân vận TW, Ủy ban TW mặt trận tổ quốc, Ủy
ban dân tộc, TW Hội Phụ nữ, TW Hội
Nông dân, TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành liên quan
|
2019-2021
|
Ngân
sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
4
|
Nâng cao năng lực truyền thông của
các cơ quan chuyên môn ngành Y tế và các ngành liên quan về vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
|
Bộ Y
tế (Cục Quản lý môi trường y tế)
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài
chính, Bộ NN&PTNT, Bộ TT&TT, Bộ TN&MT, và các Bộ, ngành liên quan
|
2019-2021
|
Ngân
sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
5
|
Truyền thông thay đổi hành vi về
xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch, thực hành vệ sinh cá
nhân tại cộng đồng.
|
Bộ Y
tế (Cục Quản lý môi trường y tế)
|
Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT, Bộ TT&TT, Bộ TN&MT, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Ban Tuyên giáo TW, Ban Dân vận TW, Ủy ban TW mặt trận tổ quốc,
Ủy ban dân tộc, TW Hội Phụ nữ, TW Hội Nông dân, TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và
các Bộ, ngành liên quan
|
2019-2023
|
Ngân
sách nhà nước, vốn hợp pháp khác
|
1
Theo định nghĩa của Bộ YT về vệ sinh
3
Cục Y tế Dự phòng - 2009
4
Cục Y tế Dự phòng - 2009
6
Các góc độ về quản lý tiêu chảy ở trẻ em và việc sử dụng dịch
vụ y tế của các cán bộ chăm sóc y tế dân
tộc thiểu số ở Việt Nam, Rheinlander 2011
7
2014 Báo cáo tăng trưởng Việt Nam
8
Báo cáo của Bộ NN&PTNT giai đoạn 2005-2015
9
Niên giám thống kê năm 2017 - Tổng cục thống kế
10
Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2017
11 Báo cáo CT MYQGNS&VSMT năm 2016
12
Điều tra tổng kết Dự án “Nâng cao sức khỏe
cộng đồng thông qua việc cải thiện hành vi vệ sinh cá nhân và vệ
sinh môi trường” do Quỹ Unilever Việt Nam tài trợ giai đoạn năm 2007-2011 tại
70 xã của 34 huyện thuộc 11 tỉnh.
13
Báo cáo quốc gia năm 2014 của Bộ TN & MT.