ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày
12 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết
định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết
định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết
định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng chính phủ ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 45/TTr-KHĐT-THQH ngày
17/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành
động Tăng trưởng xanh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030, với các nội
dung sau:
I.
Phạm vi thực hiện
1. Về không
gian: Thuộc địa giới hành chính tỉnh Lâm Đồng.
2. Về thời gian:
Giai đoạn 2021-2030.
3. Các lĩnh vực chính, gồm: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Du lịch, Năng lượng,
Giao thông vận tải và Quản lý tài nguyên nước.
II. Quan điểm
1. Tăng trưởng
xanh là nội dung cơ bản không thể tách rời trong các chủ trương, định hướng để
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh Lâm Đồng.
2. Tăng trưởng xanh được thực hiện bởi con
người và vì con người, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo bền vững, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường và tiêu dùng
bền vững. Đảm bảo tính tổng thể, tính tích hợp, có sự tham gia của các chủ thể
liên quan và sự khả thi về nguồn lực, đảm bảo kiểm tra, giám sát và đánh giá kết
quả thực hiện.
3. Tăng trưởng
xanh gắn liền với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu trên các lĩnh vực,
đưa nền kinh tế tỉnh Lâm Đồng phát triển theo hướng chuyển từ tăng trưởng theo
chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng thành tựu khoa học và tiến
bộ công nghệ, thành tựu của cách mạng công nghệ 4.0, gắn với phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp
với điều kiện phát triển chung của tỉnh,
của vùng.
4. Tăng cường đầu tư vào sản xuất, bảo tồn,
phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm
phát thải khí nhà kính, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích
tăng trưởng kinh tế.
5. Các giải
pháp và hoạt động tăng trưởng xanh bảo đảm kết hợp giữa yêu cầu trước mắt với lợi
ích lâu dài, có những bước đi thích hợp, với thứ tự ưu tiên được xác định cụ thể,
có tính đến các mối quan hệ liên ngành, liên vùng và linh hoạt điều chỉnh cho
phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội, môi trường và điều kiện phát triển của tỉnh.
III. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng
quát:
1.1. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược và Kế hoạch hành động
Quốc gia về tăng trưởng xanh. Định hướng phát triển các ngành chính của tỉnh
trong kế hoạch tăng trưởng xanh là: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Du lịch và các
ngành hỗ trợ là Năng lượng, Giao thông vận tải và Quản lý tài nguyên nước. Xác
định các giải pháp cho các vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường trong các
ngành này nhằm đạt được mức tăng trưởng kinh tế hợp lý, tiến tới nền kinh tế
phát thải các-bon thấp, bảo tồn, tăng cường chất lượng của các hệ sinh thái và
dịch vụ của hệ sinh thái, bảo vệ các nguồn tài nguyên, duy trì và phát triển sản
xuất xanh và tiêu dùng bền vững.
1.2. Hỗ trợ
tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh để đạt được cơ cấu dịch vụ - nông nghiệp - công
nghiệp vào năm 2030 và dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp sau năm 2030, dựa
trên nền tảng công nghệ cao, ít phát thải, chú trọng sử dụng năng lượng tái tạo,
thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
1.3. Lĩnh vực
dịch vụ tập trung phát triển du lịch chất lượng cao, đẩy mạnh xây dựng thương
hiệu sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh, phấn đấu phát triển thành phố Đà Lạt
thành trung tâm du lịch lớn cả nước và khu vực; tối ưu hóa khai thác và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, phát triển du lịch bền vững. Đẩy mạnh kết nối tới các
trung tâm kinh tế lớn, gồm: thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ và các địa
phương khác.
1.4. Lĩnh vực
công nghiệp tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến và sử dụng
nguyên liệu từ nông nghiệp của địa phương, phát triển tiểu thủ công nghiệp phục
vụ du lịch.
1.5. Lĩnh vực
nông nghiệp tập trung phát triển các thế mạnh của tỉnh gồm: nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, bền vững và an toàn, đảm bảo chất lượng;
sản xuất gắn với thu mua, chế biến; hỗ trợ tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất
khẩu; đa dạng hóa sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giảm phát
thải khí nhà kính:
Đến năm 2025:
Giảm 12% phát thải khí nhà kính bình quân đầu người so với phương án phát triển
bình thường[1]; trong đó, mức giảm tự nguyện 8%, thêm 4% nếu có hỗ
trợ từ cấp quốc gia và quốc tế.
Đến năm 2030: Giảm 18%
phát thải khí nhà kính bình quân đầu người so với phương án phát triển bình thường;
trong đó, mức giảm tự nguyện 10%, thêm 8% nếu có hỗ trợ từ cấp quốc gia và quốc
tế.
2.2. Xanh hóa sản xuất:
Hình thành và phát triển
cơ cấu “kinh tế xanh” trên cơ sở đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế sử dụng
công nghệ tiên tiến, năng lượng tái tạo, tạo ra giá trị gia tăng lớn, sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, phát thải ít các-bon, chống chịu hiệu quả hơn với biến đổi khí hậu.
a) Phấn đấu đến năm
2025:
- 80% cơ sở sản xuất,
kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; trong đó 50% các cơ sở áp dụng công nghệ
sạch, thân thiện với môi trường.
- 50% cơ sở kinh doanh
du lịch đạt tiêu chuẩn “Du lịch thân thiện với môi trường” hoặc “Du lịch có
trách nhiệm”.
- 100% khu công nghiệp,
50% cụm công nghiệp, 80% các cơ sở sản xuất trong các làng nghề có hệ thống thu
gom và xử lý chất thải rắn đạt yêu cầu.
- Bảo đảm 100% sản phẩm
được sản xuất ra không gây hại cho tài nguyên rừng; bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học, đưa Lâm Đồng trở thành tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao trong khi vẫn bảo
đảm duy trì bền vững vốn rừng tự nhiên.
b) Phấn đấu đến năm
2030:
- 100 % cơ sở sản xuất,
kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; trong đó 80% các cơ sở áp dụng công nghệ
sạch, thân thiện với môi trường.
- 80% cơ sở kinh doanh
du lịch đạt tiêu chuẩn “Du lịch thân thiện với môi trường” hoặc “Du lịch có trách
nhiệm”; 100% khu công nghiệp, 80% cụm công nghiệp, 100% các cơ sở trong các
làng nghề có hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn đạt yêu cầu.
- 100% sản phẩm được sản
xuất ra không gây hại cho tài nguyên rừng.
2.3. Xanh hóa lối sống
và thúc đẩy tiêu dùng bền vững:
Thực hiện mô hình đô
thị xanh, sinh thái và giới thiệu nhân rộng, tạo dựng lối sống thân thiện với
môi trường, tiêu dùng bền vững ở khu vực thành thị và nông thôn.
Tạo nhiều việc làm xanh hơn
từ các ngành nông nghiệp, dịch vụ
và công nghiệp chế biến; đầu tư vào vốn tự nhiên, bao
gồm cả năng lượng tái tạo, phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội xanh.
a) Phấn đấu đến năm
2025:
- 100% số xã, huyện đạt
tiêu chí nông thôn mới; Lâm Đồng được công nhận tỉnh nông thôn mới.
- Tỷ lệ hộ dân vùng đô thị sử dụng nước sạch đạt
80% trở lên; tỷ lệ hộ dân vùng nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 95%.
- 100% chất thải y tế
được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô
thị và 70% chất thải rắn nông thôn được thu gom, xử lý; trong đó 60% được tái sử
dụng hoặc tái chế.
- 80% dân cư hiểu biết,
có kiến thức cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
- 80% đô thị loại I,
II và III có diện tích cây xanh đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- 80% các cơ quan Nhà nước có kế hoạch và thực
hiện mua sắm, đầu tư công xanh.
- Thay đổi thói quen,
giảm dần việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy sử dụng một lần trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
b) Phấn đấu đến năm
2030:
- Tỷ lệ hộ dân vùng đô
thị sử dụng nước sạch đạt 85% trở lên, tỷ lệ hộ dân vùng nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 100%.
- 100% đô thị đã có cơ
sở tái chế chất thải rắn thực hiện việc phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- 100% số xã đạt chuẩn
vệ sinh môi trường theo tiêu chí nông thôn mới.
- 100% chất thải y tế
được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn sinh hoạt đô
thị và 90% chất thải rắn nông thôn được thu gom và xử lý.
- 100% các đơn vị, cơ
quan, tổ chức, đoàn thể không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm
nhựa sử dụng một lần.
- 95% dân cư hiểu biết,
có kiến thức cơ bản về ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi
trường.
- 100% đô thị loại I,
II và III có diện tích cây xanh đạt tiêu chuẩn.
- 100% các cơ quan Nhà
nước có kế hoạch và thực hiện mua sắm đầu tư công xanh.
2.4. Bảo tồn vốn tự
nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái:
Khai thác bền vững tài
nguyên tài nhiên, bảo vệ và làm giàu nguồn vốn tự nhiên của tỉnh; tăng cường
thu hút đầu tư của toàn xã hội và tranh thủ sự hỗ trợ để bảo vệ các nguồn vốn tự
nhiên trong tỉnh.
a) Phấn đấu đến năm
2025:
- Độ che phủ rừng đạt 55%.
- Diện tích rừng đặc dụng
dành cho bảo tồn đa dạng sinh học và nghiên cứu khoa học chiếm 14,1% tổng diện
tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh.
- Lượng dòng chảy cơ bản/thường
xuyên tăng 12% so với kịch bản phát triển bình thường.
- Tiết kiệm nước 33
triệu m3/năm cho tưới tiêu nông nghiệp so với kịch bản phát triển
bình thường.
b) Phấn đấu đến năm
2030:
- Duy trì độ che phủ rừng đạt 55%, chất lượng rừng
được nâng cao.
- Diện tích rừng đặc dụng dành cho bảo tồn đa dạng
sinh học và nghiên cứu khoa học chiếm tối thiểu 14,1% tổng diện tích đất lâm
nghiệp toàn tỉnh.
- Lượng dòng chảy cơ bản/thường
xuyên tăng 23% so với kịch bản phát triển bình thường.
- Tiết kiệm nước 66
triệu m3/năm cho tưới tiêu nông nghiệp so với kịch bản phát triển
bình thường.
3. Các định hướng
chính thực hiện Tăng trưởng xanh ở Lâm Đồng
3.1. Định
hướng chung:
- Cải thiện chất lượng
tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực quan trọng của tỉnh, gồm: nông nghiệp, lâm
nghiệp và du lịch thông qua đẩy mạnh sản xuất xanh, đổi mới công nghệ, nâng cao
trình độ lao động, cải thiện năng suất lao động.
- Sử dụng đất bền vững,
thông minh và chống chịu tốt với biến đổi khí hậu, sử dụng có trách nhiệm tài
nguyên thiên nhiên, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên trong sản xuất và tiêu
dùng. Giảm thiểu tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế đến môi trường đảm bảo
duy trì, nâng cao giá trị kinh tế của các hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái.
- Quan tâm đầu tư cơ sở
hạ tầng xanh; tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng mới, có thể tái tạo, phát
thải các-bon thấp, an toàn với môi trường, có hiệu quả sử dụng cao, nhằm tiến tới
xây dựng một hệ thống giao thông xanh, các khu đô thị, thành phố, làng đô thị
xanh và bền vững.
- Gắn tăng trưởng kinh
tế với môi trường bền vững, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái và dịch vụ hệ
sinh thái, đặc biệt là rừng đặc dụng và khu dự trữ sinh quyển; bảo tồn đa dạng
sinh học, các nguồn gen thực vật và động vật, đảm bảo chia sẻ công bằng và bình
đẳng các lợi ích có được từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên.
- Phát huy lối sống
xanh và tiêu dùng bền vững ở cả thành thị và nông thôn, quản lý bền vững và sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thực hiện quản lý theo vòng đời đối với
khí thải, hóa chất và các chất thải khác.
3.2. Định hướng trong
từng lĩnh vực:
a) Định hướng
Tăng trưởng xanh trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ
và nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu, bền vững về sinh thái; nâng cao
hiệu quả, giá trị sản xuất, đặc biệt đối với các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực như: cà
phê, chè, rau, hoa; bò thịt, bò sữa, heo, gia
cầm,.. ; thúc đẩy các ngành
công nghiệp chế biến nông sản.
- Tăng tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ, chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực
phẩm để nâng cao giá trị, sản lượng xuất khẩu sang thị trường nước ngoài (tập
trung tại các thị trường Châu Âu, Châu Á). Duy trì và mở rộng các vùng sản xuất
nông nghiệp bền vững thông qua thực hiện các hình thức xen canh, đồng thời giảm
diện tích nhà kính; bảo tồn tài nguyên đất, nước, rừng, giảm phát thải và cải
thiện cảnh quan môi trường nông nghiệp.
b) Định hướng
Tăng trưởng xanh trong lĩnh vực lâm nghiệp:
- Tăng cường công tác
phối hợp trong quá trình lập kế hoạch/quy hoạch, thực hiện kế hoạch/quy hoạch
và giám sát việc thực hiện đối với tất cả các kế hoạch/quy hoạch và các chính
sách liên quan tới sử dụng đất và tài nguyên rừng.
- Ưu tiên các giải pháp bảo vệ rừng nhằm đối phó
với các nguyên nhân đe dọa tài nguyên rừng của Lâm Đồng, gồm: (1) nhu cầu về đất
đai từ các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch,...; (2) nhu cầu xã hội đối với các sản
phẩm có nguồn gốc từ rừng (gỗ tự nhiên, các sản phẩm thú rừng, lâm sản ngoài gỗ,...)
và (3) sinh kế của các cộng đồng dân cư sống trong và ven rừng; nâng cao nhận
thức và giá trị về mặt dịch vụ của rừng và lĩnh vực lâm nghiệp hơn là các giá
trị có tính hàng hóa (lâm sản và đất đai).
- Bảo vệ và nâng cao
các giá trị đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái, tăng cường mức độ đóng
góp về mặt dịch vụ của rừng nói riêng và lĩnh vực lâm nghiệp nói chung đối với toàn bộ nền kinh tế của tỉnh, nâng cao nhận
thức của người dân, doanh nghiệp và các nhóm xã hội khác đối với các giá trị
này.
- Phát triển lâm nghiệp
của tỉnh theo hướng hạn chế tối đa mất rừng, duy trì độ che phủ rừng, không
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác (trừ trường hợp theo
quy định của Luật Lâm nghiệp). Tăng cường quản lý bền vững các loại rừng và các
lợi ích từ quản lý rừng bền vững, hướng tới các sản phẩm chất lượng cao hơn và
bảo vệ các dịch vụ hệ sinh thái khác như các dịch vụ điều tiết và hỗ trợ.
c) Định hướng Tăng
trưởng xanh trong lĩnh vực du lịch:
- Chú trọng
phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch canh nông, du lịch mạo
hiểm và du lịch di sản-văn hóa, thông qua phát triển các sản phẩm và dịch vụ du
lịch chất lượng cao, độc đáo, đa dạng và đậm đà bản sắc địa phương. Thúc đẩy
phát triển du lịch có trách nhiệm, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Phấn đấu đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về du lịch bền vững.
- Phát triển các cơ sở
du lịch có phát thải thấp và bền vững (bao gồm cả cơ sở lưu trú, hệ thống giao
thông và cơ sở hạ tầng liên quan). Thu hút sự tham gia tích cực hơn của lao động
địa phương (bao gồm cả người nghèo và dân tộc thiểu số) vào các hoạt động của
ngành du lịch; chia sẻ bình đẳng các lợi ích có được từ du lịch.
d) Định hướng
Tăng trưởng xanh trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước:
- Xây dựng cơ
chế sử dụng nước mặt và nước ngầm hiệu quả cho các mục đích và các lĩnh vực
khác nhau. Hạn chế việc khai thác quá mức các nguồn nước mặt và nước ngầm, hướng
tới sử dụng nhiều hơn nguồn nước mặt thay thế cho nước ngầm.
- Phát triển các hệ thống
xen canh trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng nước và hạn chế
tình trạng thiếu nước trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường cải thiện chất lượng
nước và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nước, đặc biệt là các hóa chất độc hại,
phát triển hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
e) Định hướng Tăng
trưởng xanh trong lĩnh vực năng lượng:
- Đẩy mạnh việc
sử dụng năng lượng tái tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các
lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng khác nhau như: nông nghiệp, thương mại, xây dựng
và trong công nghiệp. Đổi mới công nghệ, áp dụng các quy trình quản lý và vận
hành hiện đại để đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả các khâu sản
xuất, phân phối, đến tiêu thụ năng lượng.
- Đẩy mạnh phát triển năng
lượng tái tạo (đặc biệt là năng lượng gió, mặt trời và sinh khối) tại các khu vực nông thôn, nhất là các vùng sâu, vùng xa
còn hạn chế về cơ sở hạ tầng. Xây dựng và áp dụng có hiệu quả các cơ chế chính
sách thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo và khuyến khích các cơ sở công nghiệp
và thương mại sử dụng năng lượng mặt trời áp mái; tiếp tục nghiên cứu áp dụng
công nghệ hiện đại để giảm tổn thất điện năng và nâng cao chất lượng phân phối
điện.
d) Định hướng Tăng trưởng xanh trong lĩnh vực giao
thông:
- Phát triển kết
cấu hạ tầng đồng bộ cho giao thông của tỉnh.
- Tăng cường sử dụng
các phương tiện vận tải và giao thông công cộng. Chuyển đổi cơ cấu tiêu thụ
nhiên liệu sang các dạng điện, khí nén, khí hóa lỏng; từng bước loại bỏ các
phương tiện và thiết bị vận chuyển hết niên hạn sử dụng, gây ô nhiễm môi trường.
e) Định hướng trong
thúc đẩy lối sống xanh và tiêu dùng bền vững:
- Phát triển lối
sống xanh và tiêu dùng bền vững thông qua việc cải thiện quản lý môi trường và
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc
thực hiện lối sống xanh và áp dụng các mô hình tiêu dùng bền vững.
- Áp dụng các biện
pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ xử lý
chất thải để giảm phát sinh chất thải và tăng giá trị kinh tế của tài nguyên chất
thải. Đẩy mạnh việc sử dụng các công nghệ xanh, bao gồm các công nghệ làm giảm
tổn thất sau thu hoạch.
IV.
Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Tăng trưởng xanh (theo thứ tự ưu tiên)
1. Lĩnh vực nông nghiệp:
- Triển khai thực hiện đề án Quản lý, kiểm
soát giảm thiểu tác hại nhà kính, nhà lưới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tập huấn,
tuyên truyền cho nông dân về các quy chuẩn sử dụng phân bón và chất bảo vệ thực
vật, các tác động đối với hệ sinh thái của phương thức canh tác trong nhà kính,
cũng như về các hệ thống canh tác khác (như hệ thống nông lâm kết hợp trồng xen
cây ăn quả).
- Chuyển đổi phương thức
canh tác cà phê và chè theo phương thức nông lâm kết hợp bằng cách xen canh cà
phê, chè với các cây ăn quả cho lợi nhuận cao; sử dụng các cây cố định đạm, che
phủ đất và các biện pháp canh tác để giảm xói mòn, đảm bảo độ màu mỡ của đất,
tăng độ che phủ, tăng lợi nhuận trên một đơn vị đất, tăng tính hiệu quả sử dụng
nước và chất dinh dưỡng trong đất.
- Phát triển hệ thống
nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua phương thức
sản xuất - bảo tồn - an sinh (PPI), hình thành các
vùng nguyên liệu sản xuất được xác nhận (VSA)
nhằm bảo đảm sinh kế cho người dân; đồng thời duy trì môi trường cảnh quan bền
vững, đặc biệt là bảo tồn rừng.
- Giảm lượng phát thải
phế thải nông nghiệp và tăng cường sử dụng phân xanh/phân chuồng; gia tăng sản
lượng phân bón hữu cơ, giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu các vật tư đầu vào, đặc
biệt là phân bón hóa học; kiểm soát chất thải nguy hại từ nông nghiệp, áp dụng
các sáng kiến quản lý chất thải từ chăn nuôi gia súc.
- Thúc đẩy hình thành
các hợp tác xã nông nghiệp và xây dựng chuỗi liên kết giữa sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tăng tỷ lệ tham gia của sản phẩm nông nghiệp trong
chuỗi giá trị, phấn đấu đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế về an toàn thực phẩm và cho xuất khẩu sang các thị trường quan trọng ở
châu Âu và châu Á, đảm bảo chất lượng
sản phẩm theo nhu cầu thị trường.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu để nâng cao giá
trị nông sản, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ cải tiến phương thức
quản lý và áp dụng công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh
việc quảng bá thương hiệu "Đà Lạt
- Kết tinh kỳ diệu từ đất lành" đối với các sản phẩm rau, hoa, cà phê
Arabica và du lịch canh nông, mở rộng áp dụng cho các sản phẩm khác.
2. Lĩnh vực
lâm nghiệp:
- Chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng của tỉnh,
không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác (trừ trường hợp
theo quy định của Luật Lâm nghiệp).
- Nghiên cứu các
chính sách hỗ trợ các chương trình trồng
cây phân tán (tăng diện tích cây xanh) trong khu đô thị, khu công nghiệp, ven đường, trồng
bổ sung và làm giàu rừng.
- Hỗ trợ thành lập và vận hành khu dự trữ thiên nhiên và các khu bảo tồn loài/sinh cảnh theo quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng tại Quyết định số 169/QĐ-UBND
ngày 23/01/2017; hỗ trợ xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học và công tác
giám sát, đánh giá đa dạng sinh học trên phạm vi toàn tỉnh; nghiên cứu các giải pháp tạo nguồn
tài chính cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường tỉnh Lâm Đồng.
- Hỗ trợ các công ty lâm nghiệp xây dựng kế hoạch quản
lý rừng bền vững (SFM). Hỗ trợ các doanh nghiệp lâm nghiệp, cộng đồng và cá nhân
tham gia vào các chương trình cấp chứng chỉ rừng trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ các hộ nghèo tại các xã, huyện có rừng xây dựng
và cải tạo vườn nhà đa mục tiêu nhằm tăng thu nhập và giảm sức ép đối với tài
nguyên rừng.
3. Lĩnh vực du
lịch:
- Xây dựng kế
hoạch, đầu tư các sản phẩm du lịch địa phương dựa trên các ưu thế và sức hấp dẫn
của tỉnh, ưu tiên các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch canh
nông, du lịch mạo hiểm và du lịch di sản - văn hóa. Tăng cường mối liên kết khu
vực, tỉnh, vùng và địa phương theo hướng phát triển các sản phẩm du lịch độc
đáo cho từng địa phương. Phấn đấu đạt được các tiêu chuẩn quốc tế và du lịch bền
vững.
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực của du lịch tới
môi trường và tài nguyên thông qua việc thúc đẩy “du lịch có trách nhiệm”, “du
lịch thân thiện với môi trường”. Áp dụng các biện pháp để thay đổi hành vi của
khách du lịch và huy động nguồn lực cho bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học;
tăng thời gian lưu trú và khuyến khích tăng chi tiêu của khách du lịch trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng các
tour/tuyến du lịch và hoạt động du lịch có sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương, gắn với cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng; đào tạo, nâng cao năng lực và
kỹ năng làm du lịch cho người dân địa phương.
4. Lĩnh vực
giao thông vận tải:
- Giảm khí thải và
tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo trong việc sử dụng phương tiện cá nhân,
khuyến khích và tạo điều kiện cho việc sử dụng xe máy điện, các phương tiện
khác sử dụng năng lượng tái tạo. Phát triển các điều kiện hỗ trợ, gồm: xây dựng
các khu vực đỗ xe, trạm cung cấp năng lượng phục vụ các phương tiện sử dụng
năng lượng tái tạo.
- Khuyến khích người
dân sử dụng giao thông công cộng; tăng tần suất và mở rộng thời gian hoạt động đáp
ứng nhu cầu của hành khách; thúc đẩy áp dụng mô hình kinh tế chia sẻ để hạn chế
số lượng phương tiện giao thông cá nhân lưu thông và góp phần giảm phát thải
khí nhà kính.
- Tìm kiếm các nguồn lực
bổ sung và công nghệ để sản xuất nhiên liệu sinh học, đẩy mạnh việc sử dụng
nhiên liệu thay thế, giảm phát thải trong cả giao thông tư nhân và giao thông
công cộng.
- Nâng cao nhận thức của
cộng đồng về biến đổi khí hậu, nhấn mạnh vai trò của giảm phát thải và tầm quan
trọng của việc giảm ô nhiễm không khí.
- Từng bước chuyển đổi
cấu trúc tiêu thụ nhiên liệu sang các dạng khí nén tự nhiên, khí hóa lỏng, đặc
biệt đối với các phương tiện giao thông công cộng; đồng thời, loại bỏ các
phương tiện và thiết bị vận chuyển hết niên hạn sử dụng, gây ô nhiễm môi trường.
5. Lĩnh vực quản lý
tài nguyên nước:
- Đảm bảo sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, đảm bảo khả năng tiếp cận công
bằng các nguồn nước đối với các đối tượng trong cộng đồng, bao gồm cả các nhóm
dân tộc thiểu số và người nghèo.
- Xây dựng các chính
sách hỗ trợ và nghiêm chỉnh thực thi pháp luật để đảm bảo sử dụng hợp lý tài
nguyên nước theo đúng quy hoạch và kế hoạch, nâng cao nhận thức của các bên
liên quan và cộng đồng địa phương về tầm quan trọng của việc sử dụng nước có
trách nhiệm.
- Hỗ trợ việc quảng
bá, nhân rộng các hệ thống nông nghiệp thông minh và thân thiện với môi trường,
áp dụng các hệ thống có thể mang lại hiệu quả sử dụng nước cao hơn, giảm bớt
tình trạng thiếu nước của ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu
và áp dụng các công nghệ tiên tiến để đảm bảo cung cấp đủ nước sạch và an toàn,
hỗ trợ phát triển hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các lĩnh vực khác nhau
để giảm tỷ lệ ô nhiễm nước.
6. Lĩnh vực
năng lượng:
- Đẩy mạnh tốc
độ hiện đại hóa công nghệ để giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu, tài nguyên. Tiếp tục
phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo mà Lâm Đồng có lợi thế
so sánh như điện gió và điện mặt trời.
- Nâng cao
hiệu quả sử dụng năng lượng, trước hết thông qua cải tiến lĩnh vực chiếu sáng,
quản lý nội vi các cơ sở sản xuất, hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch, tăng
cường sử dụng nhiên liệu sinh học nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Chuyển đổi
sử dụng nhiên liệu theo hướng tăng cường sử dụng xăng sinh học, các thiết bị
năng lượng mặt trời, năng lượng gió, dần thay thế các phương tiện giao thông chạy
bằng nhiên liêu hóa thạch sang sử dụng các loại xe chạy điện.
7. Thực hiện
lối sống xanh và tiêu dùng bền vững:
- Thiết lập
cơ sở dữ liệu về chất thải của tỉnh, xây dựng, áp dụng các tiêu chuẩn và hướng
dẫn kỹ thuật để cắt giảm, phân loại, tái sử dụng và tái chế rác thải. Xây dựng
các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng, nâng cao năng lực quản lý chất
thải tổng hợp.
- Tăng cường
quản lý các hoạt động xả thải, rà soát các quy định hiện hành, kiểm tra và
thanh tra các hoạt động thi hành pháp luật bảo vệ môi trường liên quan đến quản
lý chất thải. Tăng cường đầu tư cho quản lý chất lượng môi trường đô thị, cải
tiến công nghệ và hiện đại hóa hệ thống thu gom và xử lý chất thải.
- Thực hiện
phân loại và xử lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn trong sinh hoạt và
y tế. Thu hút đầu tư các dự án áp dụng các công nghệ cao trong xử lý chất thải
rắn.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền để thay đổi thói quen tiêu dùng, thực hành tiêu dùng bền vững và
hướng tới xã hội phát thải thấp, giảm xả thải ra môi trường. Áp dụng các biện
pháp để điều chỉnh những hành vi tiêu dùng không bền vững. Xây dựng và nhân rộng
các mô hình tiêu dùng bền vững và có trách nhiệm.
- Khuyến
khích các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng các hệ thống quản lý môi trường
tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 14000. Thực hiện nghiêm các quy định về sử dụng
hóa chất, đặc biệt là các hóa chất độc hại. Xây dựng năng lực ngăn ngừa và ứng
phó với các tai nạn hóa chất.
- Nghiên cứu,
tổng kết, nhân rộng mô hình làng đô thị xanh.
V. Các hoạt động cụ thể thực hiện Tăng trưởng xanh
Danh mục
các giải pháp và hành động thực hiện Tăng trưởng xanh ở Lâm Đồng thời kỳ
2021-2030, bao gồm 80 giải pháp và 175 hành động cụ thể được xác định và tập hợp
theo 8 chủ đề, cùng với dự kiến địa bàn thực hiện, nguồn vốn, cơ quan chủ trì
được nêu tại Phụ lục I. Các giải pháp Tăng trưởng xanh được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên như đã mô tả mục IV. Mức độ ưu tiên cho các hoạt động thực hiện Tăng
trưởng xanh sẽ được xác định tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
VI. Kinh phí thực hiện
- Nguồn
kinh phí để thực hiện bao gồm: Ngân sách nhà nước (NSNN), đầu tư của khu vực tư
nhân, cộng đồng, các nguồn vốn nước ngoài (ODA, FDI, vốn vay...).
- Kinh phí
từ NSNN để thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh được bố trí dự toán
chi ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, các tổ chức và các địa phương,
được lồng ghép vào kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
và hàng năm, lồng ghép vào các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án khác có liên quan.
1. Nguồn vốn
ngân sách nhà nước:
- Ưu tiên bố
trí để thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh; đặc biệt là
trong việc nâng cao năng lực và các hoạt động thúc đẩy lối sống xanh của tỉnh,
cũng như các hoạt động hỗ trợ và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Tranh thủ tối
đa sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương thông qua các chương trình, kế hoạch, dự án
Tăng trưởng xanh quốc gia. Trước hết, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung
ương để bổ sung các dự án mới của tỉnh thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với
biến đổi khí hậu và Tăng trưởng xanh vào các quy hoạch, kế hoạch; tranh thủ tối
đa sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương thông qua nguồn vốn của các chương trình mục
tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, tín dụng ưu đãi
đầu tư.
- Củng cố và
nâng tầm quan hệ với các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ;
đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để tăng cường vận động,
kêu gọi nguồn vốn ODA, NGO, vốn vay... để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
giao thông, cấp, thoát nước và xử lý nước thải.
2. Nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước:
- Có các chính
sách khuyến khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh triển
khai các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí xanh. Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tại Lâm Đồng chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2015
về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội
trong hoạt động cung cấp tín dụng; nghiên cứu các sản phẩm, các chương trình
tín dụng xanh, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các phương án sản xuất kinh
doanh có mục tiêu tăng trưởng xanh. Ưu tiên cấp tín dụng xanh cho các ngành
kinh tế thực hiện bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, khoa học công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường.
- Xây dựng các
mô hình thí điểm về tăng trưởng xanh để thu hút sự quan tâm từ các tổ chức, cá
nhân quốc tế; khuyến khích và chú trọng thu hút các nguồn vốn tư nhân, vốn FDI,
vốn đầu tư theo hình thức PPP cho tăng trưởng xanh trong quá trình thực hiện
các chương trình giao lưu thương mại, xúc tiến đầu tư của tỉnh.
VII. Tổ chức thực hiện
1. Phân
công trách nhiệm:
1.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế
hoạch hành động Tăng trưởng xanh; vận động, thu hút và cân đối các nguồn vốn để
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh.
- Tham mưu
UBND tỉnh tổ chức sơ kết định kỳ (5 năm 1 lần); nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung các nội dung cần thiết vào Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh.
1.2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu
UBND tỉnh về chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện các đề án, dự án trong phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, theo các định hướng Tăng trưởng
xanh.
- Chủ trì, phối
hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến quản lý, kiểm soát giảm thiểu tác
hại nhà kính, nhà lưới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và triển khai có hiệu quả
Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu
UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch chăm sóc, bảo vệ để nâng cao chất lượng rừng,
tăng khả năng hấp thụ khí CO2; quản lý rừng bền vững kết hợp với đa dạng
hóa sinh kế cho người dân địa phương; các chính sách nhằm đẩy mạnh hỗ trợ phát
triển chăn nuôi an toàn bền vững trên địa bàn tỉnh.
1.3. Sở Tài
chính:
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và phê duyệt dự toán, đề xuất các cơ chế
huy động các nguồn lực tài chính, đảm bảo kinh phí cho việc triển khai Kế hoạch
hành động Tăng trưởng xanh theo đúng quy định hiện hành.
- Triển khai
thực hiện quy định chi tiêu công xanh của Chính phủ, ưu tiên mua sắm và sử dụng
hàng hoá dán nhãn sinh thái, hàng hoá có khả năng tái chế.
1.4. Sở Công
Thương:
- Đẩy mạnh áp
dụng phương pháp sản xuất sạch trong công nghiệp; tham mưu ban hành chính sách
khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai cuộc vận
động thực hiện "Sử dụng năng lượng tiết kiệm trong các hộ gia đình".
Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, kiến thức về tiết kiệm năng lượng
trong đời sống sinh hoạt, sản xuất cho các tầng lớp nhân dân. Huy động các nhóm
xã hội tham gia tuyên truyền, vận động và áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng
lượng.
1.5. Sở Giao thông Vận
tải:
- Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng
cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh, có khả năng chống
chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp thực
hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong giao
thông vận tải, phát triển hạ tầng giao thông bền vững và giao thông công cộng
trên địa bàn tỉnh.
1.6. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Thực hiện
các hoạt động chống thoái hoá đất, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài
nguyên đất theo hướng tăng trưởng xanh; phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân áp dụng các biện pháp bảo vệ và làm giàu tài nguyên đất.
- Thực hiện các biện
pháp sử dụng tài nguyên nước hiệu quả theo hướng bền vững. Tham mưu ban hành
chính sách quản lý tổng hợp các lưu vực sông, nước ngầm… để bảo vệ tài nguyên đất
và nước, phát triển thuỷ lợi, giữ cân bằng sinh thái. Xây dựng kế hoạch hành động
về sử dụng và phát triển tài nguyên nước phù hợp với chiến lược tăng trưởng
xanh.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố trong công tác giám
sát môi trường (gồm cả phát thải khí nhà kính) nhằm đạt được mục tiêu Tăng trưởng
xanh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và du lịch.
1.7. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Tham mưu cho
UBND tỉnh về chiến lược, chính sách phát triển khoa học, triển khai các dự án
liên quan đến khoa học công nghệ nhằm thực hiện các mục tiêu Tăng trưởng xanh.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan xây dựng hệ thống
các tiêu chí, tiêu chuẩn Tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành và đơn vị liên quan tham mưu, tư vấn lựa chọn các công nghệ
áp dụng trong tỉnh; nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư, chuyển
giao công nghệ xanh, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
1.8. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối
hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến quy hoạch đô thị bền vững, phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững.
- Phối hợp
cùng Sở Tài nguyên và Môi trường trong các hoạt động quản lý bền vững chất thải
đô thị trên địa bàn tỉnh.
1.9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tham mưu cho
các cấp có thẩm quyền về chính sách phát triển du lịch xanh và bền vững, du lịch
có trách nhiệm; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện các đề án, dự án về phát triển du lịch
canh nông, du lịch xanh, du lịch cảnh quan, du lịch thể thao,.... theo các định
hướng tăng trưởng xanh.
- Triển khai
cuộc vận động thực hiện "Lối sống xanh": Phối hợp với các sở, ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội… tổ chức các hoạt động truyền thông đa dạng để
nâng cao nhận thức cho các nhóm xã hội về lối sống xanh; phổ biến phong trào 3T
- "Tiết kiệm, Tái chế, Tái sử dụng" trong cộng đồng dân cư.
1.10. Sở Thông
tin và Truyền thông: Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền vận động, giáo dục,
nâng cao nhận thức của người dân về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, về
các quy định pháp luật, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên
và đa dạng sinh học.
1.11. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Lồng ghép nội dung giáo dục về tăng trưởng
xanh, phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các
cấp học.
1.12. Các sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có nhiệm vụ quán triệt và tổ chức thực hiện có
hiệu quả Chiến lược, Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh; lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5
năm của ngành, cấp, đơn vị mình.
- Chủ trì, phối
hợp để xây dựng các chỉ tiêu Tăng trưởng xanh của ngành phù hợp với điều kiện,
đặc thù phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương; tổ chức giám sát, đánh giá
các mục tiêu, chỉ tiêu Tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản lý, đề xuất các
chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến Tăng trưởng xanh đang và dự
kiến tiến hành.
- Định kỳ thu
thập, tổng hợp thông tin về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát và
đánh giá Tăng trưởng xanh của tỉnh. Kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh những
giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Tăng trưởng
xanh của tỉnh.
1.13. Các tổ
chức chính trị, đoàn thể, xã hội - nghề nghiệp:
- Chủ động xây
dựng chương trình, kế hoạch triển khai Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của
Lâm Đồng trong phạm vi chức năng và hoạt động của tổ chức.
- Tuyên truyền,
vận động, huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân
dân trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh
và của địa phương.
2. Đánh giá và
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh
- Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành cơ quan liên quan; UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch
hành động Tăng trưởng xanh (Bộ chỉ tiêu đánh giá và báo cáo thực hiện Kế hoạch
hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Lâm Đồng tại Phụ lục II), nêu rõ những việc đã
hoàn thành, những việc đang thực hiện, đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện kế
hoạch hành động Tăng trưởng xanh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước 30/11 để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh nhiệm vụ mới
hoặc cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh, các sở,
ban, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng
nhân dân nhân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
[1] Phương án không có sự can thiệp của các hoạt động tăng trưởng xanh