BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
67/1999/QĐ-BNN/TY
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 4 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN VÀ KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y ĐỐI
VỚI CƠ SỞ CHẾ BIẾN, KINH DOANH SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 1/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 93/ CP
ngày 27/11/1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thú y;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thú y, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết
định này: "Quy định về điều kiện và kiểm tra vệ sinh thú y đối với cơ sở
chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng
Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Chất lượng sản
phẩm, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thế Dân
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN VÀ KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y ĐỐI VỚI CƠ SỞ CHẾ BIẾN,
KINH DOANH SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/1999/QĐ/BNN-TY ngày 20 tháng 4 năm
1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 - Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. "Điều
kiện vệ sinh thú y" là các yêu cầu vệ sinh thú y đối với địa điểm cơ sở,
nhà xưởng, cửa hàng, trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, người hoạt động chế
biến, kinh doanh sản phẩm động vật.
2. "Chế
biến sản phẩm động vật" là những công việc được tiến hành sau công đoạn
giết mổ động vật để làm thức ăn cho người, thức ăn chăn nuôi hoặc làm nguyên liệu
cho công nghiệp bao gồm:
a) Pha lóc thịt,
làm lòng;
b) Nấu, làm
khô, ướp muối, sấy, hun khói, làm lạnh sản phẩm động vật;
c) Đóng gói,
bảo quản, vận chuyển sản phẩm động vật trong cơ sở.
3. "Kinh
doanh sản phẩm động vật" là các hoạt động mua, bán, hành nghề bảo quản;
hành nghề vận chuyển sản phẩm động vật.
4. "Vật
liệu" bao gồm bao bì dùng để đóng gói, bảo quản, vận chuyển dùng trong
chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật.
5. "Ô
nhiễm" là sự nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp các chất bẩn, mầm bệnh.
6. "Vệ
sinh" là việc loại bỏ các chất bẩn, mầm bệnh.
7. "Cơ
sở chế biến sản phẩm động vật" là các cơ sở được thành lập sau khi được
cơ quan Thú y, Y tế, Môi trường thẩm định và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép hoạt động theo thủ tục quy định tại pháp luật Thú y và các pháp
luật khác có liên quan.
8. "Cơ
quan kiểm tra vệ sinh thú y" đối với cơ sở chế biến, kinh doanh sản phẩm
động vật là cơ quan thú y có thẩm quyền được giao nhiệm vụ kiểm tra vệ sinh thú
y theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. "Tiêu
độc" là việc sử dụng các hoá chất và các tác nhân vật lý thích hợp
theo yêu cầu về mặt vệ sinh để làm sạch bề mặt, loại trừ vi khuẩn.
10. "Phụ
phẩm ăn được" của động vật đã giết mổ là những phần sau khi được cán bộ
thú y kiểm tra và cho sử dụng làm thức ăn cho người.
11. "Cơ
sở đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y" là cơ sở chế biến, kinh doanh sản phẩm
động vật đã được cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm tra vệ sinh thú y đạt tiêu
chuẩn cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y và giấy đăng ký để chế biến, đóng gói,
bảo quản sản phẩm động vật.
12. "Đủ
tiêu chuẩn vệ sinh thú y để làm thức ăn cho người" là đã qua kiểm tra,
đóng dấu hoặc dán tem vệ sinh thú y.
13. "Cán
bộ kiểm tra vệ sinh thú y" do cơ quan thú y có thẩm quyền cử để kiểm
tra vệ sinh thú y đối với các khâu của quá trình chế biến sản phẩm động vật.
14. "Lấy
mẫu kiểm tra vệ sinh thú y" là các thao tác kỹ thuật được tiến hành
trên cơ sở áp dụng những nguyên tắc, thủ tục, điều kiện kỹ thuật theo quy định
để thu thập vật thể, phi vật thể nhất định thể hiện thực trạng vệ sinh thú y của
cơ sở.
15. "Lô
sản phẩm" là một lượng sản phẩm được sản xuất ở một cơ sở theo cùng một
quy trình công nghệ và trong một khoảng thời gian liên tục, cùng một loại bao
bì.
Điều 2 - Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Sản phẩm động
vật, nguyên liệu nguồn gốc động vật, thực phẩm nguồn gốc động vật (sau đây gọi
tắt là sản phẩm động vật) - theo quy định tại Điều 2, Pháp lệnh Thú y; Khoản
13, 14, 15 của Điều 2, Quy định về thi hành Pháp lệnh Thú y ban hành kèm theo
Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 của Chính phủ - được chế biến tại các cơ sở
để tiêu thụ trực tiếp hoặc tiếp tục chế biến đều phải kiểm tra và đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y theo Quy định này.
2. Các cơ sở
chế biến sản phẩm động vật (sau đây gọi tắt là cơ sở) bao gồm: xí nghiệp, xưởng,
nơi chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật để tiêu thụ trong nước, xuất
khẩu của Nhà nước, tập thể, tư nhân và các cơ sở có vốn đầu tư từ nước ngoài hoạt
động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3 - Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về vệ sinh
thú y đối với các cơ sở chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật:
1. Cục Thú y
chịu trách nhiệm kiểm tra vệ sinh thú y đối với cơ sở, sản phẩm động vật của
các cơ sở chế biến xuất khẩu, nhập khẩu, các cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật
của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
2. Chi cục Thú
y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra vệ sinh thú y
đối với cơ sở, sản phẩm động vật của các cơ sở chế biến, các cơ sở kinh doanh sản
phẩm động vật để tiêu thụ trong nước, thuộc phạm vi địa phương.
Chương II
VỆ SINH THÚ Y ĐỐI
VỚI CƠ SỞ CHẾ BIẾN SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
A - Địa điểm, bố trí cơ sở
Điều 4 - Địa điểm của cơ sở phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Cao ráo,
thoáng khí, không bị ô nhiễm do bụi, khói, hóa chất độc hại bởi môi trường và
không gây ô nhiễm cho xung quanh;
2. Cách biệt
khu dân cư và các công trình công cộng theo quy định;
3. Có tường
bao quanh và đường đi bên trong cơ sở phải bằng xi măng, bê tông hoặc rải nhựa.
Cổng ra vào phải có phương tiện để khử trùng, tiêu độc cho người, phương tiện vận
chuyển.
Điều 5 - Việc bố trí cơ sở phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1/ Có 3 khu
chính là:
a/ Khu I gồm:
Nơi nhập
và kho chứa nguyên liệu
dùng để chế biến;
Khu vực
chế biến sản phẩm;
- Nơi chế biến
từ nguyên liệu thành bán thành phẩm, thành phẩm;
- Nơi chế biến
sản phẩm phụ;
Khu vực
xử lý các sản phẩm phụ;
- Nơi chứa
da, sừng, móng, lông, mỡ và các phụ phẩm khác không ăn được (đối với cơ sở chế
biến các sản phẩm từ gia súc hoặc gia cầm);
- Nơi xử lý
các sản phẩm động vật sử dụng làm thức ăn chăn nuôi;
- Nơi xử lý
các sản phẩm động vật phải hủy bỏ.
b/ Khu II gồm:
Nơi cấp
đông,
đóng gói (nếu có);
Nơi bảo
quản;
Nơi xuất
sản phẩm.
c/ Khu III là
khu hành chính gồm:
Văn
phòng của cơ sở;
Bộ phận
kiểm tra vệ sinh thú y.
2/ Riêng khu
I và khu II phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có diện
tích tương ứng với quy mô công suất của cơ sở, thông gió, đủ ánh sáng;
b) Có hệ thống
xử lý nước thải, chất thải, xác động vật;
c) Có nơi vệ
sinh, thay quần áo riêng biệt cho từng khu;
d) Dụng cụ bố
trí dùng riêng cho mỗi khu.
B - Nước dùng trong cơ sở
Điều 6 - Nước dùng trong chế biến sản phẩm động vật phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
1. Đối với
các cơ sở chế biến xuất khẩu, phải là nước sạch, đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y,
được Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương thuộc Cục Thú y kiểm tra trước
khi đưa vào sử dụng cho sản xuất; Đối với các cơ sở sản xuất phục vụ tiêu dùng
trong nước, phải là nước sạch, đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y do Chi cục Thú y kiểm
tra trước khi đi vào sản xuất.
2. Lượng nước
sạch phải đủ dùng trong tất cả các khu của cơ sở; khu vực nguồn nước (giếng nước,
tháp nước) và xung quanh phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y trong xây dựng và
trong quá trình cung cấp nước;
3. Phải có đủ
nước nóng để vệ sinh dụng cụ, thiết bị dùng trong chế biến, bảo quản, vận chuyển
sản phẩm động vật trong cơ sở hoặc xử lý sản phẩm động vật.
Điều 7- Việc kiểm tra vệ sinh thú y nước dùng trong cơ sở được
thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Cơ sở mới
thành lập;
2. Sau khi sửa
chữa hệ thống cấp nước của cơ sở: sửa giếng, tháp nước hoặc thiết bị máy móc
dùng để bơm nước, lọc nước, dẫn nước;
3. Do thiếu
lượng nước sạch phải sử dụng loại nước khác vào chế biến;
4. Khi nghi
ngờ nước nhiễm bẩn, nhiễm khuẩn;
5. Kiểm tra định
kỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
C - Nhà xưởng
Điều 8- Nhà xưởng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Sạch sẽ, dễ
vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; chống được nóng; đủ ánh sáng;
2. Kết cấu
xây dựng phải tương ứng với dây chuyền công nghệ chế biến, bảo đảm vệ sinh;
3. Tường phải
ốp bằng vật liệu đến độ cao ít nhất 2m; dễ rửa, dễ khử trùng, tiêu độc. Mặt tường
phải trơn, phẳng, có màu sáng trắng;
4. Sàn nhà phải
dễ rửa, dễ khử trùng, không có kẽ nứt, không trơn trượt; Mặt sàn dốc nghiêng về
phía thoát nước; Nơi tiếp giáp tường và sàn có độ cong thích hợp;
5. Hệ thống
nước thải được bố trí hợp lý và kín phù hợp với quy định về môi trường;
6. Có hệ thống
hút bụi, khí độc, hơi nóng, hơi ẩm và những yếu tố khác có khả năng gây ô nhiễm
cho sản phẩm động vật;
7. Có trang bị
các phương tiện để rửa tay, có đủ nước nóng khoảng 400C; Có xà phòng hoặc hóa
chất không có mùi để vệ sinh tay;
8. ánh sáng tự
nhiên hoặc ánh sáng điện trắng phải đủ theo quy định sau:
a) Nơi kiểm
tra vệ sinh thú y cường độ ánh sáng ít nhất là 450 lux;
b) Các nơi
khác, cường độ ánh sáng ít nhất là 200 lux;
c) Đèn chiếu
sáng trong bất cứ công đoạn nào của khu I đều phải có lưới bảo vệ.
D - Thiết bị, dụng cụ
Điều 9 - Thiết bị, dụng cụ sử dụng trong cơ sở phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
1. Thiết bị,
dụng cụ có tiếp xúc với sản phẩm động vật phải có bề mặt nhẵn, phẳng, không thấm
nước, không gỉ và phải làm từ vật liệu bền vững không gây độc hại, gây ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm động vật và dễ vệ sinh, tiêu độc;
2. Các thiết
bị, dụng cụ để pha lóc, chế biến sản phẩm động vật phải dễ vệ sinh, khử trùng cả
bên trong, bên ngoài và phải dùng riêng không sử dụng vào các công đoạn khác.
Thiết bị đặt cố định phải bố trí để thuận tiện cho thao tác, dễ vệ sinh, tiêu độc
gầm và xung quanh thiết bị;
3. Bộ phận
chuyển động của thiết bị phải được bôi trơn bằng chất không gây ô nhiễm cho sản
phẩm;
Nước thải
trong quá trình thiết bị hoạt động phải được dẫn thoát ngay ra hệ thống nước thải;
4. Phải có dụng
cụ riêng để chứa đựng các sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y
phải xử lý và phải có ký hiệu riêng cho từng loại;
5. Không dùng
hòm, thùng bằng gỗ hoặc bằng bìa các-tông tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm động
vật trong việc pha lọc, đóng gói, bảo quản;
6. Phải làm vệ
sinh hàng ngày đối với các thiết bị, dụng cụ dùng trong chế biến sản phẩm động
vật;
Trong trường
hợp dụng cụ có tiếp xúc với sản phẩm động vật bị ô nhiễm, thì phải vệ sinh,
tiêu độc ngay theo quy định.
Đ - Vệ sinh thú y trong chế biến sản phẩm động vật
Điều 10 - Cơ sở phải thực hiện các quy định sau:
1. Tuân thủ
triệt để quy trình sản xuất, chế biến sản phẩm động vật đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép;
2. Khi thay đổi
địa điểm sản xuất phải thực hiện việc đăng ký theo thủ tục quy định;
3. Chỉ được
phép chế biến các sản phẩm động vật khi nguyên liệu, chất phụ gia đã được cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra và cho phép sử dụng;
4. Kiểm tra
tiêu chuẩn các nguyên liệu, chất phụ gia trước khi đưa vào sản suất bằng phương
pháp cảm quan, dùng thiết bị;
5. Nguyên liệu
phải được rửa ở khu vực riêng;
6. Sản phẩm động
vật có yêu cầu xử lý nhiệt hoặc làm lạnh thì phải bảo đảm nhiệt độ, thời gian
đúng quy định, phải thường xuyên kiểm tra các thiết bị này và có ghi chép, theo
dõi.
E - Bao bì, đóng gói
Điều 11 - Bao bì sản phẩm động vật phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
1. Vật liệu
dùng để đóng gói kể cả vật liệu không bao gói trực tiếp sản phẩm động vật đều
phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thực phẩm theo quy định và phải bảo đảm vệ sinh
trong quá trình bao gói, vận chuyển, bảo quản;
2. Vật liệu
dùng để bao gói, đóng gói phải để ở nơi khô ráo, sạch sẽ, bảo đảm yêu cầu vệ
sinh;
3. Vật liệu
bao gói trực tiếp thực phẩm phải không độc hại, không gây ô nhiễm sản phẩm động
vật. Chữ in trên bao bì không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm động vật; Mực in
không được thấm qua bao bì và không ảnh hưởng tới màu, mùi, chất lượng sản phẩm;
4. Vật liệu
chứa đựng sản phẩm động vật như khay, thùng phải làm bằng vật liệu không gỉ,
không bị ăn mòn, không gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm;
5. Hòm thùng
đóng gói sản phẩm động vật phải có lót trong trừ trường hợp các sản phẩm động vật
đã được bao gói.
G - Bảo quản
Điều 12 - Kho chứa nguyên liệu để chế biến phải bảo đảm các
yêu cầu sau:
1. Có thiết bị
làm lạnh, đủ ánh sáng, độ ẩm, độ lưu thông không khí theo quy định với từng loại
sản phẩm động vật. Có thiết bị, phương tiện để kiểm tra và ghi chép các chỉ
tiêu này;
2. Thuận tiện
cho việc bốc xếp, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và không để bị nhiễm bẩn hoặc có
thay đổi khác làm giảm chất lượng sản phẩm;
3. Chỉ được
chứa số lượng, khối lượng nguyên liệu hoặc sản phẩm tương ứng với công suất thiết
kế. Có sư ghi chép chi tiết số lượng xuất, nhập hàng ngày;
4. Phải sắp xếp
hợp lý để nguyên liệu, sản phẩm động vật bảo đảm có độ lạnh đồng đều.Trong trường
hợp xếp thịt lên nhau thỗ tránh để thịt chảy nước xuống dưới.
Điều 13 - Kho bảo quản phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Bảo đảm
các yêu cầu theo quy định tại điều 13, Quy định này;
2. Chỉ được
đưa sản phẩm khi nhiệt độ ở mức cho phép vào phòng lạnh;
3. Không đặt trực
tiếp sản phẩm động vật xuống sàn kho mà phải đặt trên đệm lót, giá lót;
4. Bảo quản
theo từng chủng loại sản phẩm động vật. Không bảo quản cùng một nơi các loại sản
phẩm có thể tác động lẫn nhau làm giảm chất lượng;
5. Nhiệt độ bảo
quản phải phù hợp với từng loại sản phẩm động vật.
Điều 14 - Phòng cấp đông phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Bảo đảm
các yêu cầu theo quy định tại điều 14, Quy định này;
2. Thịt không
để trong thùng, hộp thì phải treo hoặc đựng trong các khay kim loại không gỉ
nhưng không để thịt tiếp xúc trực tiếp với đáy khay;
Bố trí để khí
lạnh lưu thông hợp lý xung quanh thịt.
H - Vận chuyển
Điều 15 - Vận chuyển trong cơ sở theo quy định sau:
1. Bảo đảm
trong khi vận chuyển sản phẩm động vật từ khu này sang khu khác không để bị ô nhiễm
hoặc bị giảm chất lượng;
2. Không để
thịt lẫn vớicác sản phẩm động vật khác trong quá trình vận chuyển.
I - Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
Điều 16 - Việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc nhà xưởng theo
quy định sau:
1. Hàng năm
phải làm tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc nhà xưởng ít nhất 2 lần. Cơ sở hoạt
động theo mùa vụ thì phải tổng vệ sinh, tiêu độc trước và sau mỗi mùa hoạt động;
2. Giữa các
khu vực trong cơ sở phải có nơi vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho người, phương
tiện di chuyển từ khu này sang khu khác;
3. Sau mỗi ca
phải làm vệ sinh tiêu độc sàn, nền. Việc vệ sinh không được gây ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm động vật đang chế biến và không được để các chất bẩn còn lại
trên bề mặt nhà xưởng, máy mocc;
4. Trường hợp
có sự cố cho người hoặc sản phẩm động vật có thể phun nước sát trùng bằng áp suất
cao để cọ rửa.
Điều 17 - Việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc thiết bị, dụng cụ
theo quy định sau:
1. Trước mỗi
ca sản xuất phải kiểm tra lại vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.... Chỉ khi
các thiết bị, dụng cụ đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì mới tiến hành sản xuất;
2. Sau mỗi ca
sản xuất phải tiến hành vệ sinh khử trùng các thiết bị, dụng cụ theo yêu cầu
của từng loại sản phẩm động vật được chế biến. Nếu dùng nước thì nhiệt độ nước
nóng phải trên 800C;
3. Việc bảo
dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị , máy móc chỉ được tiến hành sau ca sản
xuất hoặc giữa ca trong trường hợp các sản phẩm động vật chế biến đã chuyển hết
đến nơi khác.
Điều 18 - Việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc các dụng cụ thủy
tinh theo quy định sau:
1. Việc vệ
sinh các dụng cụ thủy tinh như chai, lọ, bình chứa...phải qua ít nhất 3 công đoạn
sau: ngâm, rửa, tráng lại. Khi ngâm rửa phải thay nước nhiều lần. Nhiệt độ của
nước rửa phải điều chỉnh tùy theo độ nhiễm bẩn của dụng cụ, khi tráng phải dùng
nước chảy liên tục;
2. Việc vệ
sinh khử trùng, tiêu độc các dụng cụ phải tiến hành ngoài khu vực chế biến, và
phải có nước nóng - lạnh, sàn cứng, không trơn, không có kẽ nứt, dễ thoát nước.
Điều 19 - Xử lý các phụ phẩm, chất thải
1. Phải có
các thùng riêng được đánh dấu phân biệt để sử dụng với các mục đích sau:
a) Thùng chứa
phụ phẩm không dùng cho người nhưng dùng làm thức ăn gia súc;
b) Thùng chứa
các phụ phẩm phải hủy bỏ;
c) Thùng chứa
rác thải;
Các loại
thùng này đều phải có nắp đậy, dễ vận chuyển và phải vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
ngay sau khi mang đi xử lý.
2. Phải có
khu vực riêng để xử lý các sản phẩm phụ dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc không sử
dụng được phải hủy bỏ.
K - Vệ sinh cho người
Điều 20- Việc vệ sinh cho người theo quy định sau:
1. Có phòng
thay quần áo, nhà tắm riêng cho cán bộ, công nhân, các phòng này không mở thông
trực tiếp sang các phòng sản xuất; có nơi rửa tay sau khi làm việc được trang bị
van ấn, nước nóng, nước lạnh;
2. Có trang bị
bảo hộ lao động phù hợp với công việc trong quá trình sản xuất, xong ca phải để
đúng nơi quy định. Khi chế biến, bao gói, vận chuyển sản phẩm động vật trong cơ
sở phải dùng quần áo bảo hộ sạch, đội mũ, đeo khẩu trang;
3. Không ăn uống
tại khu vực sản xuất hoặc mặc quần áo bảo hộ đến khu hành chính, nhà ăn của cơ
sở;
4. Trước khi
bắt đầu sản xuất hoặc sau khi vệ sinh cá nhân phải rửa tay bằng nước nóng và xà
phòng, dùng bàn chải cọ rửa tay; giấy lau tay phải bỏ vào thùng có nắp đậy.
Điều 21 - Công nhân làm việc trong cơ sở phải theo quy định
sau:
1. Được khám
sức khoẻ và đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế;
2. Phải khám
sức khoẻ định kỳ .
Điều 22 - Việc kiểm tra vệ sinh thú y trong cơ sở phải theo
quy định sau:
1. Phải bố
trí phòng làm việc riêng cho công tác kiểm tra vệ sinh thú y tại cơ sở;
2. Trong trường
hợp có cán bộ thú y thường xuyên kiểm tra vệ sinh thú y tại cơ sở thì phải bố
trí nơi thay quần áo, nhà vệ sinh, phương tiện rửa tay có nước nóng, lạnh, van
không phải vặn.
Chương III
VỆ SINH THÚ Y ĐỐI VỚI CƠ
SỞ KINH DOANH SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 23 - Cửa hàng, người bán thịt, các sản phẩm động vật
khác phải bảo đảm các quy định sau:
1. Chỉ được
phép bán trên thị trường các loại thịt, sản phẩm động vật khác đã được đóng dấu
"kiểm soát giết mổ" hoặc dán tem vệ sinh thú y hợp lệ, trong thời
gian bán, các sản phẩm động vật đó không được biến chất;
2. Mặt bàn
bày bán thịt bọc bằng hợp kim không gỉ hoặc vật liệu khác nhưng không gây ảnh
hưởng đến chất lượng thịt, không có kẽ nứt, dễ vệ sinh;
Hàng ngày phải
cọ rửa sạch bàn, thớt và các dụng cụ bằng gỗ khác;
3. Cân, máy
xay thịt, dao, các thứ để đựng (đĩa, khay...), các dụng cụ khác (để mài dao,
cưa, búa...) phải luôn sạch sẽ, chỉ dùng để bán, chế biến thịt và hàng ngày phải
rửa sạch bằng nước nóng, rồi khử trùng.
4. Cấm bán
rong thịt và các sản phẩm động vật khác;
5. Chỉ được sử
dụng các vật liệu bao gói sạch mới đảm bảo không gây ô nhiễm hoặc làm biến chất
sản phẩm động vật;
6. Người bán
thịt và các sản phẩm động vật khác phải đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
Khi bán hàng phải mặc quần áo bảo hộ sạch sẽ.
Điều 24 - Cơ sở bảo quản sản phẩm động vật phải bảo đảm các
yêu cầu sau:
1. Có địa chố
cố định, thuận tiện cho việc xuất, nhập sản phẩm động vật;
2. Có đủ thiết
bị làm lạnh, phương tiện cần thiết bảo đảm yêu cầu bảo quản sản phẩm động vật;
3. Bề mặt
trong kho phải luôn sạch sẽ. Phải xếp thịt hoặc sản phẩm động vật để luôn có
không khí lưu thông giữa các miếng, thân thịt;
4. Có sổ sách
theo dõi nhiệt độ bảo quản và xuất nhập của cơ sở.
Điều 25 - Cơ sở vận chuyển sản phẩm động vật phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
1. ở các
thành phố, thị xã, nơi tập trung dân cư, khu công nghiệp phải thực hiện việc vận
chuyển thịt, các sản phẩm động vật khác để sử dụng cho người bằng các xe chuyên
dùng;
2. Xe chuyên
dùng theo quy định sau:
a) Mặt trong
của thùng xe chứa sản phẩm động vật phải bằng vật liệu không gỉ, phẳng, nhẵn,
không thấm nước; dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;
b) Cấu trúc,
trang bị đáp ứng được yêu cầu về nhiệt độ với từng loại sản phẩm động vật trong
suốt thời gian vận chuyển;
c) Không xếp
lẫn thịt với phủ tạng hoặc các sản phẩm động vật khác khi vận chuyển;
d) Sau khi bốc
dỡ phải vệ sinh, khử trùng theo quy định;
3. Không được
sử dụng các phương tiện đã chở các chất độc hại, chất thải để vận chuyển sản phẩm
động vật sử dụng cho người, chế biến thức ăn chăn nuôi.
Chương IV
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THẨM ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN VỆ SINH THÚ Y CƠ SỞ VÀ KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Ở CÁC CƠ SỞ
Điều 26- Hồ sơ đối với tư chức, cá nhân có cơ sở chế biến sản
phẩm động vật mới thành lập
1. Hồ sơ đăng
ký thẩm định điều kiện vệ sinh thú y gồm:
a) Đơn xin thẩm
định;
b) Tờ trình về
điều kiện vệ sinh thú y cơ sở. Mỗi địa điểm sản xuất phải có 1 tờ trình riêng;
c) Nhân sự:
người quản lý, kỹ thuật, công nhân;
d) Bản sao
các giấy tờ liên quan đến việc thành lập cơ sở.
2. Hồ sơ đăng
ký nộp về
a) Cục Thú y,
đối với cơ sở chế biến sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Chi cục
Thú y đối với cơ sở chế biến sản phẩm động vật tiêu thụ trong nước.
Điều 27 - Hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có cơ sở bảo quản sản
phẩm động vật
1. Hồ sơ đăng
ký thẩm định vệ sinh thú y cơ sở gồm:
a) Đơn xin thẩm
định;
b) Tờ khai về
điều kiện vệ sinh thú y của cơ sở;
c) Bản sao
các giấy tờ liên quan đến việc thành lập cơ sở.
2. Nộp hồ sơ
đăng ký về Cục Thú y đối với cơ sở phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu hoặc về Chi cục
Thú y đối với cơ sở phục vụ tiêu dùng trong nước.
Điều 28 - Đối với tổ chức, cá nhân có phương tiện vận chuyển
sản phẩm động vật
1. Hồ sơ đăng
ký thẩm định điều kiện vệ sinh thú y phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật gồm:
a) Đơn xin thẩm
định;
b) Tờ khai về
điều kiện vệ sinh thú y của phương tiện vận chuyển;
c) Bản sao
các giấy tờ liên quan đến hoạt động vận chuyển sản phẩm động vật của tổ chức,
cá nhân có phương tiện vận chuyển.
2. Nộp hồ sơ
đăng ký về Cục Thú y đối với cơ sở phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu hoặc về Chi cục
Thú y đối với cơ sở phục vụ tiêu dùng trong nước.
Điều 29 - Hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có cửa hàng, quầy
hàng sản phẩm động vật
1. Hồ sơ đăng
kyù thẩm định điều kiện vệ sinh thú y cửa hàng sản phẩm động vật gồm:
a) Đơn xin thẩm
định;
b) Tờ khai về
điều kiện vệ sinh thú y của cửa hàng, quầy hàng;
c) Bản sao
các giấy tờ liên quan đến hoạt động kinh doanh các sản phẩm động vật.
2. Nộp hồ sơ
đăng ký về Chi cục Thú y.
Điều 30 - Thời hạn thẩm định
1. Kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, trong phạm vi 30 ngày đối với cơ sở chế biến hoặc 15
ngày đối với cửa hàng, kho bảo quản, phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật ,
cơ quan thú y có thẩm quyền phải thẩm định điều kiện vệ sinh thú y của cơ sở.
Khi đủ điều
kiện, cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y cho cơ sở chế
biến, cửa hàng, phương tiện vận chuyển. Khi kết luận thẩm định là không đủ điều
kiện, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thẩm định lại sau khi đã sửa chữa, khắc
phục những nội dung chưa đạt yêu cầu trong lần thẩm định trước.
2. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xét cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động và có giá trị 02 năm kể từ ngày cấp.
Một tháng trước
khi hết hạn phải làm thủ tục đăng ký lại.
Điều 31 - Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật ở
các cơ sở
Việc kiểm tra
vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật ở các cơ sở chế biến, kinh doanh sản phẩm
động vật ở các cửa hàng, quầy hàng, ở chợ được thực hiện theo quy định tại
"Thủ tục kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật, sản phẩm động vật và kiểm
tra vệ sinh thú y" ban hành kèm theo quyết định số 389 NN - TY/QĐ ngày 15/4/1994
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
Chương V
KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
A - Lấy mẫu
Điều 32 - Việc lấy mẫu để kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cở
sở được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Thẩm định
trước khi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y; Trước khi cơ sở hoạt
động trở lại sau một thời gian ngừng chế biến, kinh doanh;
2. Kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y định kỳ trong quá trình chế biến, kinh doanh, bảo quản,
vận chuyển sản phẩm động vật;
3. Giám định
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
vệ sinh thú y liên quan đến cơ sở chế biến, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển sản
phẩm động vật.
Điều 33 - Việc lấy mẫu sản phẩm động vật để kiểm tra vệ sinh
thú y được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Khi cần
thiết phải kiểm tra ở phòng thí nghiệm bằng các kỹ thuật tổ chức học, ký sinh
trùng, vi trùng, huyết thanh học, độc chất học, hóa học...;
2. Nghi sản
phẩm động vật mang mầm bệnh hoặc có biểu hiện không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
thú y.
Điều 34 - Cơ quan, tổ chức được quyền lấy mẫu
1. Cục Thú y.
2. Chi cục
Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Tư chức
Thanh tra (khi nhận nhiệm vụ thanh tra).
Điều 35 - Quy định về người lấy mẫu
1. Người lấy
mẫu phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là cán bộ
thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 34, Quy định này;
b) Có kiến thức
và thành thạo thao tác kỹ thuật lấy mẫu để đạt tiêu chuẩn quy định về mẫu.
2. Người lấy
mẫu có quyền:
a) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân xuất trình giấy tờ cần thiết liên quan đến điều kiện vệ sinh thú
y, sản phẩm động vật cần lấy mẫu ;
b) Quyết định
phương pháp, lượng mẫu cần lấy theo quy định.
3. Người lấy
mẫu có nghĩa vụ:
a) Xuất trình
giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 34 bản Quy định này
khi thi hành nhiệm vụ. Trong trường hợp người lấy mẫu là thanh tra viên thì phải
xuất trình thẻ thanh tra viên;
b) Dụng cụ lấy
mẫu, bảo quản, đựng mẫu và thực hiện lấy mẫu theo đúng quy định;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thao tác kỹ thuật, thủ tục tiến hành trong quá trình lấy
mẫu bảo quản, vận chuyển, bàn giao mẫu cho cơ quan kiểm tra vệ sinh thú y.
Điều 36 -Việc lấy mẫu để kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cơ
sở theo trình tự sau:
1. Quan sát:
a) Tình trạng
chung và các yếu tố ảnh hưởng đến vệ sinh thú y của cơ sở như vật lý, hóa học...;
b) Bố trí của
cơ sở: nguồn nước, hệ thống thoát nước, vệ sinh khử trùng, tiêu độc...;
2. Dùng các
thiết bị để kiểm tra nhanh: độ bụi, độ ồn, độ ẩm, nhiệt độ không khí, độ pH của
nước, độ sáng, độ chuyển động không khí, nồng độ các khí NH3, CO2, H2S...;
3. Lấy mẫu để
kiểm tra trong phòng thí nghiệm:
a) Xác định độ
nhiễm khuẩn, nấm mốc của không khí;
b) Xác định
các chỉ tiêu về vi sinh vật, hóa học của nước dùng trong cơ sở, nước thải.
Điều 37 - Việc lấy mẫu thịt và các sản phẩm động vật khác
theo trình tự sau:
1. Xem xét đối
chiếu các giấy tờ có liên quan với lô hàng định lấy mẫu; Tình trạng bao bì của
lô hàng;
2. Lấy mẫu
theo cách ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau trong lô sản phẩm với số lượng đủ
để tạo thành mẫu phân tích và mẫu lưu;
3. Các mẫu
phân tích và mẫu lưu được cho vào đồ đựng, làm kín lại và dán nhãn. Đồ đựng mẫu
phải làm bằng vật liệu không gây biến đổi chất lượng sản phẩm từ khi lấy mẫu đến
khi mẫu được phân tích;
4. Niêm phong
mẫu. Trên niêm phong phải có chữ ký của những người tham gia lấy mẫu và người
chứng kiến việc lấy mẫu;
5. Lập biên bản
lấy mẫu theo biểu mẫu quy định. Biên bản làm thành 02 bản, 01 bản lưu ở cơ sở
được lấy mẫu; 01bản lưu ở cơ quan kiểm tra vệ sinh thú y. Trong trường hợp lấy
mẫu để thanh tra, giám định thì thêm 01 bản lưu ở cơ quan thanh tra .
Điều 38 - Quy định về lấy mẫu đối với thịt, mật ong, sữa, trứng
và các sản phẩm động vật khác
Khối lượng, số
lượng của mỗi mẫu để kiểm tra vệ sinh thú y đối với thịt, mật ong, sữa, trứng
và các sản phẩm động vật khác được thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và PTNT; Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
Điều 39 - Quy định về vận chuyển mẫu
1. Mẫuđã lấy
xong phải chuyển đến cơ quan kiểm tra vệ sinh thú y trong phạm vi 3 ngày kể từ
ngày lấy mẫu.
2. Mẫu phải
được giữ ở nhiệt độ dưới 100C.
Điều 40 - Quy định việc lưu mẫu và hồ sơ tài liệu liên quan đến
lấy mẫu
1. Lưu mẫu:
a) Các mẫu đã
được kết luận phải được niêm phong, bảo quản để lưu mẫu trong điều kiện quy định.
b) Thời gian
lưu mẫu: trong phạm vi 4 tháng kể từ ngày lấy mẫu.
2. Thời gian
lưu trữ và xử lý hồ sơ tài liệu liên quan đến lấy mẫu theo quy định hiện hành.
Điều 41 - Trường hợp đặc biệt cần phải lấy mẫu, bảo quản, vận
chuyển, lưu giữ theo một chế độ khác phải có ý kiến cụ thể bằng văn bản của cơ
quan, tổ chức được quyền lấy mẫu.
B - Kiểm tra vệ sinh thú y
Điều 42 - Cơ quan kiểm tra vệ sinh thú y có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực
hiện kiểm tra đủ các chỉ tiêu, chính xác và đúng thời hạn theo quy định đối với
từng loại mẫu;
2. Bố trí cán
bộ đủ tiêu chuẩn và cung cấp đầy đủ các dụng cụ, phương tiện để lấy mẫu, tiếp
nhận mẫu đúng yêu cầu kỹ thuật kiểm tra;
3. Bảo đảm an
toàn trong công tác kiểm tra vệ sinh thú y.
Điều 43 - Quy trình về nhận mẫu của cơ quan kiểm tra vệ sinh
thú y
1. Bộ phận tiếp
nhận mẫu phải lập hồ sơ nhận mẫu đối với mẫu do cán bộ thuộc cơ quan, tổ chức
quy định tại điều 35, Quy định này, trực tiếp lấy. Hồ sơ gồm:
a) Biên bản lấy
mẫu;
b) Biên bản
nhận mẫu trong đó ghi rõ số lượng, tình trạng, điều kiện bảo quản và thời gian
tiếp nhận mẫu. Biên bản được lập thành 2 bản để lưu nơi nhận và người lấy mẫu.
2. Mẫu do tổ
chức, cá nhân gửi cho cơ quan kiểm tra vệ sinh thú y phải kèm theo hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị
kiểm tra vệ sinh thú y;
b) Mẫu của từng
loại được lấy, bao gói đúng quy định;
c) Biên bản lấy
mẫu;
d) Kết quả đã
kiểm tra (nếu có).
Điều 44 - Kiểm tra mẫu trong phòng thí nghiệm
Việc kiểm tra
mẫu trong phòng thí nghiệm được thực hiện theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 45 - Cơ quan kiểm tra vệ sinh thú y phải có kết luận sau
khi kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y ở một trong các mức sau đây:
1. Đối với điều
kiện vệ sinh thú y của cơ sở:
a) Mức A: Đạt
tiêu chuẩn đầy đủ các chỉ tiêu vệ sinh thú y đã kiểm tra theo quy định; Được
phép hoạt động;
b) Mức B: Đạt
tiêu chuẩn không đầy đủ nhưng có thể khắc phục được rồi cho hoạt động;
c) Mức C: Không
đạt tiêu chuẩn; Không được hoạt động .
2. Đối với sản
phẩm động vật :
a) Mức A: Đạt
tiêu chuẩn đầy đủ các chỉ tiêu vệ sinh thú y đã kiểm tra theo quy định; Được
phép sử dụng cho người;
b) Mức B: Đạt
tiêu chuẩn không đầy đủ nhưng không ảnh hưởng tới sức khỏe con người - Có thể sử
dụng hoặc xử lý rồi cho sử dụng;
c) Mức C:
Không đạt tiêu chuẩn chất lượng; Không được sử dụng cho người mà chuyển làm thức
ăn chăn nuôi.
d) Mức D: Gây
nguy hiểm cho sức khỏe con người, động vật; Phải hủy bỏ, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 46 - Thời hạn trả lời kết quả kiểm tra vệ sinh thú y
1. Đối với
tiêu chuẩn vệ sinh thú y cơ sở : Trong phạm vi 10 ngày từ ngày nhận mẫu.
2. Đối với sản
phẩm động vật: Trong phạm vi 5 ngày kể từ ngày nhận mẫu.
3. Phiếu kết
quả kiểm tra vệ sinh thú y phải có các nội dung sau:
a) Tên mẫu, số
lô, ngày sản xuất (nếu có); đơn vị được lấy mẫu; đơn vị gửi mẫu;
b) Ngày nhận
mẫu, ngày trả lời kết quả;
c) Tài liệu,
phương pháp được sử dụng khi kiểm tra vệ sinh thú y;
d) Kết quả kiểm
tra các chỉ tiêu theo quy định cho từng loại mẫu;
e) Kết luận
theo quy định tại Điều 45, Quy định này.
Điều 47- Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra vệ
sinh thú y của Nhà nước
1. Cục Thú y
(Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương) là cơ quan có trách nhiệm cao nhất
trong phạm vi cả nước về đánh giá tiêu chuẩn vệ sinh thú y của cơ sở, chất lượng
sản phẩm động vật.
2. Các Trung
tâm Thú y vùng thuộc Cục Thú y chịu trách nhiệm kiểm tra vệ sinh thú y đối với
sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Chi cục
Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra vệ
sinh thú y đối với điều kiện vệ sinh thú y sản phẩm động vật của các cơ sở chế
biến, cửa hàng, quầy hàng sản phẩm động vật tiêu thụ trong phạm vi quản lý của
điạ phương.
4. Thủ trưởng
các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra vệ sinh thú y phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả kiểm tra của đơn vị mình.
Điều 48 - Trách nhiệm của cơ sở chế biến, kinh doanh sản phẩm
động vật
1. Các cơ sở
chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật phải bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh thú y
của cơ sở và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm động vật
do cơ sở chế biến, kinh doanh.
2. Nộp lệ
phí, phí tổn thẩm định, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của Bộ Tài chính,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương VI
THANH TRA, KHIẾU NẠI,TỐ
CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VỆ SINH THÚ Y
Điều 49 - Các cơ quan quản lý Nhà nước về vệ sinh thú y theo
quy định tại Điều 3, Quy định này được thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra
vệ sinh thú y theo phân công như sau:
1. Cục Thú y
thực hiện việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về vệ sinh thú y cơ
sở, sản phẩm động vật; Xem xét, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử
lý đơn vị, cá nhân vi phạm quy định vệ sinh thú y theo quy định pháp luật đối với
các tổ chức, cá nhân, trong nước, nước ngoài có hoạt động chế biến, kinh doanh,
xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản sản phẩm động vật trong phạm vi cả nước;
2. Chi cục
Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung uơng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm quy định vệ sinh thú y đối với cơ sở, sản phẩm động vật lưu thông
trong phạm vi địa phương mình theo quy định của pháp luật.
Điều 50 - Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
1. Các cơ sở
phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan kiểm tra, thanh tra về vệ
sinh thú y và được quyền khiếu nại, tố cáo về kết luận, biện pháp xử lý khi kiểm
tra, thanh tra vệ sinh thú y cơ sở, sản phẩm động vật tại cơ sở mình.
2. Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 51- Xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về vệ sinh
thú y
Tổ chức, cá
nhận có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này hoặc lợi dụng chức vụ để
làm trái hoặc cản trở việc thực hiện Quy định thì tùy theo mức độ vi phạm mà xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52 - Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục
Thú y trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hưứng
dẫn thi hành Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc phản ánh về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Cục Thú y) xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.