ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2018/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BCT
ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc lập kế
hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực
hiện kiểm toán năng lượng;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BXD
ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 325/TTr-SXD ngày 18 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình xây dựng dân dụng và
chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- CVP, PVPKT;
- TT Công báo;
- Lưu: VT, K14.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG VÀ CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh
Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình xây dựng dân dụng và chiếu
sáng công cộng trên địa bàn tỉnh; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân có liên quan.
2. Những nội dung không được quy định
tại Quy định này thì áp dụng theo Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
năm 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này được áp dụng khi thiết kế,
xây dựng mới hoặc cải tạo các công trình có tổng diện tích sàn từ 2.500 m2 trở
lên (cho 01 khối công trình) thuộc các loại hoặc hỗn hợp các loại công trình:
văn phòng, khách sạn, bệnh viện, trường học, thương mại, dịch vụ, chung cư;
công trình chiếu sáng công cộng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Năng lượng bao gồm nhiên liệu, điện
năng, nhiệt năng thu được trực tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài
nguyên năng lượng không tái tạo và tái tạo.
2. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm
mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục
tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống.
3. Kiểm toán năng lượng là hoạt động
đo lường, phân tích, tính toán, đánh giá để xác định mức tiêu thụ năng lượng,
tiềm năng tiết kiệm năng lượng và đề xuất giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng.
4. Hiệu suất năng lượng là chỉ số biểu
thị khả năng của phương tiện, thiết bị chuyển hoá năng lượng sử dụng thành năng
lượng hữu ích.
5. Mức hiệu suất năng lượng tối thiểu
là mức hiệu suất năng lượng thấp nhất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà dưới mức đó, thiết bị sẽ chịu
sự quản lý đặc biệt.
6. Sản phẩm tiết kiệm năng lượng là
phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao, vật liệu có tính cách nhiệt
tốt phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
7. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
trong công trình xây dựng là các công trình xây dựng được dùng làm trụ sở, văn
phòng làm việc, nhà ở; cơ sở giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, thể dục, thể
thao; khách sạn, siêu thị, nhà hàng, cửa hàng có tiêu thụ năng lượng tổng cộng
trong một năm quy đổi ra năm trăm tấn dầu tương đương (500 TOE) trở lên.
8. Công trình xanh là công trình được
thiết kế, xây dựng và vận hành nhằm mang lại hiệu quả lớn nhất trong sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, trong khi giảm thiểu tác động của công trình đến môi
trường xung quanh trong suốt vòng đời của nó.
Điều 4. Nguyên tắc
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch
tổng thể về năng lượng, chính sách an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
2. Được thực hiện thường xuyên, thống
nhất từ quản lý, khai thác tài nguyên năng lượng đến khâu sử dụng cuối cùng.
Chương II
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
Điều 5. Biện pháp
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các công trình xây dựng dân dụng
1. Áp dụng các giải pháp quy hoạch và
thiết kế kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm giảm tiêu thụ năng lượng
sử dụng cho chiếu sáng, thông gió, làm mát, sưởi ấm.
2. Sử dụng vật liệu cách nhiệt phù hợp
tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn nước ngoài về mức hiệu suất năng lượng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, thừa nhận áp dụng nhằm hạn chế truyền
nhiệt qua tường, mái nhà, cửa ra vào và cửa sổ.
3. Sử dụng và lắp đặt các phương tiện,
thiết bị có hiệu suất năng lượng cao được thiết kế, sản xuất phù hợp tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài về mức hiệu suất năng lượng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công bố, thừa nhận áp dụng và được dán nhãn năng lượng theo quy định.
4. Sử dụng hệ thống quản lý, điều khiển
tự động để vận hành phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phù hợp với quy mô
công trình.
5. Lắp đặt thiết bị đo lường điện,
nhiệt, thiết bị khống chế nhiệt độ trong phòng và thiết bị kiểm soát hệ thống
cung cấp điện, nhiệt tại các vị trí trong toà nhà phù hợp với điều kiện thời tiết
và mục đích sử dụng.
6. Sử dụng vật liệu xây dựng tiết kiệm
năng lượng, vật liệu không nung, lắp đặt thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời,
khí sinh học.
7. Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 09:2017/BXD về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả được
ban hành tại Thông tư số 15/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức khác về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả đối với công trình xây dựng.
8. Phương tiện, thiết bị lắp đặt thay
thế phải được dán nhãn năng lượng theo quy định.
9. Khuyến khích việc đầu tư xây dựng
đạt các tiêu chí công trình xanh của các tổ chức quốc tế cấp chứng chỉ công
trình xanh.
Điều 6. Biện pháp
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách Nhà nước
1. Hằng năm, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan Đảng,
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị
trực thuộc có sử dụng ngân sách nhà nước tiến hành lập và tổ chức thực hiện kế
hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm mục tiêu, biện pháp, định
mức về sử dụng năng lượng đối với trụ sở làm việc, công trình xây dựng trực thuộc
và báo cáo tình hình tiêu thụ năng lượng; xây dựng và thực hiện quy chế tiết kiệm
năng lượng nội bộ, bảo đảm vận hành phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại
điểm a, khoản 1 Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 07/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường tiết kiệm điện (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 34/CT-TTg) và Thông tư
liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công
Thương về hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập.
Điều 7. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước về thực hiện kế
hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện tiết kiệm năng lượng; ban hành quy chế sử dụng năng lượng của cơ
quan, đơn vị. Nội dung xây dựng kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng năm theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
09/2012/TT-BCT ngày 20/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc lập
kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2012/TT-BCT); thực hiện kiểm toán năng lượng.
2. Đăng ký kế hoạch sử dụng năng lượng
với cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng tại địa phương; phổ biến kế hoạch,
biện pháp và quy chế thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá và áp dụng
hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc
cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng.
Điều 8. Trách nhiệm
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
Chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở quản
lý hệ thống chiếu sáng công cộng phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm hệ thống chiếu sáng công cộng
được thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với từng công trình và
khu vực chiếu sáng; ưu tiên sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, thiết bị
chiếu sáng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, tận dụng nguồn chiếu sáng tự nhiên
và thực hiện quy định tại điểm b, khoản 1 Chỉ thị số 34/CT-TTg.
2. Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới
thiết bị chiếu sáng công cộng phải sử dụng thiết bị chiếu sáng được xác định là
sản phẩm tiết kiệm năng lượng, được dán nhãn năng lượng theo quy định.
3. Vận hành hệ thống chiếu sáng công
cộng phù hợp theo thời gian trong ngày, theo mùa.
Chương III
QUẢN LÝ VIỆC SỬ
DỤNG NĂNG LƯỢNG CỦA CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRỌNG ĐIỂM TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
DÂN DỤNG VÀ CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
Điều 9. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
Ngoài việc thực hiện các quy định có
liên quan tại Quy định này, người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
còn có trách nhiệm thực hiện:
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hằng
năm và năm (05) năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với kế
hoạch hoạt động, kinh doanh; báo cáo Sở Xây dựng và Sở Công Thương về kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
2. Xây dựng chế độ trách nhiệm đối với
tập thể, cá nhân liên quan đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả;
3. Chỉ định người quản lý năng lượng
theo quy định;
4. Ba (03) năm một lần thực hiện việc
kiểm toán năng lượng bắt buộc;
5. Áp dụng mô hình quản lý năng lượng
theo quy định.
Điều 10. Kiểm
toán năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
phải thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng bằng hình thức tự thực hiện kiểm
toán hoặc thuê tổ chức kiểm toán năng lượng thực hiện.
2. Tổ chức kiểm toán năng lượng phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân thành lập theo quy định
của pháp luật;
b) Có đội ngũ kiểm toán viên năng lượng
được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng;
c) Có phương tiện, thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho việc kiểm toán năng lượng.
3. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
tự thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng khi có đủ các điều kiện quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 11. Điều kiện,
trách nhiệm của người quản lý năng lượng tại cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Người quản lý năng lượng tại cơ sở
sử dụng năng lượng trọng điểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở
lên về chuyên ngành năng lượng hoặc ngành kỹ thuật liên quan đối với cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm trong công trình xây dựng, hoạt động dịch vụ;
b) Có chứng chỉ quản lý năng lượng do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Người quản lý năng lượng có trách
nhiệm giúp người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hằng năm và năm
(05) năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Tổ chức mạng lưới quản lý hoạt động
sử dụng năng lượng, áp dụng mô hình quản lý năng lượng;
c) Thực hiện biện pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu và kế hoạch đã được phê duyệt;
d) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
đ) Theo dõi nhu cầu tiêu thụ năng lượng
của thiết bị; sự biến động của nhu cầu tiêu thụ năng lượng liên quan đến việc lắp
đặt mới, cải tạo, sửa chữa thiết bị sử dụng năng lượng; thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ theo quy định;
e) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
đào tạo, tập huấn trong hoạt động sử dụng năng lượng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Xây
dựng
1. Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý
Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong công trình xây dựng
dân dụng và chiếu sáng công cộng theo Quy định này.
2. Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong các công trình xây dựng dân dụng và chiếu sáng công cộng.
3. Tổ chức thực hiện việc thẩm định dự
án, thiết kế theo các nội dung tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 5 và Khoản 1,
2 Điều 8 của Quy định này theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Trách nhiệm đối với việc lập kế hoạch,
báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo Điều 8
Thông tư số 09/2012/TT-BCT, trừ quy định tại khoản 3 Điều 15 của Quy định này.
Điều 13. Sở Công
Thương
1. Có trách nhiệm kiểm tra thường
xuyên tình hình sử dụng năng lượng của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; tổ
chức tiếp nhận, lưu trữ báo cáo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng
năm và năm (05) năm của các cơ sở theo quy định.
2. Căn cứ báo cáo định kỳ về sử dụng
năng lượng của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, yêu cầu, hướng dẫn cơ sở điều
chỉnh kế hoạch hằng năm, kế hoạch năm (05) năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, định mức sử dụng năng lượng cho phù hợp với kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của đơn vị.
3. Trách nhiệm đối với việc lập kế hoạch,
báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Điều 8 Thông tư số 09/2012/TT-BCT.
Điều 14. Sở Tài
chính
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc tuân thủ quy định danh mục
phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm áp dụng đối với
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp thẩm quyền quản
lý, sử dụng tài sản công.
Điều 15. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện quy định tại Điều 8 của Quy định này tại địa phương.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Các tổ chức, cá nhân có liên quan phải
thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.