ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 300/TTr-SNN ngày 11 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Công ty
TNHH một thành viên Thủy nông Đồng Cam; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 65/2018/QĐ-UBND ngày tháng năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phạm vi vùng
phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Kênh chìm: Là kênh có mặt
cắt ngang kênh theo thiết kế đào hoàn toàn trong nền đất tự nhiên.
2. Kênh nổi: Là kênh có mặt
cắt ngang kênh theo thiết kế đắp nổi trên nền đất tự nhiên hoặc nửa đào, nửa đắp.
3. Vùng phụ cận: Là vùng
không gian theo phương ngang và phương thẳng đứng bao quanh công trình thủy lợi,
phục vụ cho công tác bảo vệ, quản lý, khai thác công trình. Vùng phụ cận còn được gọi là hành lang bảo vệ
công trình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phạm
vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi
1. Đối với kênh nổi
a) Có lưu lượng nhỏ hơn 02 m3/s, phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài của kênh
trở ra là 02 m đối với kênh đất; là 01m đối với
kênh kiên cố;
b) Có lưu lượng
từ 02 m3/s đến 10 m3/s, phạm vi vùng
phụ cận tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 2,5 m đối
với kênh đất; là 1,5m đối với kênh kiên cố;
c) Có lưu lượng lớn hơn 10 m3/s,
phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 4 m; là 2,5m đối với kênh kiên cố.
2. Đối với kênh chìm:
a) Có lưu lượng nhỏ hơn 02 m3/s, phạm vi vùng phụ cận tính từ từ điểm giao mái trong của kênh với mặt đất tự nhiên trở ra là 02 m đối với kênh đất; là 01m đối với
kênh kiên cố;
b) Có lưu lượng
từ 02 m3/s đến 10 m3/s, phạm vi vùng
phụ cận từ điểm giao mái trong của
kênh với mặt đất tự nhiên trở ra là 2,5 m đối với kênh đất; là 1,5m đối với kênh kiên cố;
c) Có lưu lượng lớn hơn 10 m3/s,
phạm vi vùng phụ cận tính từ điểm giao
mái trong của kênh với mặt đất tự nhiên trở ra là 4 m; là 2,5m đối với kênh kiên cố.
d) Đối với
kênh, lưu lượng để xác định phạm vi vùng phụ cận là lưu lượng
lớn nhất theo thiết kế mà công trình phải chuyển tải.
3. Công trình trên kênh: cống, xi
phông, cầu máng và các công trình trên kênh khác
Phạm vi vùng phụ cận tính từ điểm
xây đúc ngoài cùng của công trình hoặc điểm gia cố bảo vệ ngoài cùng của công
trình trở ra là 3 m.
4. Đối với trạm bơm và nhà
quản lý công trình thủy lợi:
a) Khu vực trạm bơm và nhà quản lý công trình thủy lợi đã có hàng
rào bảo vệ: Phạm vi vùng phụ cận tính từ điểm xây đúc ngoài cùng của hàng rào bảo vệ trở ra là
3 m.
b) Khu vực trạm bơm và nhà
quản lý công trình thủy lợi chưa có hàng rào bảo vệ: Phạm vi công
trình trạm bơm và nhà quản lý công trình thủy lợi được tính là toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng công trình đưa vào sử dụng, đơn vị trực tiếp quản lý khai thác phải xây dựng hàng rào bảo vệ theo ranh giới được giao đất. Phạm vi vùng phụ cận tính như quy định
khu vực trạm bơm và nhà quản
lý công trình thủy lợi có hàng rào bảo vệ.
5. Vùng phụ cận của cống trên sông
được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50 m.
6. Trường hợp
trong một cụm công trình thủy lợi có công trình đất kết hợp với công trình xây
đúc thì phạm vi bảo vệ công trình xác định theo thứ tự lần lượt như sau: công
trình xây đúc kiên cố, công trình đất.
7. Khi kênh đi dưới đường dây tải
điện hoặc đi song song với đường dây tải điện, hành lang bảo vệ an toàn tuân
theo tiêu chuẩn của đường dây tải điện hiện hành.
8. Những đoạn kênh, tuyến kênh có
bờ kênh kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận
thực hiện theo quy định về hành lang bảo vệ công trình giao thông. Việc cắm mốc
chỉ giới hành lang bảo vệ do đơn vị quản lý đường giao
thông thực hiện, có sự tham gia, phối hợp của đơn vị trực tiếp quản lý khai thác
công trình thủy lợi và các đơn vị có liên quan, đảm bảo phù hợp theo quy
định.
9. Phạm vi vùng phụ cận của những
công trình không có trong Quy định này được thực hiện theo Luật Thủy lợi và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều 5. Xử lý
đất đai, nhà ở, vật kiến trúc khác nằm trong phạm vi vùng phụ cận công trình thủy
lợi
1. Tổ chức,
cá nhân đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi thì thực hiện
theo khoản 3, Điều 157 Luật Đất đai năm 2013.
2. Nhà ở, vật kiến trúc và công trình xây dựng khác nằm trong phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi mà không được cấp phép theo quy định
thì phải xem xét xử lý theo Luật Thủy lợi và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã); tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, tổ chức hướng dẫn cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến công trình thủy lợi thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Công ty TNHH một thành viên Thủy nông Đồng Cam, các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi rà soát hiện trạng sử dụng đất trong hành
lang bảo vệ công trình.
b) Hướng dẫn, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất đối với các dự án đầu tư công trình thủy lợi theo thẩm quyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản lý và sử dụng đất theo
quy định.
3. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
quy hoạch mạng lưới giao thông, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi có kết hợp giao thông, thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
4. Các sở,
ngành khác
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện
Quy định này.
5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thực hiện Quy định
này.
b) Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định
này trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức,
cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi, các đơn vị có liên quan trên địa bàn thực hiện Quy định này.
c) Thực hiện bảo vệ công trình thủy
lợi tại địa phương theo quy định của pháp luật. Xử lý các hành vi vi phạm hành
lang bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thực
hiện việc thu hồi đất, giao đất theo thẩm quyền.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến Quy định này tại địa phương.
b) Phối hợp kịp
thời với Công ty TNHH một thành viên Thủy nông Đồng
Cam, các đơn vị có liên quan, chỉ đạo rà soát hiện trạng sử dụng
đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Kịp thời xử lý những hành vi lấn
chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ công trình trên địa bàn theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý thì
phải báo cáo cấp có thẩm quyền để
xử lý.
7. Công ty TNHH một thành
viên Thủy nông Đồng Cam, các tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
a) Lập, trình thẩm định, phê duyệt
phương án bảo vệ công trình.
b) Tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi
bảo vệ công trình; trực tiếp quản lý các mốc chỉ giới.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có
công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình, kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
d) Lập và bàn giao hồ sơ quản lý phạm vi bảo vệ công
trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã để phối hợp quản lý.
đ) Chịu trách nhiệm chính trong việc
bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, quản lý hành lang, mốc giới bảo vệ công
trình. Trường hợp hành lang bảo vệ
công trình bị lấn chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời
báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bị vi phạm để xử lý.
e) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xem xét, giải quyết.
g) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm; phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tuyên
truyền việc thực hiện Quy định này trên địa bàn.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp
thời về Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để
xem xét, giải quyết./.