THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 649/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 19 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13
ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết số
26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 24/NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị
quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững
vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ban Chỉ đạo TW về phòng chống thiên tai;
- Ủy ban QG ứng phó sự cố thiên tai và TKCN;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, CN, KGVX;
- Lưu: VT, NN (3). Tuynh
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 649/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ)
Thực hiện Luật phòng chống thiên tai,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia đến năm
2020 với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội với phương
châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Kế hoạch phòng, chống thiên tai được
thực hiện đồng bộ theo 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả. Nội
dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Chú trọng công tác quản lý rủi ro
thiên tai, lấy phòng ngừa là chính; bám sát phương châm “4 tại chỗ”. Thực hiện
các giải pháp quản lý tổng hợp, đồng bộ theo hệ thống, lưu vực, liên ngành,
liên vùng; ứng dụng khoa học công nghệ kết hợp với kinh nghiệm truyền thống.
4. Kế hoạch phòng chống thiên tai phải
kết hợp giữa khôi phục và nâng cấp sau thiên tai với yêu cầu xây dựng lại tốt
hơn. Phòng, chống thiên tai phải kết hợp giải pháp công trình và phi công
trình; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai phải kết hợp đa mục
tiêu, có trọng tâm, trọng điểm;
5. Sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà
nước, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; có cơ chế, chính sách phù hợp
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phòng chống thiên tai.
6. Đảm bảo thực thi các cam kết của
Việt Nam tại các hội nghị toàn cầu, hợp tác khu vực ASEAN, hợp tác song phương
với các nước và vùng lãnh thổ trong quản lý rủi ro thiên tai và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường quản lý nhà nước về phòng
chống thiên tai, nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn xã hội trong phòng
chống thiên tai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phòng chống
thiên tai, kết hợp giữa phòng chống thiên tai với phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách, nâng cấp trang thiết bị về phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn.
b) Nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai, giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân, nhất
là đối với hạn hán, lũ, lũ quét, sạt lở đất, bão, áp thấp nhiệt đới, sạt lở bờ
sông, bờ biển.
c) Thu hút và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn, thực hiện đồng bộ các hoạt động phòng chống thiên tai gắn với phát
triển kinh tế - xã hội và phát triển của các ngành, nâng cao hiệu quả đầu tư.
d) Làm cơ sở để tổ chức thực hiện các
hoạt động phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
III. ĐỊNH HƯỚNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc
gia đến năm 2020 được xây dựng trên cơ sở bám sát mục tiêu, định hướng đầu tư
công tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
2. Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc
gia cụ thể hóa một số nội dung tại Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết số
120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng
bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai, Nghị định
số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt
động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Nội dung kế hoạch
a) Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật
phòng, chống thiên tai và các luật khác có liên quan đến công tác phòng chống
thiên tai đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai trong điều kiện biến đổi
khí hậu, phù hợp với các loại hình thiên tai và đặc điểm thiên tai từng vùng.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các Nghị
định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật phòng chống thiên tai.
- Xây dựng các văn bản quy định về kiểm
soát an toàn thiên tai; thông tin, truyền thông trong công tác phòng chống
thiên tai; tiếp nhận, quản lý, giám sát việc sử dụng các khoản viện trợ khẩn cấp
phục vụ phòng chống thiên tai; ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành bộ chỉ
số kiểm soát an toàn thiên tai.
- Rà soát, bổ sung các cơ chế, chính
sách để huy động nguồn lực hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó, phục hồi sản xuất, môi
trường sau thiên tai; cơ chế giám sát đối với các hoạt động phòng chống thiên
tai.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật về phòng chống
thiên tai; hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro
thiên tai.
- Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện quy
trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nước
và phù hợp với điều kiện thực tế.
b) Tuyên truyền phổ biến kiến thức,
nâng cao nhận thức về thiên tai
- Thông qua các phương tiện truyền
thông và các cơ quan thông tin đại chúng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
nâng cao nhận thức cho người dân về các loại hình thiên tai thường xảy ra và
phương pháp phòng, chống; hiểu biết những rủi ro do thiên tai có thể gây ra cho
con người, hoa màu, vật nuôi, nhà cửa, các lĩnh vực kinh tế và cơ sở hạ tầng.
- Đẩy mạnh phổ biến pháp luật, kiến
thức phòng, chống thiên tai cho toàn xã hội để nhân dân hiểu đúng, đầy đủ các
quy định của pháp luật, nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi, hình
thành ý thức chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai trong các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã
hội.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho
cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai; đưa kiến thức về phòng, chống thiên
tai vào chương trình đào tạo chính quy và hoạt động ngoại khóa trong các trường
phổ thông và đại học.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình
thức, ngôn ngữ, phương thức truyền thông để phổ biến kiến thức phòng, chống
thiên tai tới cộng đồng phù hợp với từng vùng, từng đối tượng, đặc biệt là vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; sử dụng các phương tiện truyền
thông truyền thống, lưu động, mạng xã hội tiếp nhận thông tin phản hồi của người
dân; triển khai các chiến dịch quốc gia vì một xã hội an toàn trước thiên tai.
- Huy động sự tham gia của các ngành,
các cấp, các tổ chức xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
và người dân trong quá trình xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách, đề xuất
và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án trong hoạt động phòng, chống thiên
tai.
- Ban hành sách trắng công bố về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai và hỗ trợ khắc phục hậu quả sau thiên tai.
Xây dựng và ban hành tạp chí phòng chống thiên tai.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực chỉ đạo, chỉ huy và đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng đề án kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước và cơ quan điều phối liên ngành về phòng chống
thiên tai theo hướng chuyên trách, tinh gọn, hiệu quả trên cơ sở sắp xếp lại bộ
máy hiện có, không tăng biên chế. Tổ chức xây dựng và củng cố lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai ở cấp xã với nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ, từng
bước nâng cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở.
- Đào tạo, tập huấn cho lực lượng quản
lý đê và lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai. Từng bước đưa nội dung
phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong
trường học. Diễn tập nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, phối hợp,
hiệp đồng giữa các lực lượng trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho cơ
quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp, khẩn trương hoàn thiện thủ
tục triển khai thực hiện đề án xây dựng Trung tâm chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai quốc gia, cấp vùng. Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị chuyên dùng đáp ứng
yêu cầu công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong tình hình mới.
Cập nhật, bổ sung hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ điều hành, hỗ trợ ra quyết định
phòng chống thiên tai. Từng bước xây dựng hệ thống thông tin theo dõi, cảnh
báo, kiểm soát, chỉ đạo ứng phó thiên tai theo thời gian thực. Xây dựng hệ thống
quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai.
d) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai
- Đánh giá rủi ro thiên tai, phân
vùng rủi ro thiên tai; lập bản đồ cảnh báo thiên tai, trong đó tập trung hoàn
thiện bản đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất ở miền núi phía Bắc và các tỉnh Bắc
Trung Bộ và cảnh báo ngập lụt hạ du hồ chứa lớn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hệ thống mạng
lưới quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; từng bước hoàn
thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
theo hướng tự động hóa. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quan trắc chuyên ngành,
trong đó ưu tiên quan trắc mưa, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, chất lượng nước.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo thiên
tai đa mục tiêu, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng hiện có, ưu tiên khu vực ven biển.
- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị,
công nghệ hỗ trợ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai theo thời gian
thực.
- Nâng cao năng lực dự báo bão, áp thấp
nhiệt đới, mưa, dòng chảy lũ, đặc biệt là dự báo ngắn hạn phục vụ công tác chỉ
đạo ứng phó và vận hành điều tiết hồ chứa giảm lũ cho hạ du.
đ) Lập quy hoạch, kế hoạch phòng chống
thiên tai, phương án ứng phó thiên tai phù hợp với điều kiện từng vùng.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
phòng chống lũ các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều trên phạm vi cả nước;
xây dựng, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi, quy
hoạch thủy lợi tại một số lưu vực sông chính phù hợp với quy định của pháp luật
về quy hoạch và pháp luật chuyên ngành.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, phương án phát triển sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp phù hợp với
đặc thù thiên tai từng vùng và tác động của biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu, xây dựng phương án
chính trị sông, ổn định bờ sông tại một số vị trí xung yếu đối với các hệ thống
sông lớn.
- Điều tra cơ bản về thiên tai, các
công trình phòng chống thiên tai.
- Rà soát, xây dựng phương án ứng phó
lũ lớn trên hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình; ứng phó với bão mạnh, siêu
bão.
e) Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
- Rà soát, điều chỉnh Đề án nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Hoàn thiện nội
dung tài liệu, các bộ công cụ hỗ trợ đào tạo, tập huấn, truyền thông về kiến thức
đánh giá rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng tránh thiên tai cho cộng đồng. Tổ chức
hướng dẫn, tập huấn, diễn tập cho cán bộ, tình nguyện viên tham gia công tác
phòng chống thiên tai ở cơ sở và người dân.
- Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả
kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, nhất là đối với cấp xã; thúc đẩy phong
trào xây dựng làng, xã an toàn trước thiên tai trong chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các hoạt động tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa, biểu diễn văn
nghệ của xã, thôn, bản; xây dựng pano, áp phích, bản đồ và bảng hướng dẫn các bước
cơ bản về phòng ngừa thích nghi, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn cấp xã; phổ biến kỹ năng xây nhà chống bão, nhà, chòi vượt lũ cho người
dân.
- Xây dựng hệ thống thông tin cảnh
báo thiên tai kết hợp truyền thanh cơ sở, nhà ở cho dân khi phải sơ tán kết hợp
nhà văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, biển báo khu vực thiên tai nguy hiểm, công
trình phòng, chống thiên tai quy mô nhỏ...
- Hướng dẫn, động viên cộng đồng dân
cư tham gia trực tiếp vào xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã và kỹ
năng lồng ghép các hoạt động phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội cấp xã.
- Tổ chức cho cộng đồng dân cư tham
gia đánh giá rủi ro thiên tai thông qua hoạt động vẽ bản đồ phân vùng rủi ro
thiên tai cấp xã, xác định các đối tượng, khu vực có nguy cơ cao chịu rủi ro do
thiên tai để chủ động phòng, tránh.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cảnh
báo sớm đa thiên tai tại cộng đồng, có tính đến khả năng tiếp cận của tất cả
các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, điều kiện về địa lý tự nhiên, kinh tế, văn
hóa xã hội và tập quán sinh hoạt của người dân ở từng vùng, miền khác nhau.
- Thực hiện đào tạo kiến thức về
thiên tai và phương pháp phòng, chống trong các trường phổ thông trung học, dạy
bơi cho lứa tuổi thanh thiếu niên, tổ chức lớp truyền đạt kỹ năng phòng, chống
thiên tai cho các đối tượng dễ bị tổn thương như: Phụ nữ, người già, trẻ em và
người khuyết tật.
g) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ trong phòng chống thiên tai
- Hiện đại hóa công cụ hỗ trợ chỉ đạo
điều hành theo thời gian thực đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu
quả; đẩy nhanh kết nối trực tuyến giữa các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống
thiên tai của trung ương với địa phương.
- Nghiên cứu, ứng dụng thử nghiệm
công nghệ tiên tiến trong quan trắc, cảnh báo mưa, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt
lở bờ sông, bờ biển và cấp nước, tưới, tiêu tại các vùng thường bị thiên tai, hạn
hán; phát triển, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng công trình
phòng chống thiên tai.
- Điều chỉnh thời vụ sản xuất, đổi mới
kỹ thuật canh tác, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát triển giống cây trồng và vật
nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và diễn biến thiên tai của từng vùng.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ
xây dựng bộ chỉ số kiểm soát an toàn thiên tai.
h) Đầu tư củng cố cơ sở hạ tầng phòng
chống thiên tai
Tiếp tục xây dựng, củng cố, nâng cấp
các công trình đê điều; hồ đập; chống ngập lụt; chống hạn, xâm nhập mặn; phòng
chống sạt lở bờ sông, bờ biển; phòng chống lũ quét, sạt lở đất; khu neo đậu tàu
thuyền tránh trú bão; nhà kết hợp sơ tán dân; công trình cảnh báo thiên tai
theo các Chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
i) Hợp tác quốc tế trong phòng chống
thiên tai
- Hợp tác, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ
liệu trong hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tham gia các
cơ chế hợp tác: ACDM, Ủy hội sông Mêkông, Diễn đàn toàn cầu về giảm nhẹ thiên
tai, ARF, ASEM.
- Thực hiện hiệu quả việc vận động,
tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ của quốc tế trong việc khắc phục hậu
quả thiên tai.
- Thực hiện Điều ước quốc tế, Hiệp định,
thỏa thuận hợp tác mà Việt Nam tham gia ký kết.
2. Các chương trình, đề án, dự án
phòng chống thiên tai
Trong giai đoạn từ nay đến hết năm
2020 và 2021-2025, cần tập trung triển khai các chương trình, đề án, dự án để
thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế chính sách
- Trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến đê điều, phòng chống thiên tai, thủy lợi.
- Trình cấp thẩm quyền ban hành quy định
về chế độ, chính sách đối với lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm và lực lượng
tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
tìm kiếm cứu nạn; tiếp nhận, quản lý, giám sát, sử dụng các viện trợ quốc tế phục
vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; kiểm soát an toàn thiên tai,...
b) Thông tin, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, nâng cao nhận thức về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai
- Đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai cho các cán bộ chuyên trách; đào tạo lại, tập huấn cho lực lượng làm
công tác đê điều, phòng chống thiên tai; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho lực lượng tham gia phòng, chống thiên tai.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách phòng chống thiên tai trong các chuyên mục của Đài Truyền
hình và Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin và
thiết bị thông tin lưu động, phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đề án thông tin, truyền thông về phòng, chống
thiên tai.
- Tổ chức diễn tập nâng cao năng lực
chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phối hợp,
hiệp đồng các lực lượng trong tìm kiếm cứu nạn.
c) Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở phục
vụ phòng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt
động của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, cập nhật bổ sung hệ thống
cơ sở dữ liệu phục vụ điều hành, hỗ trợ ra quyết định phòng chống thiên tai.
- Thực hiện mua sắm trang thiết bị dự
trữ, trang thiết bị chuyên dụng phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn theo kế hoạch.
- Xây dựng Trung tâm chỉ đạo điều hành
phòng chống thiên tai quốc gia.
d) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai
Xây dựng, phát triển các công cụ hỗ
trợ dự báo thiên tai khí tượng thủy văn, cảnh báo dự báo cấp độ rủi ro thiên
tai.
- Tiếp tục xây dựng bản đồ phân vùng
nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Tăng cường năng lực dự báo cho khu
vực Nam bộ đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu; cảnh báo và dự báo
thiên tai khí tượng thủy văn và khí tượng thủy văn biển; nâng cấp hạ tầng mạng
truyền dẫn trong thu thập số liệu khí tượng, thủy văn.
- Xây dựng mạng lưới giám sát biến đổi
khí hậu, nước biển dâng; công nghệ dự báo lũ phục vụ vận hành hồ chứa; hệ thống
thông tin cảnh báo thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hiện đại hóa các trạm quan trắc khí
tượng thủy văn, nhất là trạm đo mưa; hệ thống dự báo, cảnh báo bão, lũ lụt,
giông sét; hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai tại Đài khí tượng, thủy văn khu
vực Đông Bắc; công nghệ dự báo khí tượng thủy văn.
- Phát triển công nghệ dự báo số
(digital forecast); thử nghiệm và hoàn thiện bộ phần mềm xử lý số liệu khí lượng
hải văn; nâng cấp hệ thống thông tin vô tuyến sóng ngắn thế hệ mới trong hệ thống
dự báo phòng, chống thiên tai.
đ) Quy hoạch, kế hoạch, điều tra cơ bản
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
phòng chống lũ các khu vực có nguy cơ ngập lũ cao các tỉnh miền núi phía Bắc;
quy hoạch phòng chống thiên tai, thủy lợi, quy hoạch thủy lợi một số lưu vực
sông.
- Điều tra hiện trạng phòng chống lũ
quét, các tỉnh miền núi phía Bắc; điều tra dòng chảy và xâm nhập mặn hệ thống
sông Hồng - Thái Bình; điều tra, đánh giá hệ thống cống dưới đê (từ cấp III trở
lên); đánh giá thực trạng khả năng thoát lũ đối với khu vực hạ du hồ chứa nước
lớn, tuyến sông không có đê khu vực miền Trung; đánh giá diễn biến hàm lượng
bùn cát sông Hồng, sông Thái Bình; đánh giá hiện trạng sạt lở bờ sông, bờ biển.
e) Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao nhận
thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”, trong đó tập trung:
xây dựng hệ thống truyền tin cảnh báo thiên tai từ trung tâm cấp xã về các thôn
bản và người dân; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn cho các tình nguyện viên, hướng dẫn viên; tổ chức cho cộng đồng dân cư tham
gia vẽ bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai cấp xã; xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai và kỹ năng lồng ghép các hoạt động phòng, chống thiên tai vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội cấp xã; xây dựng hệ thống thông tin, cảnh báo thiên
tai; tổ chức diễn tập phương án ứng phó thiên tai ở cộng đồng cấp xã.
g) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ
- Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi một số
tiêu chuẩn và hướng dẫn xây dựng công trình nhà ở, đê điều, thủy lợi,... có
liên quan đến quản lý thiên tai; cơ sở khoa học để xây dựng bộ chỉ số kiểm soát
an toàn thiên tai; giống cây trồng thích ứng cho vùng bị hạn, mặn; công nghệ tự
động hóa phục vụ quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong
giám sát biến động bờ sông, bờ biển; xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý,
bản đồ rủi ro thiên tai; thông tin liên lạc, quan trắc, quản lý vận hành hồ chứa;
xử lý số liệu khí tượng hải văn.
h) Hợp tác quốc tế
- Hợp tác quốc tế trong quản lý thảm
họa và tìm kiếm cứu nạn; dự báo, cảnh báo thiên tai, cung cấp thông tin, trang
thiết bị nâng cao năng lực dự báo thiên tai.
- Tham gia diễn tập hỗ trợ nhân đạo
và cứu trợ thiên tai với các nước ASEAN và ARE; trao đổi thông tin, huấn luyện,
diễn tập, ứng phó thiên tai và các sự cố với các nước trong khối ASEAN &
AR.
i) Đầu tư cơ sở hạ tầng
- Phòng chống áp thấp nhiệt đới, bão,
bão mạnh, siêu bão: Thực hiện các dự án tăng cường năng lực phòng, chống bão,
bão mạnh, siêu bão, áp thấp nhiệt đới, sóng thần; xây dựng cảng cá, kết hợp làm
nơi neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền; trồng rừng phòng hộ ven biển; tu bổ,
nâng cấp hệ thống đê, kè biển.
- Phòng chống lũ, ngập lụt: Thực hiện
các dự án tu bổ, nâng cấp hệ thống đê chống lũ; trồng rừng phòng hộ đầu nguồn các lưu vực sông; kiểm soát lũ, tăng cường
khả năng thoát lũ; chống ngập cho các thành phố lớn; xây dựng cụm, tuyến dân cư
và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
- Phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển:
Thực hiện các dự án kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển; khôi phục rừng ngập mặn
ven biển.
- Phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn:
Thực hiện các dự án xây dựng, nâng cấp hồ chứa nước; xây dựng công trình ngăn mặn;
sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi phục vụ cấp nước chống hạn; kiểm
soát, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước, trữ và cấp nước cho những vùng thường
xuyên bị hạn hán.
3. Nội dung phòng chống thiên tai cần
lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Nội dung liên quan đến đảm bảo
thoát lũ qua đường bộ, đường sắt được lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch của
ngành giao thông vận tải.
- Các nội dung liên quan đến bố trí
dân cư, di dời những hộ dân sinh sống trong vùng có nguy cơ cao về sạt lở bờ
sông, bờ biển, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, ven sông suối, kênh rạch (gây cản
lũ); hệ thống công sở kết hợp làm nơi sơ tán dân chống lũ, bão lớn được lồng
ghép trong quy hoạch dân cư, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của các địa phương.
- Các nội dung liên quan đến đê bao,
bờ bao ở đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng, sửa chữa nâng cấp hồ chứa; phòng,
chống lũ cho các lưu vực sông, được lồng ghép với quy hoạch phòng chống thiên
tai, thủy lợi, quy hoạch thủy lợi.
- Rà soát, điều chỉnh phân vùng mặn,
ngọt, vùng thường xuyên bị hạn hán được lồng ghép trong quy hoạch sử dụng đất của
các địa phương.
4. Nguồn lực và tiến độ thực hiện
a) Nguồn lực để thực hiện: ngân sách
nhà nước (bao gồm cả các nguồn vốn ODA cho phòng chống thiên tai, thích ứng biến
đổi khí hậu); quỹ phòng, chống thiên tai tại các địa phương; nguồn vốn xã hội
hóa đầu tư cho các hoạt động phòng chống thiên tai.
b) Tiến độ thực hiện: Căn cứ khả năng
bố trí nguồn lực, tập trung triển khai trước các nhiệm vụ cấp bách từ nay đến hết
năm 2020.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của
kế hoạch phòng chống thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được giao; tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất điều chỉnh kế hoạch (nếu có) thuộc
phạm vi quản lý gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, và các địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia.
b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế chính sách, cơ chế giám sát đối với các hoạt động phòng chống
thiên tai; tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực thi pháp luật trong
hoạt động phòng chống thiên tai.
c) Rà soát, điều chỉnh và xây dựng
các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý gắn với quy hoạch sử dụng đất.
d) Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
mùa vụ chủ động né tránh thiên tai để thích nghi và phát triển bền vững.
đ) Thực hiện các chương trình, đề án,
dự án, các hoạt động nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, nhất là nâng cao
năng lực cho lực lượng làm công tác tham mưu, chỉ đạo, hỗ trợ ra quyết định
phòng chống thiên tai.
e) Xây dựng, ban hành bộ chỉ số và
khung theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch làm cơ sở để các bộ, ngành và các địa
phương tổ chức, thực hiện.
g) Rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch
phòng chống thiên tai quốc gia.
3. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
b) Phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng chống thiên tai kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành và các địa phương thực
hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia, xây dựng, kiện toàn lực lượng tìm
kiếm cứu nạn.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu
nạn phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện từng khu vực.
d) Nâng cao năng lực, tính chuyên
nghiệp của lực lượng tìm kiếm cứu nạn. Tổ chức huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu
nạn trong các tình huống thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai để
chủ động ứng phó.
4. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai
a) Đôn đốc xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai của các bộ, ngành và địa phương gắn với kế hoạch quản lý tổng hợp lưu
vực sông.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc
gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các cơ quan liên quan điều phối
các các hoạt động mang tính chất liên ngành, liên vùng trong Kế hoạch phòng chống
thiên tai quốc gia.
c) Ứng dụng khoa học công nghệ trong
việc xây dựng hệ thống theo dõi, kiểm soát diễn biến thiên tai và an toàn công
trình phòng chống thiên tai phục vụ hiệu quả công tác điều hành, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai.
d) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu,
các công cụ hỗ trợ điều hành phòng chống thiên tai để chủ động triển khai thực
hiện khi có tình huống xảy ra, nhất là đối với bão mạnh, siêu bão, lũ lớn, lũ
quét, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán.
5. Bộ Quốc phòng
a) Chỉ đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị
trực thuộc tổ chức lực lượng, sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư
chuyên dùng để ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Chỉ đạo các Quân khu, cơ quan quân
sự địa phương các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo lĩnh vực được phân công.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, tập trung đầu tư bổ sung, tăng mật độ trạm quan trắc khí tượng thủy
văn, nhất là trạm đo mưa tự động; tổ Chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều
tra, khảo sát thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn; xác định, đánh
giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai.
b) Rà soát, đề xuất điều chỉnh quy
trình vận hành liên hồ chứa.
c) Ban hành các quy định về mạng lưới
quan trắc khí tượng thủy văn; chỉ đạo, hướng dẫn các ngành liên quan và các địa
phương triển khai thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xây dựng trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng, đặc biệt là các trạm khí tượng thủy văn phục vụ vận
hành hồ chứa nước.
d) Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch tài nguyên nước và các quy hoạch liên quan đến phòng chống
thiên tai. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi, tài nguyên khoáng sản,
nước ngầm không làm tăng nguy cơ sạt lở đất ở vùng núi, sạt lở bờ sông, xói lở
bờ biển.
đ) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các
cơ quan liên quan trao đổi, hợp tác với các quốc gia, tổ chức trong khu vực để
chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa trên các sông, suối
xuyên biên giới để chủ động trong phòng chống thiên tai.
7. Bộ Giao thông vận tải
a) Rà soát hệ thống công trình giao
thông đồng bộ, đường sắt để không làm cản trở dòng chảy lũ; tổ chức chỉ đạo thực
hiện xây dựng, mở rộng khẩu độ đối với các cầu, cống và các hạng mục gây cản
lũ, gia tăng rủi ro thiên tai.
b) Đầu tư trang thiết bị, phương tiện,
vật tư dự phòng phục vụ công tác ứng cứu và khắc phục sự cố giao thông do thiên
tai gây ra.
8. Bộ Xây dựng
a) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, nông thôn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội
và điều kiện thiên tai từng vùng; quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước đô thị đảm
bảo chống ngập úng.
b) Rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn về
thoát nước của các đô thị, khu dân cư trong điều kiện tác động của thiên tai;
hướng dẫn chi tiết phân loại an toàn nhà với bão mạnh, siêu bão, động đất. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án nhà ở chống bão, lũ ở các tỉnh miền Trung.
c) Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu mới
thay thế, phục vụ san lấp, xây dựng để giảm nhu cầu khai thác cát, sỏi lòng
sông làm gia tăng nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn các Bộ, ngành và các địa
phương lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành
liên quan thực hiện việc lồng ghép Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội làm cơ sở thực hiện hàng năm.
b) Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch phòng chống
thiên tai quốc gia; xây dựng cơ chế huy động thu hút nguồn lực, khuyến khích sự
tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp và người
dân vào các hoạt động phòng chống thiên tai. Theo dõi, giám sát đầu tư đối với
các chương trình, đề án, dự án theo quy định của pháp luật.
10. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm để thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia theo quy định của pháp
luật về ngân sách và phòng, chống thiên tai.
b) Nghiên cứu xây dựng cơ chế đầu tư
tín dụng, bảo hiểm rủi ro trong phòng chống thiên tai.
11. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Hoàn thiện Kế hoạch phòng chống
thiên tai các cấp ở địa phương gắn với quản lý tổng hợp lưu vực sông phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, chú trọng lực lượng tại cơ sở, cộng đồng
theo phương châm “4 tại chỗ”.
c) Tổ chức thực hiện đầy đủ các mục
tiêu, nội dung của kế hoạch và các chương trình, đề án, dự án phòng chống, giảm
nhẹ thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
d) Bố trí ngân sách hàng năm và huy động
các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa
phương và kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương.
đ) Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát thực hiện kế hoạch ở các cấp địa phương.