QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐẦU TƯ
TRỒNG RỪNG Ở CÁC TỈNH THANH HOÁ VÀ NGHỆ AN DO CHÍNH PHỦ CHLB ĐỨC VIỆN TRỢ KHÔNG
HOÀN LẠI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4
tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8
tháng 7 năm 1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ quy định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn (công văn số 1492/BNN-HTQT ngày 4 tháng 6 năm 2002),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt nội dung dự án và dự
thảo Hiệp định tài chính về hợp tác trồng rừng giữa Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ CHLB Đức ở các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An (gọi tắt là KFW4) với các nội dung
chính sau:
1. Tên dự án: Trồng rừng ở các tỉnh Thanh Hóa và
Nghệ An.
2. Mục tiêu của dự án: Góp phần vào chương trình
trồng rừng và bảo vệ đất tại các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An thông qua việc giúp
người dân sử dụng đất có hiệu quả và đảm bảo bền vững về sinh thái, đồng thời
tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người dân trong vùng dự án, với mục tiêu
cụ thể:
- Trồng mới 19.000 ha rừng và chăm sóc quản lý
bền vững rừng đã trồng.
- Hỗ trợ các xã tham gia dự án kế hoạch sử dụng
đất cấp thôn, xã trong khoảng 3 năm đầu triển khai dự án.
4. Cơ quan và nước viện trợ: Ngân hàng Tái thiết
Đức (KFW), CHLB Đức.
5. Cơ quan nhận viện trợ và chủ dự án: Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Cơ quan thực hiện dự án: Uỷ ban nhân dân các
tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.
7. Thời gian thực hiện dự án: Từ quý II năm 2002
đến quý II năm 2008.
8. Tổng kinh phí của dự án: 9.325.932,93 euro,
trong đó:
- Chính phủ CHLB Đức viện trợ không hoàn lại:
7.669.378,22 euro
- Vốn đối ứng của Việt Nam:1.656.554,71 euro,
tương đương 21,38 tỷ VNĐ, phân chia cho các đơn vị như sau:
+ Tỉnh Thanh Hoá: 9.734.300.000 VNĐ,
+ Tỉnh Nghệ An: 9.821.420.000 VNĐ,
+ Ban quản lý dự án Trung ương: 1.827.880.000
VNĐ.
9. Các nội dung đầu tư chủ yếu:
- Dự án sẽ hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, cung cấp vật tư cho trồng rừng và giúp đỡ nông dân sử dụng đất có
hiệu quả.
- Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân tham gia
dự án thông qua sổ tài khoản tiền gửi do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam quản lý để tài trợ cho hoạt động trồng rừng.
- Quản lý và phối hợp thực hiện có hiệu quả các
hoạt động của dự án.
10. Địa bàn thực hiện dự án: 33 xã thuộc 8 huyện
của 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.
Điều 2. Giao Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chỉ đạo Uỷ ban nhân dân 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An triển khai thực
hiện dự án trồng rừng nói trên, đảm bảo tuân thủ các quy chế hiện hành về quản
lý đầu tư xây dựng và các quy chế về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Uỷ ban
nhân dân hai tỉnh cùng với Ban Quản lý các dự án Trung ương cần xem xét điều
chỉnh lại cơ cấu cây trồng cho phù hợp với điều kiện lập địa, mục tiêu kinh tế,
kế hoạch sử dụng diện tích đất trống đồi trọc của địa phương và phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành; quan tâm đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào vùng
dự án, đặc biệt là sản xuất giống mới bằng công nghệ mô, hom: kết hợp áp dụng
quy trình trồng rừng thâm canh.
Điều 3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính xem xét cùng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân
dân hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An đưa vào kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm
phần vốn đối ứng của phía Việt Nam để thực hiện dự án.
Điều 4. Giao Bộ Ngoại giao uỷ quyền cho
lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thay mặt Chính phủ ký kết văn
bản Hiệp định tài chính và Bản Thoả thuận riêng về dự án với phía CHLB Đức.
Điều 5. Cho phép dự án mua sắm 12 xe ô
tô, trong đó có 4 xe ô tô 2 cầu và 8 xe Pickup bán tải 2 cầu. Phương thức mua
sắm tiến hành trên cơ sở đấu thầu cạnh tranh sau khi so sánh ít nhất 3 đơn chào
hàng trong nước và quốc tế nhằm đảm bảo giá cả phù hợp và đạt yêu cầu về chất
lượng.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.