ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 636/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
24 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRE LUỒNG TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2015 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2378/QĐ-TTg
ngày 06/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục Dự án hỗ trợ
ứng phó với biến đổi khí hậu ở rừng và đồng bằng Việt Nam;
Căn cứ Công thư số VFD-COP/2014/21JULY/06 ngày 21/07/2014 của Dự án Rừng
và Đồng bằng Việt Nam về việc hỗ trợ kinh phí xây dựng chiến lược phát triển
tre luồng tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 3088/QĐ-UBND
ngày 22/9/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa về việc thành lập Tổ công tác Hợp tác quốc tế phát triển tre luồng tỉnh
Thanh Hóa;
Căn cứ
Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề cương Kế hoạch phát triển tre luồng Thanh Hóa
giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 02/TTr-SNgV ngày
22/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này là Kế hoạch phát triển tre
luồng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Ngoại vụ,
Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Thủ
trưởng các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 QĐ;
- TTr TU, HĐND, UBND tỉnh (để b/c);
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH (Hà
02).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN TRE LUỒNG TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 24/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Hiện nay trên thế giới, dưới áp lực
tăng dân số và mức sống được nâng lên, đặc biệt với xu hướng đóng cửa rừng, hạn
chế khai thác gỗ diễn ra ngày càng phổ biến, nhu cầu sử dụng tre luồng ngày
càng tăng và được xem là loài cây quan trọng nhất thay thế cho gỗ. Hàng năm,
doanh thu từ sản phẩm tre luồng trên thế giới ước đạt 13 tỷ USD và có khả năng
tăng lên 15 - 20 tỷ USD vào năm 2017.
Việt Nam là quốc gia có nguồn nguyên
liệu tre dồi dào, đa dạng và phong phú, tổng diện tích tre luồng của cả nước là
khoảng 1,4 triệu ha (chiếm khoảng 10,5% diện tích rừng của cả nước), trữ lượng
khoảng 6,2 tỷ cây. Hàng năm, Việt Nam tiêu thụ khoảng 400 - 500 triệu cây tre
luồng, tuy nhiên tính chung doanh thu xuất khẩu của cả ngành mây tre năm 2013 mới
đạt khoảng 225 triệu USD, chiếm chưa tới 3% thị phần thế giới.
Tỉnh Thanh Hóa có diện tích tre luồng
lớn nhất cả nước và phần lớn diện tích tre luồng tập trung tại các huyện nghèo
miền núi phía Tây của tỉnh. Thu nhập từ tre luồng chiếm hơn 50% tổng thu nhập của
người dân, thậm chí một số nơi chiếm tới 70 - 80% tổng thu nhập. Vì vậy, tre luồng
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của người dân
vùng núi tỉnh Thanh Hóa và được xem là loài cây xóa đói giảm nghèo và bảo vệ
môi trường.
Trong những năm gần đây, các cơ quan,
tổ chức quốc tế dành cho tỉnh Thanh Hóa nhiều quan tâm
trong lĩnh vực tăng trưởng xanh, biến đổi khí hậu và phát triển tre luồng.
Vì vậy, xây dựng kế hoạch có tính chiến
lược phát triển tre luồng tỉnh Thanh Hóa với sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế giúp cho tỉnh Thanh Hóa xác định tiềm năng, mục tiêu, các
chương trình hành động tổng quát, kế hoạch triển khai, hoạt động và phân bổ nguồn
lực cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững tre luồng tỉnh
Thanh Hóa.
II. THỰC TRẠNG TRE
LUỒNG TỈNH THANH HÓA
1. Thực trạng rừng
tre luồng
Tính đến hết năm 2014, Thanh Hóa có tổng
diện tích tre luồng là 152.659 ha chiếm 13.72% tổng diện tích đất tự nhiên trên
địa bàn tỉnh, trong đó diện tích rừng tre nứa thuần loài là 79.492 ha, rừng tre
hỗn giao với gỗ (tre nứa là chính) là 1.761 ha và diện tích rừng luồng (Dendrocalamus barbatus) trồng hơn 71.375 ha (theo Quyết định 04/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của UBND tỉnh
Thanh Hóa). (theo Quyết định 04/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 của UBND tỉnh Thanh
Hóa). Theo ước tính, mỗi năm sản lượng có thể cho khai thác tối đa gần 94 triệu
cây bao gồm 42 triệu cây luồng và gần 52 triệu cây các loài tre khác.
Tre luồng được xem là loại cây xóa
đói giảm nghèo, có thể mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương, đặc biệt
là cho người nghèo. Đây là nguồn thu nhập chính cho nhiều nông dân vùng cao ở một
số huyện nghèo nhất của tỉnh Thanh Hóa và các doanh nghiệp chế biến tre luồng
hiện đang sử dụng luồng làm nguyên liệu chính để sản xuất thành phẩm. Tuy
nhiên, giá trị của cây luồng hiện nay vẫn còn rất thấp, đời sống người dân còn
gặp rất nhiều khó khăn khi gắn bó với cây luồng, giá bán luồng trung bình hiện nay chỉ đạt 1.100đ/kg, thấp hơn rất nhiều so với giá bán tầm vông tại Lâm Đồng là
4.500đ/kg, cây mao trúc (moso) tại Trung Quốc là 2.800đ/kg.
Thu nhập của người dân trồng luồng hiện
nay rất thấp. Thu nhập bình quân đầu người trồng luồng hiện chỉ đạt mức 3,23
triệu đồng/người/năm, bằng 11.4% so với bình quân thu nhập người dân Thanh Hóa
và bằng 7,66% so với bình quân cả nước. Thu nhập bình quân
trên một đơn vị diện tích trồng luồng chỉ đạt 4,11 triệu đồng/ha, chỉ bằng khoảng
22 - 27% so với thu nhập từ trồng keo và bằng khoảng 7% so với trồng mía.
Hiện nay, chất lượng rừng luồng tại
Thanh Hóa ngày càng đi xuống, diện tích rừng luồng bị
thoái hóa và xuất hiện sâu bệnh ở quy mô lớn, chất lượng rừng luồng ngày càng
suy giảm. Theo thống kê trung bình có tới 67,6% số hộ gia đình được khảo sát tại 5 huyện trọng điểm vùng luồng Thanh Hóa cho biết rừng luồng
của họ có hiện tượng bị thoái hóa, 79.6% số gia đình có diện tích luồng bị sâu
bệnh. Trong khi đó, người dân chưa quan tâm đến việc chăm
sóc rừng luồng, tỷ lệ số hộ gia đình bón phân cho luồng mới
đạt 14,1%.
2. Thực trạng sản
xuất, chế biến tre luồng Thanh Hóa
Cho đến nay trên địa bàn tỉnh có khoảng
126 cơ sở chế biến (09 HTX, 99 hộ kinh doanh cá thể, 17 công ty trong nước và
01 công ty nước ngoài). Trong đó có 47 cơ sở chế biến từ nguyên liệu luồng, 79
cơ sở chế biến từ nguyên liệu vầu, nứa... Riêng ngành chế biến luồng Thanh Hóa
tiêu thụ hơn 10 triệu cây luồng mỗi năm, tương đương với 40% tổng sản lượng
khai thác luồng và sử dụng ước tính khoảng 4.000 lao động. 60% sản lượng luồng khai thác còn lại được bán trực tiếp cho các tỉnh ngoài.
Nguồn thu từ các sản phẩm tre luồng
hiện nay còn rất thấp. Theo ước tính năm 2014, tổng nguồn thu thuế từ sản phẩm
tre luồng toàn tỉnh ước đạt khoảng 10 tỷ đồng, trong đó riêng tại huyện Quan
Hóa (tập trung 27 doanh nghiệp sản xuất, chế biến luồng) tổng số thu thuế đạt
2,268 tỷ đồng.
Sản phẩm chính của các doanh nghiệp
chế biến tre luồng ở Thanh Hóa có giá trị gia tăng thấp,
bao gồm: bột giấy, giấy vàng mã, đũa tre dùng một lần và nan tre. Một vài doanh
nghiệp sản xuất than tre và đồ nội thất để phục vụ xuất khẩu.
Trong đó, sản phẩm chủ lực hiện nay của các doanh nghiệp chế biến tre luồng
Thanh Hóa là đũa thô, chiếm 82% số doanh nghiệp tham gia sản xuất; ngoài ra còn
có bột giấy và giấy vàng mã khoảng 18% và một số sản phẩm khác. Thị trường
chính của các sản phẩm tre luồng Thanh Hóa là một số tỉnh phía Bắc như: Nam Định,
Thái Bình, Hải Phòng và Hà Nội và một số tỉnh phía Nam.
Mặc dù ngành
công nghiệp chế biến tre luồng tỉnh đã có phát triển trong những năm qua, nhưng
nhìn chung quy mô còn nhỏ, năng lực sản xuất yếu. Quy mô doanh nghiệp hầu hết
là vừa và nhỏ, thiết bị sản xuất còn hạn chế, công nghệ sản xuất lạc hậu và tỷ
lệ sử dụng nguyên liệu thấp. Theo kết quả khảo sát, 78% số doanh nghiệp có vốn
đầu tư dưới 5 tỷ đồng, đặc biệt, có tới 33% số doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới
0,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó, chỉ có 18% số doanh nghiệp đầu tư cho máy móc với số
vốn trên 5 tỷ đồng và có tới 33% số doanh nghiệp đầu tư vốn cho thiết bị sản xuất
dưới 0,5 tỷ đồng.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TRE LUỒNG THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Tầm nhìn sứ
mệnh:
1.1. Tầm nhìn
Đưa tỉnh Thanh Hóa trở thành tỉnh dẫn đầu cả nước và khu vực Đông Nam Á về phát triển tre luồng.
Phát triển ngành tre luồng thành một
trong những ngành có đóng góp lớn trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp của tỉnh và góp phần quan trọng xóa đói, giảm nghèo hiệu quả cho người
dân các huyện miền núi trong tỉnh.
1.2. Sứ mệnh
Tối ưu hóa doanh thu từ việc gia tăng
giá trị từ việc sản xuất, chế biến các sản phẩm tre luồng, hạn chế việc xuất khẩu
nguyên liệu thô và bán thành phẩm.
Tối ưu hóa lợi ích cho người dân trồng
luồng, đảm bảo sự công bằng trong việc chia sẻ lợi ích của cả người dân, doanh nghiệp
và chính quyền địa phương.
Sử dụng và tối ưu hóa các nguồn vốn hỗ
trợ, viện trợ của các tổ chức, cơ quan phát triển quốc tế trong việc phát triển tre luồng của tỉnh. Đảm bảo sự tham gia và đóng góp của tất cả các
thành phần liên quan vào thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển tre luồng.
Bảo vệ môi trường và sự phát triển bền
vững của ngành tre luồng.
2. Mục tiêu của
Kế hoạch
2.1. Mục tiêu chung:
Phát triển và quản lý bền vững rừng
tre luồng, đẩy mạnh sản xuất chế biến công nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm gắn với nâng cao chuỗi giá trị gia tăng cho ngành tre luồng và đời sống
người dân vùng trồng tre luồng tại tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Quản lý và phát triển bền
vững rừng tre luồng trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2020 tiến hành thâm
canh 29.982 ha, năng suất vùng thâm canh đạt 4000 cây/ha, sản lượng khai thác
hàng năm đạt 40 triệu cây/năm tương đương 0,92 triệu tấn/năm; năm 2030 phấn đấu
thâm canh đạt 57.000 ha, sản lượng khai thác hàng năm đạt 76 triệu cây/năm
tương đương 1,75 triệu tấn luồng/năm.
Mục tiêu 2: Tập huấn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ cho 11.000 người dân trồng luồng và hơn 430
lượt cán bộ khuyến nông tại các huyện trồng luồng trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu 3: Phát triển hệ thống sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm tre luồng bền vững; năm 2020, phát triển được 5
nhà máy sản xuất tre luồng với công suất trung bình mỗi
nhà máy tương đương 70.000 tấn sản phẩm/ năm (tương đương 350.000 tấn tre công nghiệp/ năm) và hệ thống 100 doanh nghiệp vệ tinh cung cấp
nguyên liệu thô cho nhà máy, doanh thu đạt khoảng 3.500 -
4.000 tỷ/năm; năm 2030 phát triển 10 nhà máy sản xuất tre luồng với công suất
trung bình 70.000 tấn sản phẩm/năm và hệ thống 180 - 200 doanh nghiệp vệ tinh,
doanh thu đạt 9.000 - 10.000 tỷ/năm. Tăng nguồn thu ngân
sách nhà nước hàng trăm tỷ đồng.
Mục tiêu 4: Củng cố và phát triển 50
- 55 doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đến năm 2020 phấn đấu ngành
hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất doanh thu đạt khoảng 1.000 tỷ đồng/năm, trong đó
tập trung hỗ trợ 10 cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ phát triển sản
phẩm và thị trường; đến năm 2030 phấn đấu phát triển 100 cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp thủ công mỹ nghệ, doanh thu đạt 2.000 tỷ đồng/năm.
Mục tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2020, tạo
công ăn việc làm cho 4.000 lao động trong lĩnh vực sản xuất chế biến tre luồng,
tăng gấp đôi mức thu nhập từ mức 2,5-3 triệu đồng/người/tháng lên mức 5-6 triệu
đồng/người/tháng; tạo công ăn việc làm cho 6.000 lao động trong lĩnh vực sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ tre luồng, tăng gấp đôi thu nhập so với hiện nay; phấn đấu
đến năm 2030 tạo thêm 10.000 công ăn việc làm cho lao động
trực tiếp trong lĩnh vực tre luồng, nâng mức thu nhập lên 2 - 3 lần so với năm
2020.
Mục tiêu 6: Năm 2020, nâng giá thu
mua nguyên liệu tăng thêm từ 1-1,5 lần so với giá hiện nay
(giá luồng hiện nay là 1.100đ/kg).
3. Nội dung kế hoạch
phát triển tre luồng Thanh Hóa
3.1. Phát triển và quản lý bền vững
nguồn tre luồng
Nội dung:
Phục tráng và thâm canh rừng luồng đảm
bảo theo Quy hoạch thâm canh vùng luồng tập trung tỉnh Thanh Hóa được phê duyệt.
Nghiên cứu giống tre luồng có năng suất
và chất lượng cao vào trồng tại địa phương (chưa có nghiên cứu về giống thuần
loài).
Xây dựng các mô hình quản lý, sản xuất
và khai thác tre luồng bền vững.
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về
kỹ thuật sản xuất và thâm canh cho người dân trồng luồng. Nghiên cứu sản xuất
phân bón chuyên dùng cho rừng luồng thâm canh của Thanh Hóa.
Hoạt động:
Hoạt động 1: Xây
dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện phục tráng và thâm canh rừng luồng hàng năm theo từng địa phương, phù hợp với kế hoạch phát triển
chung của tỉnh.
Hoạt động 2: Hợp tác nghiên cứu, xây
dựng tiêu chuẩn giống luồng Thanh Hóa, hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh
áp dụng trong sản xuất tre luồng tại các địa phương.
Hoạt động 3: Xây dựng mô hình sản xuất
giống luồng, đảm bảo cung cấp nguồn giống chất lượng cao cho các hộ dân trồng
luồng.
Hoạt động 4: Nghiên cứu sản xuất phân
bón chuyên dùng cho rừng luồng thâm canh của Thanh Hóa.
Hoạt động 5: Xây dựng các mô hình hợp
tác xã sản xuất và thâm canh tre luồng hiệu quả tại các địa phương.
Hoạt động 6: Tổ chức tập huấn, hướng
dẫn người dân trồng tre luồng về kỹ thuật canh tác, chăm sóc và thu hoạch tre
luồng
Hoạt động 7: Xây dựng các mô hình nâng cao sinh kế gắn với rừng luồng cho người dân trong
vùng trồng tre luồng để người dân gắn bó, bảo vệ và phát triển rừng tre luồng bền
vững.
Hoạt động 8: Xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật thâm canh tre luồng năng suất cao và tổ chức chuyển giao cho
người dân trồng tre luồng.
Hoạt động 9: Xây dựng khu bảo tồn,
công viên tre luồng gắn với phát triển du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường bền
vững.
Hoạt động 10: Xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng, đường lâm sinh, đường vận chuyển đảm bảo nâng cao hiệu quả khai thác rừng
luồng.
3.2. Phát triển sản xuất kinh
doanh ngành tre luồng
Nội dung:
Nghiên cứu, hợp tác phát triển các sản
phẩm mới, sản phẩm chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và sản phẩm chủ lực cho
các doanh nghiệp sản xuất, chế biến tre luồng trong tỉnh.
Nghiên cứu phát triển thị trường, xác
định nhu cầu và xu hướng của thị trường sản phẩm tre luồng hiện nay, xác định
các thị trường trọng tâm trọng điểm.
Phát triển hệ thống doanh nghiệp sản
xuất chế biến, tre luồng tỉnh Thanh Hóa trở thành đội ngũ
doanh nghiệp năng động, phát triển nhanh và mạnh; tập
trung phát triển các doanh nghiệp đầu tầu, sản xuất sản phẩm chủ lực và hệ thống doanh nghiệp vệ tinh năng động, chất lượng.
Phát triển khoa học công nghệ sản xuất,
chế biến tre luồng, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và chuyển giao các
công nghệ tiên tiến để sản xuất.
Phát triển các hiệp hội ngành nghề
liên quan tới tre luồng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thông
tin đối tác, bạn hàng, bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia vào
các thị trường.
Phát triển hệ thông tin cung cấp,
đánh giá và phân tích thông tin về tre luồng tại Thanh
Hóa.
Giảm tỷ lệ phụ phẩm trong sản xuất
tre luồng, kết hợp việc bảo vệ, xử lý môi trường.
Hoạt động:
Hoạt động 1: Tập trung phát triển
công nghiệp chế biến, sản xuất tre luồng của tỉnh, trong
đó tập trung phát triển các sản phẩm tre công nghiệp như ván tre ép khối, ván sàn tre, tấm tre ép lót đường,
viên nén nhiên liệu tre.
Hoạt động 2: Hỗ trợ thành lập mới hoặc
cải thiện các cơ sở hiện có về chế biến, sản xuất tre luồng, tập trung phát triển
một số doanh nghiệp đầu tầu và các sản phẩm chủ lực có giá trị gia tăng cao.
Hoạt động 3: Hỗ trợ quy hoạch và xây
dựng hệ thống cơ sở thu mua, tập kết và sơ chế nguyên liệu tre luồng, hình
thành hệ thống cơ sở doanh nghiệp vệ tinh chuyên cung cấp sản phẩm sơ chế cho
các doanh nghiệp chế biến.
Hoạt động 4: Phát triển ngành hàng thủ
công mỹ nghệ trong đó tập trung xây dựng các làng nghề truyền thống, chuyên sản
xuất các sản phẩm tre luồng chất lượng cao, tập trung sản xuất các sản phẩm xuất
khẩu.
Hoạt động 5: Hỗ trợ doanh nghiệp
trong nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường sản phẩm tre luồng.
Hoạt động 6: Tổ chức giới thiệu quảng
bá sản phẩm tre luồng Thanh Hóa thông qua việc thành lập website tre luồng
Thanh Hóa, hỗ trợ tổ chức các hội chợ, gian hàng giới thiệu về các sản phẩm tre
luồng Thanh Hóa hàng năm tại Thanh Hóa và tham gia các hội
chợ thương mại trong nước và quốc tế, thành lập các văn phòng giới thiệu, trưng
bày và bán sản phẩm tre luồng tại các tỉnh, thành phố khác trong và ngoài nước
Hoạt động 7: Đẩy mạnh hỗ trợ nghiên cứu,
liên kết chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất chế biến tre luồng trong
đó liên kết giữa viện, trung tâm nghiên cứu và doanh nghiệp.
Hoạt động 8: Thành lập và duy trì hoạt
động Hiệp hội doanh nghiệp tre luồng tỉnh Thanh Hóa và hỗ trợ, nâng cao năng lực
của các hội, hiệp hội ngành nghề liên quan đến tre luồng như: Hiệp hội hàng thủ
công mỹ nghệ tỉnh, Hội tre luồng Quan Hóa.
3.3. Xây dựng chính sách phát triển
lĩnh vực tre luồng
Nội dung:
Hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân nâng cao hiểu biết về các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ liên quan đến lĩnh vực tre luồng hiện hành.
Hỗ trợ nông dân sử dụng phân bón
chuyên dùng thâm canh rừng luồng.
Đề xuất xây dựng hoặc điều chỉnh các
chính sách quản lý và phát triển bền vững nguồn tre luồng tỉnh.
Đề xuất xây dựng hoặc điều chỉnh các
chính sách khuyến khích kinh doanh và đầu tư vào lĩnh vực tre luồng của tỉnh.
Đề xuất xây dựng các chính sách, chủ
trương đẩy mạnh hợp tác quốc tế và thu hút các nguồn đầu
tư, viện trợ vào lĩnh vực tre luồng của tỉnh.
Hoạt động:
Hoạt động 1: Tổ chức các chương trình
nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và nông dân về các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích trong lĩnh vực tre luồng hiện nay.
Hoạt động 2: Nghiên cứu, đề xuất các chính sách thúc đẩy phát triển bền vững vùng nguyên liệu
và kế hoạch khai thác hiệu quả nguyên liệu tại các vùng được quy hoạch. Xây dựng quy trình trồng, chăm sóc và thu hoạch chi tiết, đồng thời thiết lập
cơ chế giám sát và phân chia lợi ích hợp lý.
Hoạt động 3: Đề xuất chính sách hỗ trợ
nông dân sử dụng phân bón chuyên dùng thâm canh rừng luồng.
Hoạt động 4: Nghiên cứu, đề xuất các
chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư, thương mại và du lịch trong lĩnh vực
tre luồng.
Hoạt động 5: Nghiên cứu, đề xuất các
chính sách khuyến khích hợp tác nghiên cứu chuyển giao, phát triển khoa học
công nghệ trong phát triển sản phẩm, giống tre luồng mới.
Hoạt động 6: Xây dựng đề xuất chính
sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh hợp tác với các viện nghiên cứu về công nghệ và đổi mới sản phẩm
để tạo giá trị gia tăng cao, đồng thời khuyến khích hợp tác trực tiếp với các hợp
tác xã và hộ dân về nguồn nguyên liệu và hỗ trợ sinh kế cho người dân để có được
nguồn nguyên liệu chất lượng cao, hạn chế việc phá rừng.
3.4. Tăng cường hợp tác quốc tế
phát triển tre luồng
Nội dung:
Thiết lập và phát triển quan hệ với
các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan phát triển quốc tế, tổ chức quốc
tế để kêu gọi hỗ trợ, hợp tác phát triển tre luồng tỉnh.
Thiết lập và mở rộng quan hệ với các
tỉnh, thành phố nước ngoài trong lĩnh vực hợp tác phát triển tre luồng tỉnh,
trong đó tập trung vào các nước có công nghệ tiên tiến
trong sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm
tre luồng.
Hoạt động:
Hoạt động 1: Hợp tác quốc tế trong việc
xây dựng kế hoạch phát triển tre luồng Thanh Hóa.
Hoạt động 2: Hợp tác quốc tế trong việc
xây dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển tre luồng tỉnh Thanh Hóa.
Hoạt động 3: Hỗ trợ kỹ thuật, tìm kiếm
các nguồn tài chính phát triển tre luồng Thanh Hóa.
Hoạt động 4: HTQT phát triển công nghệ,
kỹ thuật sản xuất các sản phẩm tre công nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm,
công nghệ bảo vệ môi trường.
Hoạt động 5: Tổ chức các chuyến thăm
quan, học tập kinh nghiệm và nghiên cứu chuyển giao khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực tre luồng tại các nước có nền công nghiệp chế biến tre luồng phát triển.
4. Kế hoạch thực
hiện
4.1. Kế hoạch Phát triển và quản lý bền vững nguồn tre luồng
Kế hoạch 1: Phục tráng và thâm canh rừng
tre luồng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020: phục tráng 14.791
ha, thâm canh 14.167 ha và trồng mới 1.025 ha.
Nghiên cứu phân bón chuyên dùng phục vụ
thâm canh cho rừng luồng.
Kế hoạch 2:
Thành lập các hợp tác xã thâm canh tre luồng: thành lập 20 hợp tác xã thâm canh
tre luồng và nhân rộng ra toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
Kế hoạch 3: Xây dựng mô hình trình diễn
thâm canh tre luồng bền vững giai đoạn 2016 - 2018: xây dựng 14 mô hình trình
diễn.
Kế hoạch 4: Xây dựng năng lực khuyến
nông và tập huấn kỹ thuật cho nông dân giai đoạn 2015 - 2017: tập huấn cho
11.000 người dân trồng luồng và hơn 430 lượt cán bộ khuyến nông các cấp.
Kế hoạch 5: Nâng cao năng lực và thu
nhập cho các hộ dân trồng luồng ở vùng miền núi tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016
- 2020: xây dựng 20 mô hình sinh kế cho người dân
Kế hoạch 6: Xây
dựng công viên sinh thái tre luồng: xây dựng 01 công viên sinh thái với tổng diện
tích 175 ha, tổng vốn đầu tư 250 tỷ đồng.
Kế hoạch 7: Thành lập cơ sở nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ về giống, kỹ thuật thâm canh tre luồng: thành lập 01
cơ sở
4.2. Kế hoạch Phát triển sản xuất
kinh doanh ngành tre luồng
Kế hoạch 8: Xây dựng Quy hoạch phát
triển công nghiệp chế biến, sản xuất tre luồng tỉnh giai đoạn 2015 - 2020: xây
dựng 01 bản quy hoạch, hỗ trợ xây dựng 05 nhà máy chế biến công nghiệp có tổng
công suất 350.000 m3 sản phẩm/năm trên địa bàn tỉnh vào năm 2020.
Kế hoạch 9: Quy hoạch phát triển
ngành hàng thủ công mỹ nghệ tre luồng tỉnh giai đoạn 2015 - 2020: xây dựng 01 bản
quy hoạch, hỗ trợ 10 cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Kế hoạch 10: Nghiên cứu phát triển hệ thống thị trường tiêu thụ/ khuyến khích tiêu thụ sản phẩm
tre luồng: tổ chức quảng cáo, hội chợ thương mại, hội nghị, hội thảo quốc tế và
xây dựng trang web tre luồng Thanh Hóa
Kế hoạch 11: Xây dựng năng lực nghiên cứu và khuyến công cho thị trường tre luồng: hỗ trợ
10 doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển sản phẩm, hỗ trợ tài chính phát triển 30
loại sản phẩm mới và 5 thị trường mới cho sản phẩm tre luồng.
Kế hoạch 12: Xây
dựng nhà máy tre luồng công nghiệp: xây dựng 01 nhà máy tre luồng công nghiệp công suất 100.000m3 sản
phẩm/năm, tổng vốn đầu tư 450 tỷ đồng.
4.3. Kế hoạch Xây dựng chính sách
phát triển tre luồng
Kế hoạch 13: Xây dựng chính sách quản
lý và phát triển bền vững nguồn tre luồng Thanh Hóa: xây dựng và đề xuất phê
duyệt 01 chính sách.
Kế hoạch 14: Xây
dựng chính sách phát triển sản xuất, chế biến công nghiệp, kinh doanh tre luồng:
xây dựng và đề xuất phê duyệt 01 chính sách.
Kế hoạch 15: Xây
dựng chính sách bảo vệ môi trường: xây dựng và đề xuất phê duyệt 01 chính sách.
4.4. Kế hoạch Tăng cường hợp tác
quốc tế phát triển tre luồng
Kế hoạch 16: HTQT Xây dựng danh mục dự án phát triển tre luồng tỉnh Thanh Hóa:
xây dựng danh mục 15 đề xuất dự án.
Kế hoạch 17:
HTQT trong việc kêu gọi các nguồn hỗ trợ xây dựng và triển khai dự án phát triển
tre luồng tỉnh: xây dựng và triển khai 05 dự án.
Chi tiết xem tại Phụ lục 1
5. Danh mục các đề
xuất dự án ưu tiên cần triển khai xây dựng và thực hiện ngay sau khi kế hoạch
được phê duyệt
Chi tiết xem tại phụ lục 2
6. Những bước triển
khai tiếp theo
Sau khi Kế hoạch phát triển tre luồng
Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt, các bước
triển khai tiếp theo là:
(1) Bố trí một
nguồn ngân sách cho giai đoạn đầu (hai năm đầu hoặc ít nhất năm đầu tiên) dành cho các hoạt động của các đơn vị liên quan trong việc triển khai kế
hoạch đề ra.
(2) Tìm kiếm,
huy động nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản lý dự án, cán bộ dự án và các chuyên gia để thực hiện kế hoạch.
(3) Lựa chọn các chuyên gia về chính
sách để tiến hành nghiên cứu chi tiết các chính sách hiện hành về ngành tre luồng
và dự thảo kế hoạch trồng và khai
thác một cách hiệu quả.
(4) Lập kế hoạch cho các dự án cụ thể và gửi cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
7. Nhu cầu kinh
phí
7.1. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện: 1.466.030
triệu đồng
(Một nghìn, bốn trăm sáu mươi sáu
tỷ, không trăm ba mươi triệu đồng)
- Vốn ngân sách tỉnh: 194.865 triệu đồng
- Vốn tổ chức quốc tế: 173.308 triệu
đồng
- Vốn doanh nghiệp:
816.924 triệu đồng
- Vốn người dân: 280.934 triệu đồng
Thời gian triển khai: 2015 - 2020.
Chi tiết các hoạt động xem tại Phụ lục
1
7.2. Nguồn thu dự kiến:
Nguồn thu thuế các sản phẩm tre luồng
đến năm 2020 ước đạt khoảng 225 - 250 tỷ đồng/năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành lập
Ban chỉ đạo Phát triển tre luồng tỉnh
Đề xuất thành lập Ban chỉ đạo Phát
triển tre luồng tỉnh trong đó đề nghị một đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh là Trưởng
ban, lãnh đạo các Sở, ban, ngành và UBND các huyện liên quan là thành viên.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương liên quan tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động liên
quan tới lĩnh vực phát triển và quản lý bền vững nguồn tre luồng của tỉnh,
trong đó tập trung triển khai hoạt động phục tráng và thâm canh tre luồng bền vững
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ ngành chế biến sản xuất
tre luồng công nghiệp;
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện
rà soát và quản lý quy hoạch phát triển vùng thâm canh luồng tập trung và quy hoạch
chung của tre luồng;
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển và quản
lý bền vững nguồn tre luồng tỉnh.
3. Sở Công
thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương liên quan tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động liên
quan tới lĩnh vực phát triển sản xuất kinh doanh ngành tre luồng, trong đó tập
trung hỗ trợ phát triển ngành sản xuất, chế biến tre luồng công nghiệp và thủ
công mỹ nghệ tre luồng;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các huyện triển khai thực hiện các chính
sách thu hút đầu tư lĩnh vực chế biến, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tre luồng;
quảng bá giới thiệu tre luồng; hướng dẫn các doanh nghiệp lập dự án đầu tư vùng
nguyên liệu tre luồng.
Chủ trì, phối hợp với các sở ban,
ngành liên quan xây dựng các chính sách khuyến khích hỗ trợ kinh doanh và đầu
tư vào lĩnh vực tre luồng của tỉnh.
4. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan đẩy mạnh tăng cường
hợp tác quốc tế kêu gọi các nguồn hỗ trợ, nguồn đầu tư của các cơ quan, tổ chức
quốc tế và doanh nghiệp trong và ngoài nước triển khai các
hoạt động của Kế hoạch phát triển tre luồng Thanh Hóa.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án quốc tế phát triển tre luồng tỉnh Thanh Hóa;
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thành
phần, chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Phát triển tre luồng
tỉnh.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn thủ tục đầu tư và thẩm định các dự án đầu
tư, thương mại phát triển lĩnh vực tre luồng tỉnh trình duyệt theo quy định;
tham mưu cho UBND tỉnh về kế hoạch, nguồn vốn đầu tư cho phát triển tre luồng tỉnh.
6. Sở Tài chính
Căn cứ theo các chương trình, dự án cụ
thể được các cấp có thẩm quyền phê duyệt để cân đối, bố trí nguồn kinh phí,
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
7. Sở Nội vụ
Căn cứ theo chỉ đạo của UBND tỉnh, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
việc thành lập Ban chỉ đạo Phát triển tre luồng tỉnh.
8. UBND các huyện
UBND các huyện có tre luồng chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động
theo nội dung Kế hoạch phát triển tre
luồng của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các ngành, đơn vị liên quan triển
khai việc quản lý, phát triển và khai
thác bền vững vùng nguyên liệu tre luồng, đảm bảo nguyên liệu cho phát triển
công nghiệp và thủ công mỹ nghệ tre luồng; đề xuất các chính sách hỗ trợ người
dân phát triển bền vững nguồn tre luồng.
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan đẩy mạnh việc
thu hút, kêu gọi và hướng dẫn đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh tre luồng, ưu tiên, khuyến khích
các doanh nghiệp có mô hình phát triển gắn với việc phát triển bền vững nguồn
nguyên liệu và nâng cao đời sống cho người dân địa phương;
Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các đơn vị liên quan xây dựng đề xuất dự án kêu gọi hỗ trợ, đầu tư và triển khai các dự án cụ thể liên quan đến lĩnh vực phát triển tre luồng tỉnh.
9. Các sở, ban,
ngành và đơn vị liên quan
Các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên
quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tổ chức thực hiện và triển khai
các hoạt động liên quan đến Kế hoạch phát triển tre luồng
tỉnh; chủ động phối hợp triển khai và thực hiện các nhiệm vụ được giao với các
đơn vị liên quan.
Trên đây là Kế
hoạch phát triển tre luồng Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020,
định hướng đến năm 2030, yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để
tổ chức thực hiện./.