ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 06 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6890/TTr-TNMT-CTR ngày 25 tháng 7 năm
2024, Công văn số 8745/STNMT- CTR ngày 30 tháng 8 năm 2024 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 868/BC-STP-VB ngày 16 tháng 02 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Bãi
bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành
phố liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố gồm:
1. Quyết định số
12/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Quyết định số
09/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo tại Quyết định số
12/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố và bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật quy định phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn, Giám đốc các đơn vị
cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường và các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân đang sinh sống, hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các cơ quan Báo, Đài TP;
- Sở Tư pháp (Phòng Kiểm tra văn bản);
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH; Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT (ĐT, BvC)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Cường
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 63/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, quyền và trách nhiệm của các chủ
thể liên quan đến việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Quy định này không quy định
về quản lý chất thải rắn cồng kềnh.
3. Các nội dung quản lý chất
thải rắn sinh hoạt chưa được quy định tại Quy định này được thực hiện theo
quy định hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên
quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Sau đây chất thải rắn sinh
hoạt được viết tắt là CTRSH.
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn đường phố là
chất thải rắn tồn tại trên đường phố, vỉa hè, nơi công cộng.
2. Chất thải rắn trên sông,
kênh, rạch, bờ biển là chất thải rắn, lục bình, rong cỏ trôi nổi trên sông,
kênh, rạch, bờ biển.
3. Trạm trung chuyển là nơi tập
kết và lưu giữ CTRSH tạm thời để trung chuyển lên xe và vận chuyển đến khu xử
lý chất thải tập trung.
4. Chủ nguồn thải là tổ chức,
cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở phát sinh chất thải
CTRSH bao gồm cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
5. Chủ nguồn thải nhỏ là tổ chức,
cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở phát sinh CTRSH quy định
tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hoặc quy định pháp luật
thay thế (nếu có).
6. Chủ nguồn thải lớn là tổ chức,
cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở phát sinh CTRSH quy định
tại khoản 2 Điều 58 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hoặc quy định pháp luật
thay thế (nếu có).
7. Chủ thu gom CTRSH là cơ sở
thực hiện dịch vụ thu gom CTRSH từ các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải,
nơi công cộng đến các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển theo quy định pháp
luật.
8. Chủ vận chuyển CTRSH là cơ sở
thực hiện dịch vụ trung chuyển, vận chuyển CTRSH từ các điểm tập kết hoặc từ
trạm trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối
cùng theo quy định pháp luật.
Điều 4.
Quy định chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện quản lý CTRSH theo
các yêu cầu chung của pháp luật hiện hành về quản lý CTRSH.
2. Khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý CTRSH.
3. Căn cứ đặc điểm tình hình của
địa phương, Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
và sở ngành một số nội dung quản lý chất thải rắn sinh hoạt để đảm bảo chất
lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn Thành phố và triển khai hiệu quả Quy định
này.
Chương II
QUẢN LÝ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 5.
Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt
1. Cá nhân, hộ gia đình thực hiện
phân loại CTRSH tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành các nhóm
như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng
tái sử dụng, tái chế;
b) Chất thải thực phẩm;
c) Chất thải rắn sinh hoạt
khác.
2. Việc triển khai phân loại
CTRSH tại nguồn được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền. Khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong
CTRSH phát sinh từ cá nhân, hộ gia đình.
3. CTRSH tại nguồn phải được
lưu chứa trong bao bì (túi) hoặc thiết bị lưu giữ (thùng) riêng biệt, có dấu
hiệu nhận biết loại chất thải hoặc theo các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Bao bì (túi), thiết bị lưu
giữ (thùng) CTRSH phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm lưu chứa an toàn
chất thải, có khả năng chống thấm, không làm rò rỉ nước rỉ rác và có kích thước
phù hợp với lượng chất thải, thời gian lưu giữ.
b) Bao bì (túi) phải được buộc
kín, thiết bị lưu giữ (thùng) phải có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán
mùi và có dán biển cảnh báo thông tin trên thân thùng.
5. Hạn chế sử dụng túi ni lông
khó phân hủy để chứa CTRSH, khuyến khích sử dụng túi ni lông dễ phân hủy, bao
bì thân thiện môi trường để thay thế các túi ni lông khó phân hủy.
6. Cá nhân, hộ gia đình phải
chuyển giao CTRSH cho các chủ thu gom CTRSH theo quy định tại điểm c khoản 9
Điều 6 của Quy định này và theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về phân loại CTRSH tại nguồn.
7. Chủ nguồn thải lớn phải chuyển
giao CTRSH theo đúng quy định tại điểm c khoản 9 Điều 6 của Quy định này và
theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phân loại
CTRSH tại nguồn cho các đối tượng như sau:
a) Chủ thu gom CTRSH có hợp đồng
chuyển giao CTRSH cho chủ vận chuyển CTRSH do Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn
theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường hoặc quy định pháp luật
thay thế (nếu có);
b) Chủ vận chuyển CTRSH do Ủy
ban nhân dân cấp huyện lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ
môi trường hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có);
c) Chủ xử lý CTRSH do Ủy ban
nhân dân Thành phố lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi
trường hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có) theo sự điều phối khối
lượng CTRSH từ các địa bàn cấp huyện về các cơ sở xử lý CTRSH của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
d) Đơn vị cung ứng dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý CTRSH khác theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu
có). Trong trường hợp vận chuyển CTRSH ra ngoại tỉnh phải được sự chấp thuận
của chính quyền địa phương nơi tiếp nhận chất thải.
8. Chủ nguồn thải nhỏ được lựa
chọn thực hiện theo hình thức quản lý CTRSH như cá nhân, hộ gia đình hoặc hình
thức quản lý CTRSH như chủ nguồn thải lớn.
Điều 6. Quản
lý cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn
1. Quá trình thu gom CTRSH từ
các cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, nơi công cộng đến
các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển (gọi chung là thu gom CTRSH tại nguồn)
phải tuân thủ quy định về Quy trình kỹ thuật thu gom CTRSH tại nguồn do Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành và hướng dẫn cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về phân loại CTRSH tại nguồn.
2. Điều kiện tham gia hoạt động
thu gom CTRSH tại nguồn:
a) Đảm bảo tư cách pháp nhân
theo quy định, theo lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động của lực lượng thu
gom rác dân lập thành hợp tác xã/doanh nghiệp/tổ chức có tư cách pháp nhân của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
b) Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực,
phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom toàn bộ CTRSH của các cá nhân, hộ
gia đình, chủ nguồn thải đã ký hợp đồng và vận chuyển đến các điểm tập kết,
trạm trung chuyển theo đúng quy định;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị
thu gom CTRSH tại nguồn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo các quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn
cứ sự phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện công tác quản
lý nhà nước về cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn bao gồm các nội dung
công việc sau:
a) Quản lý việc tuân thủ hợp đồng
cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn và các quy định hiện hành liên quan
công tác chuyển giao, thu gom CTRSH phát sinh từ các cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải, nơi công cộng đến các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
b) Tiếp nhận, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị liên quan đến cung ứng
dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn theo thẩm quyền.
c) Quản lý việc tổ chức thực hiện
giá tối đa và giá cụ thể dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn theo quy định.
d) Đánh giá và quản lý chất lượng
cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn của các chủ thu gom CTRSH trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã là
cơ quan trực tiếp xem xét, giải quyết các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, hộ
gia đình, chủ nguồn thải, cộng đồng dân cư và chủ thu gom CTRSH trên địa bàn
liên quan đến công tác quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại
nguồn hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
5. Khuyến khích thực hiện tổ chức,
sắp xếp tuyến thu gom CTRSH tại nguồn dựa trên nguyên tắc tối ưu cự ly và khối
lượng thu gom, khép kín trên địa bàn khu phố tuyến đường của phường, không để
tình trạng một chủ thu gom CTRSH thu gom rời rạc, đứt quãng trên nhiều địa
bàn khác nhau, nhưng vẫn đảm bảo nguồn thu nhập của chủ thu gom CTRSH.
6. Căn cứ các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành trong lĩnh vực môi trường và các lĩnh vực khác có liên
quan, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với trường
hợp không lưu giữ CTRSH theo quy định; thải bỏ CTRSH không đúng nơi quy định;
không ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn hoặc không chuyển
giao CTRSH theo đúng quy định.
7. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom
CTRSH tại nguồn để chấn chỉnh hoạt động của các chủ thu gom CTRSH.
8. Những khu vực có phát sinh
CTRSH (bao gồm cả chất thải rắn cồng kềnh và CTRSH có trộn lẫn chất thải
rắn xây dựng) không đúng nơi quy định, tồn lưu nhiều ngày gây ô nhiễm môi trường
hoặc mất mỹ quan đô thị, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai việc quản lý
như sau:
a) Đối với khu vực đất thuộc
quyền sử dụng, quản lý của cá nhân, tổ chức: cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm
quản lý CTRSH theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp để tồn đọng và phát
sinh CTRSH trên các khu đất này, cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thu
gom và phun xịt khử mùi (nếu cần) trong vòng 48 giờ từ khi có phản ánh hoặc yêu
cầu của chính quyền địa phương. Quá thời hạn nêu trên cá nhân, tổ chức sẽ bị xử
phạt theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
b) Đối với khu vực đất do nhà
nước quản lý: Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động phối hợp với chủ vận chuyển
CTRSH được lựa chọn cung ứng dịch vụ trên địa bàn cấp huyện theo quy định của
pháp luật tổ chức thu gom và phun xịt khử mùi (nếu cần). Nội dung công việc này
là một phần trong nội dung đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ cung ứng dịch
vụ vận chuyển CTRSH trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật.
9. Quy định kỹ thuật về thu gom
tại nguồn
a) Phương tiện thu gom CTRSH
tại nguồn (thủ công và cơ giới) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Yêu cầu về an toàn kỹ thuật,
vệ sinh môi trường (kín, không rò rỉ nước rỉ rác, có nắp đậy).
- Tuân thủ các quy định hiện
hành của Luật giao thông đường bộ Việt Nam.
- Xung quanh phương tiện phải
được sơn hoặc dán đề can phản quang (đối với phương tiện thực hiện vào ban
đêm), ghi tên đơn vị chủ quản và trang bị đèn cảnh báo vào ban đêm.
- Tuân thủ thời gian áp dụng mẫu
phương tiện thu gom CTRSH tại nguồn đáp ứng quy cách kỹ thuật thống nhất trên
toàn địa bàn Thành phố và phục vụ chương trình phân loại CTRSH tại nguồn do Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành.
b) Thời gian chuyển giao và thu
gom CTRSH tại nguồn phải đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại
nguồn với công tác vận chuyển CTRSH và đảm bảo vệ sinh, mỹ quan đô thị.
c) Phương thức chuyển giao
CTRSH:
- Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn
thải chuyển giao trực tiếp hoặc để CTRSH trong các bao bì (túi) hoặc thiết bị
lưu giữ (thùng) trước mặt tiền nhà/cơ sở chờ chủ thu gom CTRSH đến thu gom
trong khoảng thời gian quy định (khuyến khích thực hiện phương thức chuyển giao
trực tiếp).
- Khi thực hiện phân loại
CTRSH tại nguồn, cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải chuyển giao (bán, tặng)
nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế cho chủ thu gom CTRSH hoặc cá
nhân, cơ sở thu mua chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở tái
sử dụng, tái chế, đồng xử lý và xử lý có chức năng theo quy định của pháp luật.
- Trưởng khu phố, ấp chủ trì lập
danh sách, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết các trường hợp cá nhân, hộ
gia đình (và các chủ nguồn thải nhỏ chọn hình thức quản lý CTRSH như cá nhân, hộ
gia đình) không có điều kiện chuyển giao CTRSH cho chủ thu gom CTRSH theo đúng
thời gian quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định thời gian chuyển giao
CTRSH và vị trí đặt thùng để lưu chứa, thu gom tập trung chất thải của các cá
nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải nhỏ này. Dung tích thùng chứa tùy thuộc vào số
lượng cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải nhỏ đăng ký sử dụng và khối lượng
CTRSH phát sinh. Các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải nhỏ trong trường hợp
này phải trả mức giá cụ thể dịch vụ tương tự các đối tượng theo quy định giá cụ
thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH do cơ quan có thẩm quyền ban hành
để được cung ứng dịch vụ này. Ủy ban nhân dân cấp xã làm việc với các chủ thu
gom CTRSH để thực hiện thu gom CTRSH phát sinh tại vị trí này. Trong trường hợp
các chủ thu gom CTRSH không thực hiện công tác này, các vị trí đặt thùng được
xem như điểm tập kết CTRSH và được đưa vào nội dung đấu thầu, đặt hàng hoặc
giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH trên địa bàn cấp huyện theo
quy định của pháp luật.
d) Phương thức thu gom CTRSH:
Chủ thu gom CTRSH phải đảm bảo thu gom riêng biệt các nhóm chất thải sau phân
loại. Trường hợp thu gom cùng lúc các nhóm chất thải sau phân loại, chủ thu
gom CTRSH phải đảm bảo phương tiện thu gom có thiết bị lưu giữ riêng các nhóm
chất thải sau phân loại bên trong phương tiện thu gom; không được treo, móc
chất thải ở bên ngoài phương tiện.
đ) Tùy vào đặc điểm của mỗi khu
vực dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với chủ thu gom CTRSH và
đại diện của các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải, cộng đồng dân cư xác định
thời gian và phương thức chuyển giao CTRSH phù hợp với hiện trạng của khu vực
và quy định của nhà nước.
e) Tần suất thu gom tại nguồn
Đối với khu vực đông dân cư và
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, tần suất thu gom tối thiểu là 01 ngày/lần.
Đối với khu vực dân cư thưa thớt, tần suất thu gom tối thiểu 1-2 ngày/lần. Tùy
vào đặc điểm dân cư từng khu vực, điều kiện cung ứng dịch vụ thực tế và ý kiến
của cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân
cấp xã quy định tần suất thu gom phù hợp.
10. Quy định về kiểm tra, giám
sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn
a) Cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn để đánh giá việc
cung ứng dịch vụ của chủ thu gom CTRSH và thanh toán chi phí cung ứng dịch vụ
thu gom tại nguồn theo giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp quá trình cung ứng dịch
vụ thu gom tại nguồn của chủ thu gom CTRSH không đúng thời gian, tần suất,
không đạt yêu cầu về chất lượng vệ sinh như thỏa thuận trong hợp đồng, cá
nhân, hộ gia đình (và các chủ nguồn thải nhỏ chọn hình thức quản lý CTRSH như
cá nhân, hộ gia đình) phản ánh cho trưởng khu phố, ấp tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã kịp thời nhắc nhở chủ thu gom CTRSH (bằng văn bản hoặc biên bản
họp) chấn chỉnh công tác này và xử lý vi phạm hợp đồng.
Trường hợp có trên 20% cá nhân,
hộ gia đình (và các chủ nguồn thải nhỏ chọn hình thức quản lý CTRSH như cá
nhân, hộ gia đình) cùng trong tuyến thu gom phản ánh chủ thu gom CTRSH vi phạm
hợp đồng cung ứng dịch vụ và Ủy ban nhân dân cấp xã đã nhắc nhở chủ thu gom
CTRSH hơn 01 lần/tháng bằng văn bản hoặc biên bản họp, Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức lấy ý kiến về việc thay đổi chủ thu gom CTRSH của tập thể các cá nhân,
hộ gia đình (và các chủ nguồn thải nhỏ chọn hình thức quản lý CTRSH như cá
nhân, hộ gia đình) trong cùng tuyến thu gom mà chủ thu gom CTRSH này đang cung ứng
dịch vụ. Phương án được chọn lựa theo ý kiến của đa số cá nhân, hộ gia đình (và
các chủ nguồn thải nhỏ chọn hình thức quản lý CTRSH như cá nhân, hộ gia đình)
cùng trong tuyến thu gom và được Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện để chỉ đạo thực hiện.
b) Cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải và chủ thu gom CTRSH vi phạm các vấn đề liên quan đến Quy định này
và các quy định khác có liên quan bị xử phạt theo các quy định hiện hành.
Điều 7. Quản
lý cung ứng dịch vụ trung chuyển, vận chuyển CTRSH
1. Quá trình thu gom, trung
chuyển và vận chuyển CTRSH từ các điểm tập kết hoặc từ trạm trung chuyển đến nơi
xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng (gọi chung là trung
chuyển, vận chuyển CTRSH) phải tuân thủ quy định Quy trình kỹ thuật thu gom, vận
chuyển, vận hành trạm trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
2. Điều kiện tham gia hoạt động
trung chuyển, vận chuyển CTRSH:
a) Có tư cách pháp nhân theo
quy định;
b) Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực,
phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển, trung chuyển toàn bộ
CTRSH từ các điểm tập kết, trạm trung chuyển đến các cơ sở xử lý CTRSH theo hợp
đồng ký kết.
c) Thu gom, vận chuyển CTRSH đến
các cơ sở xử lý chất thải, vận hành trạm trung chuyển bằng các phương tiện,
thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, lộ trình và quy trình quản lý theo các quy định
hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện công
tác quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ trung chuyển, vận chuyển CTRSH bao gồm
các nội dung công việc sau:
a) Tổ chức xây dựng, thẩm định
và ban hành lộ trình, cự ly bình quân thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn quản
lý theo quy định;
b) Tổ chức việc lập phương án
giá, thẩm định và định giá tối đa dịch vụ quản lý, vận hành trạm trung chuyển,
vận chuyển CTRSH theo quy định;
c) Tổ chức lựa chọn đơn vị cung
ứng dịch vụ quản lý, vận hành trạm trung chuyển, chủ vận chuyển CTRSH theo quy
định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường hoặc quy định pháp luật thay
thế (nếu có);
d) Ký hợp đồng, quản lý việc
tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ trung chuyển, vận chuyển CTRSH và các quy định
hiện hành liên quan công tác vận chuyển CTRSH từ các điểm tập kết về trạm
trung chuyển, từ các điểm tập kết về cơ sở xử lý chất thải, từ trạm trung
chuyển về cơ sở xử lý CTRSH và công tác vận hành trạm trung chuyển;
đ) Đánh giá và quản lý chất lượng
cung ứng dịch vụ trung chuyển, vận chuyển CTRSH trên địa bàn;
e) Thực hiện kiểm tra, giám
sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ trung chuyển, vận chuyển
CTRSH theo quy định;
g) Tiếp nhận, chỉ đạo xử lý kịp
thời các vấn đề, sự cố ô nhiễm môi trường trong hoạt động cung ứng dịch vụ
trung chuyển, vận chuyển.
4. Chủ vận chuyển CTRSH cung ứng
dịch vụ trung chuyển, vận chuyển CTRSH chỉ được phép vận chuyển và tiếp nhận
các loại chất thải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Chủ vận chuyển CTRSH không
được tiếp nhận CTRSH từ các tỉnh, thành phố khác khi chưa được sự cho phép của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
6. Quy định kỹ thuật về điểm tập
kết CTRSH
a) Tùy đặc điểm tình hình địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định vị trí, thời gian tập kết CTRSH, thời
gian hoạt động và quy mô tiếp nhận CTRSH tại điểm tập kết phù hợp, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều 26 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có) và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan. Hạn chế tối đa bố trí điểm tập kết hoạt động
vào giờ cao điểm. Không thiết lập điểm tập kết CTRSH trong vòng bán kính 01 km
từ trạm trung chuyển và không để xe đẩy tay phải di chuyển khoảng cách quá xa
(hơn 01 km).
b) Điểm tập kết phải được vệ
sinh và đảm bảo chất lượng vệ sinh theo Quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển,
vận hành trạm trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành.
c) Chủ vận chuyển CTRSH phải kiểm
soát và ghi nhận thông tin của toàn bộ khối lượng CTRSH tiếp nhận tại điểm tập
kết (tên đối tượng chuyển giao chất thải, thời gian, nguồn gốc, khối lượng ước
tính, loại chất thải tiếp nhận) vào sổ nhật ký công tác.
d) Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu,
ban quản lý khu đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng phải bố trí điểm tập kết
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận
hành để phục vụ nhu cầu thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt của tất cả người
dân sinh sống tại khu đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng đó. Điểm tập kết
này phải đảm bảo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
quy định pháp luật thay thế (nếu có) và các quy định pháp luật hiện hành có
liên quan.
đ) Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có thể lưu chứa CTRSH trong thiết bị lưu chứa CTRSH hoặc có thể
bố trí điểm tập kết CTRSH theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Thông
tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có) và các quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
7. Quy định kỹ thuật về trạm
trung chuyển
a) Việc xây dựng trạm trung
chuyển phải theo quy hoạch mạng lưới trạm trung chuyển của Thành phố được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với các trạm trung chuyển
có quy mô, công suất phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH trên 01 địa bàn
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu về sự cần thiết, vị trí, công
suất, công nghệ xây dựng trạm trung chuyển trình Ủy ban nhân dân Thành phố
chấp thuận chủ trương xây dựng và vận hành.
c) Đối với các trạm trung chuyển
có quy mô, công suất phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH liên quận, huyện,
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu về sự cần thiết, vị trí, công suất, công
nghệ xây dựng trạm trung chuyển trình Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chủ
trương xây dựng và vận hành.
d) Trạm trung chuyển chất thải
rắn sinh hoạt phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01
năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu
có) và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
đ) Trạm trung chuyển phải có
nhân viên điều hành và phải được trang bị:
- Thiết bị xác định khối lượng,
camera giám sát, thiết bị báo động.
- Biển báo khu vực giao thông,
khu vực đậu chờ, phân luồng giao thông.
- Bảng hướng dẫn vận hành, an
toàn lao động và bảo vệ sức khỏe.
- Sơ đồ, kí hiệu hướng dẫn
thoát hiểm.
- Số điện thoại đường dây
nóng.
e) Đơn vị quản lý và vận hành trạm
trung chuyển phải lưu giữ và cung cấp các thông tin dữ liệu của thiết bị xác định
khối lượng và camera giám sát cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
g) Đơn vị quản lý, vận hành
trạm trung chuyển phải công bố thời gian hoạt động trạm trung chuyển và số
điện thoại đường dây nóng ngay tại cổng ra vào trạm trung chuyển để người
dân được biết và phản ánh những vấn đề môi trường (nếu có).
h) Đơn vị quản lý, vận hành
trạm trung chuyển phải bố trí nhân sự điều phối phương tiện thu gom vận chuyển
vào, ra trạm trung chuyển đảm bảo các phương tiện không ùn ứ trước cổng trạm.
i) Tùy đặc điểm tình hình địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định thời gian hoạt động của các trạm
trung chuyển phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH trên 01 địa bàn quận, huyện
đảm bảo kết nối hiệu quả thời gian thu gom tại nguồn, vận chuyển và xử lý, đảm
bảo tuân thủ quy định về tiêu chuẩn tiếng ồn cũng như giới hạn tối đa cho phép
tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư hiện hành. Đối với các trạm trung chuyển
có quy mô, công suất phục vụ cho nhu cầu trung chuyển CTRSH liên quận, huyện,
thời gian hoạt động của trạm trung chuyển liên tục 24/24 giờ trong ngày và phải
đảm bảo tuân thủ quy định về tiêu chuẩn tiếng ồn cũng như giới hạn tối đa cho
phép tiếng ồn khu vực công cộng và khu dân cư hiện hành.
k) Đơn vị quản lý và vận hành
trạm trung chuyển phải thực hiện các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường và vận
hành các hệ thống bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Trường hợp đơn
vị quản lý và vận hành trạm trung chuyển không thực hiện các nội dung nêu
trên, đơn vị sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành.
l) Trạm trung chuyển phải được
vận hành và kiểm tra, giám sát chất lượng vệ sinh môi trường theo quy định.
m) Chất thải rắn tiếp nhận
tại trạm trung chuyển phải được kiểm soát chặt chẽ. Khi chưa được sự đồng ý của
Ủy ban nhân dân Thành phố, đơn vị quản lý trạm trung chuyển không được phép tiếp
nhận CTRSH từ các tỉnh thành khác. Trường hợp trạm trung chuyển tiếp nhận
chất thải rắn được vận chuyển từ các tỉnh thành phố khác, đơn vị quản lý
trạm trung chuyển sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành và bị cắt trừ khối
lượng vận chuyển đó từ trạm trung chuyển đến nơi xử lý.
n) Trạm trung chuyển không được
phép tiếp nhận các loại chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp trạm trung chuyển tiếp nhận các loại
chất thải nguy hại hoặc CTRSH có lẫn chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đơn vị quản lý trạm trung chuyển bị xử
phạt theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải nguy hại và các quy định
khác liên quan, chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc
vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng chất thải này đến các đơn vị đã được cấp
phép bởi các cơ quan chức năng.
o) Trạm trung chuyển chỉ được
phép tiếp nhận chất thải rắn công nghiệp thông thường khi được sự cho phép của
Ủy ban nhân dân Thành phố. Trường hợp trạm trung chuyển tiếp nhận chất thải
rắn công nghiệp thông thường khi chưa được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền hoặc trộn lẫn các loại chất thải rắn công nghiệp thông
thường vào CTRSH, đơn vị quản lý trạm trung chuyển sẽ bị xử phạt theo các quy
định hiện hành và bị cắt trừ khối lượng vận chuyển chất thải rắn công nghiệp
thông thường này trong kinh phí vận chuyển CTRSH từ trạm trung chuyển đến nơi
xử lý; chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến phân tích mẫu
chất thải rắn, chi phí vận chuyển đến nơi xử lý và chi phí xử lý khối lượng
chất thải rắn công nghiệp thông thường theo giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân
Thành phố quy định tại các khu xử lý chất thải tập trung của Thành phố hoặc
theo giá xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường của các đơn vị được cấp
phép bởi các cơ quan chức năng.
p) Đơn vị quản lý, vận hành
trạm trung chuyển phải kiểm soát được toàn bộ khối lượng CTRSH vận chuyển vào,
ra trạm; thực hiện sổ nhật ký công tác ghi nhận tên chủ thu gom, chủ vận chuyển,
biển số xe, thời gian, nguồn gốc, khối lượng, loại chất thải vận chuyển vào,
ra trạm. Đối với trạm trung chuyển phục vụ trên 01 địa bàn quận, huyện, đơn vị
quản lý, vận hành trạm trung chuyển phải báo cáo toàn bộ nội dung nhật ký công
tác hàng tháng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ trước ngày 05 của tháng
tiếp theo. Đối với trạm trung chuyển phục vụ liên địa bàn quận, huyện, đơn vị
quản lý, vận hành trạm trung chuyển phải báo cáo toàn bộ nội dung nhật ký công
tác hàng tháng cho Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua đơn vị giám sát trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) định kỳ trước ngày 05 của tháng tiếp theo.
8. Quy định kỹ thuật về công
tác trung chuyển, vận chuyển
Chủ vận chuyển CTRSH phải đảm bảo
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Phương tiện vận chuyển CTRSH
phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường quy định tại Điều 27 của
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường (hoặc quy định pháp luật thay thế), phải đảm bảo tuân thủ các quy định
nhà nước về giao thông đường bộ và các quy định pháp luật hiện hành khác có
liên quan.
b) Phải đảm bảo tuân thủ các
yêu cầu kỹ thuật và chất lượng vệ sinh theo quy định Quy trình kỹ thuật thu
gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
c) Phải đảm bảo vận chuyển đầy
đủ khối lượng CTRSH về các khu xử lý chất thải tập trung theo kế hoạch phân bổ
khối lượng về các cơ sở xử lý chất thải của Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Phải đảm bảo tuân thủ lộ
trình thu gom vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với các dịch vụ
do nhà nước đặt hàng.
đ) Phải đảm bảo tuân thủ công
tác vận chuyển riêng biệt các loại chất thải đã được hộ gia đình, chủ nguồn
thải phân loại tại nguồn khi cơ quan có thẩm quyền ban hành chủ trương, quy định
thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.
e) Phải đảm bảo tuân thủ thời
gian tiếp nhận CTRSH tại các điểm tập kết CTRSH.
g) Phải đảm bảo kết nối hiệu quả
thời gian hoạt động của các điểm tập kết và thời gian hoạt động của các chủ
thu gom, chủ vận chuyển CTRSH trên nguyên tắc hạn chế tối đa việc lưu thông
vào giờ cao điểm.
h) Không được phép vận chuyển
chất thải nguy hại; trường hợp phương tiện vận chuyển tiếp nhận chất thải
nguy hại hoặc CTRSH có lẫn chất thải nguy hại, chủ vận chuyển sẽ bị xử phạt
theo các quy định hiện hành về quản lý chất thải nguy hại và chịu trách nhiệm
chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, xử lý toàn bộ khối
lượng chất thải này đến các đơn vị đã được cấp phép bởi các cơ quan chức
năng.
i) Không được phép vận chuyển
chất thải rắn công nghiệp thông thường (trừ trường hợp đã được sự cho phép của
Ủy ban nhân dân Thành phố) hoặc CTRSH lẫn chất thải rắn công nghiệp thông thường.
Trường hợp phương tiện vận chuyển CTRSH có lẫn chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chủ vận chuyển sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành và bị
cắt trừ khối lượng vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường này
trong kinh phí vận chuyển CTRSH đến trạm trung chuyển hoặc nơi xử lý; chịu
trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến phân tích mẫu chất thải
rắn, chi phí vận chuyển đến nơi xử lý và chi phí xử lý khối lượng chất thải
công nghiệp thông thường theo giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
tại các khu xử lý chất thải tập trung của Thành phố hoặc theo giá xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường của các đơn vị được cấp phép bởi các cơ
quan chức năng.
k) Trong quá trình trung chuyển
CTRSH tại các điểm tập kết, chủ thu gom, chủ vận chuyển phải tuân thủ luật
giao thông, đặt các biển cảnh báo giao thông, đảm bảo an toàn giao thông và
hoạt động theo đúng thời gian, quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, vận
hành trạm trung chuyển do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành. Sau quá trình
trung chuyển CTRSH tại các điểm tập kết phải vệ sinh rửa điểm tập kết, đảm bảo
không còn chất thải rắn rơi vãi, nước rỉ rác tồn đọng tại điểm tập kết.
l) Phương tiện vận chuyển CTRSH
phải được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình được kết nối mạng thông tin trực
tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển. Dữ liệu, thông tin
từ thiết bị giám sát hành trình phải được cung cấp, truyền về trung tâm
quản lý giám sát phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn Thành phố của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
m) Hệ thống phương tiện vận
chuyển phải đảm bảo số lượng, đáp ứng yêu cầu về tải trọng và kỹ thuật để phục
vụ cho công tác thu gom vận chuyển hiệu quả, kịp thời, nhanh chóng, không để ùn
ứ tồn đọng CTRSH trên địa bàn và không tập trung quá nhiều xe vận chuyển tại một
điểm khi đang thực hiện theo lộ trình vận chuyển.
9. Nguyên tắc xây dựng lộ
trình, cự ly bình quân thu gom, vận chuyển CTRSH
a) Lộ trình vận chuyển phải
tuân thủ các quy định của các cơ quan chức năng về giao thông tại khu vực (thời
gian lưu thông, tải trọng của cầu, đường, đường cấm, đường một chiều,…) và phải
đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao thông tại khu vực. Việc
thực hiện tính toán cự ly bình quân phải theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
b) Xây dựng lộ trình theo nguyên
tắc hạn chế vận chuyển CTRSH từ các điểm tập kết về trạm trung chuyển và ưu
tiên sử dụng các phương tiện có tải trọng (từ 7 tấn trở lên) để thực hiện lộ
trình thu gom vận chuyển CTRSH từ các điểm tập kết hoặc từ trạm trung chuyển để
vận chuyển thẳng về các cơ sở xử lý theo sự điều phối khối lượng vận chuyển của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Lộ trình phải thể hiện đầy đủ
các thông tin theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định.
d) Thời gian hoạt động và khối
lượng CTRSH tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển phải được Ủy ban nhân dân
cấp huyện xác nhận để làm cơ sở xây dựng lộ trình.
đ) Khi có sự thay đổi về lộ
trình, phương tiện, vị trí, khối lượng phát sinh tại các điểm tập kết hoặc điểm
thu gom dọc tuyến và các trạm trung chuyển hoặc các nội dung khác ảnh hưởng đến
lộ trình, cự ly bình quân thu gom vận chuyển CTRSH trên địa bàn, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải điều chỉnh kịp thời.
e) Trong trường hợp lộ trình
xây dựng không tuân thủ theo nguyên tắc tối ưu về cự ly vận chuyển, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải có đầy đủ cơ sở pháp lý cho các trường hợp này.
10. Quy định về kiểm tra, giám
sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển
CTRSH
a) Căn cứ quy trình kỹ thuật
thu gom, vận chuyển, vận hành trạm trung chuyển CTRSH và quy trình kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực
chất thải rắn sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Sở Tài nguyên và Môi trường
ban hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm
tra, giám sát định kỳ, đột xuất để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ,
nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ.
b) Phương thức kiểm tra, giám
sát:
- Tổ chức lực lượng thực hiện
kiểm tra, giám sát trực tiếp để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ bằng
phương thức trực quan, hình ảnh hoặc thăm dò ý kiến người dân xung quanh về
chất lượng dịch vụ bằng phiếu khảo sát. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận
cụ thể bằng biên bản.
- Trong quá trình kiểm tra giám
sát cung ứng dịch vụ, nếu phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường hoặc sự
cố môi trường liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH, lực lượng
giám sát tiến hành lập biên bản và báo cáo cho các đơn vị có thẩm quyền để giải
quyết.
- Ưu tiên sử dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát.
c) Các nội dung về kiểm tra,
giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung
chuyển CTRSH cần được cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng dịch
vụ để làm cơ sở xử lý vi phạm hợp đồng.
d) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch
vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát, căn
cứ quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy định liên quan để xử phạt
vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ.
đ) Hàng tháng, căn cứ biên bản
xác nhận khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các
văn bản pháp luật hiện hành, đơn vị được phân cấp quản lý thực hiện nghiệm thu
khối lượng, chất lượng cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
e) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối
lượng, chất lượng dịch vụ, đơn vị được phân cấp quản lý tiến hành thủ tục
thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
g) Quy trình, thủ tục nghiệm thu,
thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Quản
lý cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH
1. Việc cung ứng dịch vụ xử lý
CTRSH phải đảm bảo chất lượng vệ sinh, luôn đảm bảo quá trình hoạt động điều
hành, vận hành của cơ sở xử lý chất thải ổn định và tuân thủ các quy định hiện
hành về kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thanh toán các hoạt động cung ứng dịch
vụ xử lý CTRSH.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân Thành phố phân công tổ chức
thực hiện công tác quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH bao gồm các
nội dung công việc sau:
a) Tổ chức việc lập phương án
giá, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố định giá tối đa dịch vụ xử lý
CTRSH theo quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức lựa chọn chủ xử lý CTRSH theo quy định tại khoản 2 Điều 78
Luật Bảo vệ môi trường hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có);
c) Ký hợp đồng, quản lý việc
tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH và các quy định hiện hành liên
quan đến công tác xử lý CTRSH.
d) Tiếp nhận, báo cáo, phối hợp
với các đơn vị liên quan giải quyết, khắc phục kịp thời các vấn đề, sự cố môi
trường xung quanh các khu xử lý chất thải tập trung.
đ) Đánh giá và quản lý chất lượng
cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH trên địa bàn.
e) Thực hiện kiểm tra, giám
sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH theo quy định.
3. Việc lựa chọn chủ xử lý
CTRSH phải tuân thủ theo quy hoạch xử lý CTRSH, các quy định hiện hành về đấu
thầu, đầu tư, bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan.
4. Quy định kỹ thuật công tác xử
lý CTRSH
a) Áp dụng các công nghệ xử lý
CTRSH theo quy định hiện hành và các công nghệ xử lý CTRSH được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
b) Việc lựa chọn công nghệ xử
lý CTRSH phải đáp ứng các tiêu chí theo các quy định hiện hành và phù hợp với
điều kiện của địa phương.
c) Chỉ được thay đổi quy trình
vận hành và công nghệ xử lý CTRSH khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
d) Trường hợp quá trình thay đổi
công nghệ xử lý CTRSH tác động đến giá thành xử lý, sau khi hoàn tất thay đổi
công nghệ và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh công nghệ, chủ xử
lý phải báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét và đàm phán lại với chủ xử lý CTRSH về việc điều chỉnh đơn giá cho
phù hợp.
đ) Thời điểm tiếp nhận CTRSH do
Sở Tài nguyên và Môi trường quy định đối với từng cơ sở xử lý chất thải CTRSH.
e) Chủ xử lý CTRSH không được
phép tiếp nhận xử lý CTRSH từ các tỉnh, thành phố khác khi chưa được sự cho
phép của Ủy ban nhân dân Thành phố.
g) Không tiếp nhận chất thải
nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải xây dựng
(ngoại trừ trường hợp chủ xử lý CTRSH có chức năng xử lý các loại chất thải
này) và các loại chất thải bị từ chối theo quy định của Hợp đồng. Trường hợp
tiếp nhận các loại chất thải không đúng chức năng xử lý, chủ xử lý CTRSH sẽ bị
xử phạt theo các quy định hiện hành và chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các
chi phí liên quan đến việc vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng chất thải này
đến các đơn vị đã được cấp phép bởi các cơ quan chức năng.
h) Chủ xử lý phải vận hành hệ
thống xử lý nước thải, khí thải và các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở
xử lý chất thải đúng theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt.
i) Chủ xử lý CTRSH phối hợp với
Sở Y tế để được hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát mầm bệnh tại cơ sở xử
lý chất thải và các biện pháp tăng cường trong mùa dịch bệnh. Chủ xử lý CTRSH
thực hiện phun xịt thuốc diệt côn trùng tại các vị trí và tần suất do Sở Y tế
đề nghị.
k) Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp Sở Y tế tổ chức kiểm tra, ghi nhận hiện trạng và đánh giá việc thực
hiện các quy định hiện hành về y tế trong công tác kiểm soát mầm bệnh tại các
cơ sở xử lý CTRSH.
l) Cơ sở xử lý CTRSH phải được
trang bị:
- Đầy đủ các thiết bị quan
trắc tự động theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Thiết bị xác định khối lượng,
camera giám sát, thiết bị báo động.
- Đường dây liên lạc nóng, sử
dụng liên tục, thường xuyên.
- Biển báo khu vực giao thông,
phân luồng giao thông.
- Bảng hướng dẫn vận hành, an
toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, ứng phó sự cố theo đúng quy định pháp luật.
- Sơ đồ, kí hiệu hướng dẫn
thoát hiểm
m) Chủ xử lý CTRSH phải lưu giữ
và cung cấp các thông tin dữ liệu của thiết bị xác định khối lượng và camera
giám sát theo quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường.
n) Trường hợp chủ xử lý CTRSH
ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý, chủ xử lý
CTRSH phải thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Sở Tài
nguyên và Môi trường. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng
dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý. Chủ xử lý CTRSH chỉ được ngừng dịch
vụ xử lý CTRSH khi có văn bản chấp thuận của cơ quan chức năng.
o) Lập sổ giao nhận, biên bản
bàn giao CTRSH; nhật ký vận hành các hệ thống, thiết bị cho việc xử lý CTRSH; sổ
theo dõi số lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ
CTRSH (nếu có).
p) Các hợp đồng, nhật ký, tài
liệu có liên quan đến hoạt động xử lý CTRSH phải được lưu trữ suốt vòng đời dự
án để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Quy định về kiểm tra, giám
sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH
a) Căn cứ các quy định hiện
hành về công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công tác cung ứng dịch vụ xử
lý CTRSH, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng
kiểm tra, giám sát, lấy mẫu phân tích định kỳ hoặc đột xuất để làm cơ sở đánh
giá chất lượng dịch vụ và nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Các nội
dung nêu trên cần được thể hiện đầy đủ trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng
cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH để làm cơ sở xử lý vi phạm hợp đồng.
b) Ưu tiên sử dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát.
c) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch
vụ xử lý CTRSH, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát, căn cứ quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố và các quy định liên quan để xử phạt vi phạm hợp đồng
cung ứng dịch vụ.
d) Hàng tháng, căn cứ biên bản
xác nhận khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các
văn bản pháp luật hiện hành, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nghiệm thu
khối lượng, chất lượng dịch vụ cho chủ xử lý CTRSH.
đ) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối
lượng, chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến
hành thanh toán cho chủ xử lý CTRSH.
e) Quy trình, thủ tục nghiệm
thu thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành và do Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn.
Điều 9. Hợp
đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
1. Nguyên tắc ký hợp đồng
a) Đối với hợp đồng cung ứng dịch
vụ thu gom CTRSH tại nguồn
- Tùy đặc điểm, điều kiện của từng
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn, triển khai theo 01 trong 02
nguyên tắc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn trên địa bàn
đảm bảo hiệu quả công tác quản lý như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp
đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn cho tất cả các đối
tượng cá nhân, hộ gia đình, (và chủ nguồn thải nhỏ lựa chọn hình thức quản lý
CTRSH như cá nhân, hộ gia đình) thuộc phạm vi quản lý; các đối tượng còn lại
ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn.
+ Hoặc cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại
nguồn.
- Nội dung thỏa thuận hợp đồng
phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Thời gian; tần suất; phương
thức chuyển giao, thu gom CTRSH; yêu cầu kỹ thuật và chất lượng dịch vụ được
thỏa thuận trong hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với quy định chung của Ủy ban
nhân dân cấp xã và Quy trình kỹ thuật thu gom CTRSH tại nguồn do Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành để đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom
tại nguồn với công tác vận chuyển CTRSH và đảm bảo vệ sinh, mỹ quan đô thị. Việc
vi phạm các điều khoản thỏa thuận này sẽ được báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã
để tổng hợp xử lý.
+ Giá dịch vụ trong hợp đồng:
theo thỏa thuận, bao gồm giá dịch vụ thu gom tại nguồn và giá các dịch vụ tăng
thêm khác theo nhu cầu (nếu có). Giá dịch vụ thu gom tại nguồn được thỏa thuận
trên cơ sở giá tối đa và giá cụ thể dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành với tần suất thu gom 01 lần/ngày.
b) Đối với hợp đồng cung ứng dịch
vụ vận chuyển, xử lý CTRSH
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức lựa chọn ký hợp đồng
với chủ vận chuyển CTRSH để cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH cho các đối tượng
cá nhân, hộ gia đình (và các chủ nguồn thải nhỏ lựa chọn hình thức quản lý
CTRSH như cá nhân, hộ gia đình) theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ
Môi trường năm 2020 hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có) và các quy định
hiện hành có liên quan. Các đối tượng này phải chi trả giá cụ thể dịch vụ vận
chuyển CTRSH theo quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức lựa chọn ký hợp đồng
với chủ xử lý CTRSH để cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH cho các đối tượng cá nhân,
hộ gia đình (và các chủ nguồn thải nhỏ lựa chọn hình thức quản lý CTRSH như cá
nhân, hộ gia đình) theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ Môi trường
năm 2020 hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có) và các quy định hiện hành có
liên quan. Các đối tượng này phải chi trả giá cụ thể dịch vụ xử lý CTRSH theo
quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Chủ nguồn thải lớn (và các chủ
nguồn thải nhỏ lựa chọn hình thức quản lý CTRSH như chủ nguồn thải lớn) lựa chọn
ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của
Quy định này; chi trả giá cụ thể dịch vụ vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định
do cơ quan có thẩm quyền ban hành và hợp đồng đã ký kết.
2. Các mẫu hợp đồng cung ứng dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thực hiện theo quy định pháp luật.
3. Nội dung hợp đồng xử lý
CTRSH do Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền thực hiện phải được Ủy ban nhân dân
Thành phố thông qua trước khi ký kết.
Điều 10.
Giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH áp dụng đối với chủ đầu tư,
cơ sở thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
1. Giá tối đa dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý CTRSH áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận chuyển
và xử lý CTRSH là mức giá mà Ủy ban nhân dân các cấp ban hành làm cơ sở tổ chức
đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ để chi trả cho chủ đầu tư, cơ sở thu
gom, vận chuyển và xử lý CTRSH được lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều
77, khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 59 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP để cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
2. Căn cứ phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy định pháp luật hiện hành về giá, việc
định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH quy định tại khoản 1
Điều này được quy định như sau:
a) Giá tối đa dịch vụ thu gom
CTRSH tại nguồn do Ủy ban nhân dân Thành phố định giá được tổ chức thực hiện
như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức lựa chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH lập
phương án giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ thu gom
CTRSH tại nguồn theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện thẩm định phương án giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa)
dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ban
hành văn bản định giá tối đa (hoặc điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ thu gom CTRSH
tại nguồn theo quy định.
- Trên cơ sở giá tối đa dịch vụ
thu gom CTRSH tại nguồn do Ủy ban nhân dân Thành phố định giá, các cá nhân, hộ
gia đình, chủ nguồn thải và Ủy ban nhân dân cấp xã tham khảo và so sánh với
giá cụ thể dịch vụ thu gom tại nguồn để ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom
tại nguồn theo quy định do công tác thu gom tại nguồn đã được xã hội hóa.
b) Giá tối đa dịch vụ vận chuyển
CTRSH do Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá được tổ chức thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức lựa chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH lập
phương án giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ vận chuyển
CTRSH theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản
lý ngành, lĩnh vực của dịch vụ thực hiện việc thẩm định và trình phương án giá
tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ vận chuyển CTRSH theo quy
định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, ban hành văn bản định giá tối đa (hoặc điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ
vận chuyển CTRSH làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn và chi trả
cho chủ vận chuyển CTRSH theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có).
c) Giá tối đa dịch vụ xử lý CTRSH
do Ủy ban nhân dân Thành phố định giá được tổ chức thực hiện như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức lựa chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH lập phương
án giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ xử lý CTRSH theo
quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định phương án giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ xử
lý CTRSH trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ban hành văn bản định giá tối
đa (hoặc điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ xử lý CTRSH theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ giá tối đa dịch vụ xử lý CTRSH do Ủy ban nhân dân Thành phố định giá và
các quy định pháp luật liên quan để làm cơ sở lựa chọn và chi trả cho chủ xử lý
CTRSH theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 hoặc
quy định pháp luật thay thế (nếu có).
Điều 11.
Giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
1. Giá cụ thể dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý CTRSH áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân phát sinh CTRSH do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ban hành là mức giá để làm cơ sở cho cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải chi
trả cho các đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
2. Giá cụ thể dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý CTRSH quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành bao gồm:
a) Giá cụ thể dịch vụ thu gom
CTRSH tại nguồn là chi phí mà cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải phải chi trả
toàn bộ cho công tác thu gom CTRSH phát sinh từ cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn
thải và vận chuyển đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển.
b) Giá cụ thể dịch vụ vận chuyển
CTRSH là chi phí mà cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải phải chi trả cho công
tác vận chuyển CTRSH từ các điểm tập kết, trạm trung chuyển đến các cơ sở xử
lý CTRSH.
c) Giá cụ thể dịch vụ xử lý
CTRSH là chi phí mà cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải phải chi trả cho công
tác xử lý CTRSH tại các cơ sở xử lý CTRSH.
3. Nguyên tắc định giá cụ thể quy
định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Giá cụ thể dịch vụ thu gom
CTRSH tại nguồn phát sinh từ cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải áp dụng cho
tần suất thu gom 01 lần/ngày. Ngân sách nhà nước không thanh toán cho dịch vụ
này.
b) Giá cụ thể dịch vụ vận chuyển
và xử lý CTRSH phát sinh từ cá nhân, hộ gia đình (và các chủ nguồn thải nhỏ lựa
chọn hình thức quản lý CTRSH như cá nhân, hộ gia đình) được tính theo nguyên
tắc có sự bù đắp thông qua ngân sách địa phương theo lộ trình thu giá dịch vụ
vận chuyển và xử lý CTRSH phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố,
đảm bảo chi trả cho công tác vận chuyển, tiến tới bù đắp chi phí xử lý, giảm dần
hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý CTRSH theo quy định.
c) Giá cụ thể dịch vụ vận chuyển
và xử lý CTRSH phát sinh từ các chủ nguồn thải lớn (và các chủ nguồn thải nhỏ lựa
chọn hình thức quản lý CTRSH như chủ nguồn thải lớn) được tính theo nguyên tắc
tính đúng, tính đủ chi phí cho hoạt động vận chuyển và xử lý CTRSH theo quy định.
4. Giá cụ thể dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý CTRSH do Ủy ban nhân dân Thành phố định giá được tổ chức thực
hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức lựa chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý CTRSH lập phương án giá cụ thể (hoặc phương án điều chỉnh giá cụ thể) dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện thẩm định phương án giá cụ thể (hoặc phương án điều chỉnh giá cụ thể)
và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản quy định giá cụ thể (hoặc
điều chỉnh mức giá cụ thể) dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
c) Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, ban hành văn bản quy định giá cụ thể (hoặc điều chỉnh mức giá cụ thể)
dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định làm cơ sở cho cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải chi trả cho
các đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
Điều 12.
Hình thức thu giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
1. Giá cụ thể dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn Thành phố được thực hiện theo hình thức
thu theo khối lượng CTRSH phát sinh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
triển khai hình thức thu theo khối lượng thông qua một trong các trường hợp
sau:
a) Thông qua giá bán bao bì đựng
CTRSH;
b) Thống kê xác định khối lượng
CTRSH phát sinh thông qua thể tích thiết bị chứa đựng CTRSH;
c) Thống kê xác định khối lượng
CTRSH phát sinh thông qua cân xác định khối lượng hoặc hình thức khác theo quy
định.
Điều 13.
Nguyên tắc tổ chức thu giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
1. Việc thu giá cụ thể dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH phải được tổ chức thực hiện minh bạch, tinh gọn,
hiệu quả.
2. Khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin để thực hiện thu giá dịch vụ từ cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn
thải, cộng đồng dân cư nhưng phải đảm bảo đúng quy định và trách nhiệm của các
bên liên quan.
Điều 14.
Phương thức tổ chức thu giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
1. Trường hợp thu giá cụ thể dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thông qua thống kê xác định khối lượng
CTRSH phát sinh
a) Đối với cá nhân, hộ gia đình
(và các chủ nguồn thải nhỏ chọn hình thức quản lý CTRSH như cá nhân, hộ gia
đình): Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế tại địa phương lựa
chọn triển khai 01 (một) trong các phương thức tổ chức thu giá dịch vụ như sau:
- Các đơn vị cung ứng dịch vụ tổ
chức thu và chi trả giá dịch vụ do đơn vị mình cung ứng dịch vụ theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền. Việc tổ chức đi thu giá dịch vụ phải đảm bảo không gây
phiền hà cho cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thu và chi trả giá dịch vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo quản
lý hiệu quả, hài hòa lợi ích các bên, không để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện.
- Chủ thu gom có pháp nhân tổ
chức thu và chi trả giá dịch vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Đối với
chủ thu gom chưa có pháp nhân, giao chủ vận chuyển CTRSH cung ứng dịch vụ trên
địa bàn cấp huyện tổ chức thu và chi trả giá dịch vụ theo quy định. Việc tổ chức
đi thu và chi trả giá dịch vụ phải đảm bảo nguyên tắc quản lý hiệu quả, hài hòa
lợi ích các bên, không để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện.
- Thu thông qua hóa đơn tiền điện/tiền
nước hoặc qua phần mềm ứng dụng hoặc các phương thức khác do Ủy ban nhân dân
cấp huyện báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo triển khai.
b) Đối với chủ nguồn thải lớn
(và các chủ nguồn thải nhỏ chọn hình thức quản lý CTRSH như chủ nguồn thải lớn):
đơn vị cung ứng dịch vụ được chọn ký hợp đồng sẽ thu và chi trả giá cụ thể dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của chủ nguồn thải theo phương thức được thỏa
thuận trong hợp đồng giữa các bên và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp thu giá cụ thể dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thông qua giá bán bao bì đựng CTRSH
Việc thu giá dịch vụ qua bao bì
được tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư
02/2022/TT-BTNMT hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có) và hướng dẫn của cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Chương
III
QUẢN LÝ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
QUÉT, THU GOM CHẤT THẢI RẮN ĐƯỜNG PHỐ VÀ VỚT, THU GOM CHẤT THẢI RẮN TRÊN SÔNG,
KÊNH, RẠCH, BỜ BIỂN
Điều 15.
Quản lý cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố
1. Việc cung ứng dịch vụ quét,
thu gom chất thải rắn đường phố phải đảm bảo chất lượng vệ sinh và tuân thủ
quy trình kỹ thuật quét, thu gom, vệ sinh chất thải rắn đường phố do Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
(hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quản lý cung ứng dịch vụ
quét, thu gom chất thải rắn đường phố) thực hiện công tác quản lý nhà nước về
cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố bao gồm các nội dung
công việc sau:
a) Xác định sự cần thiết, nhu cầu,
khối lượng thực hiện quét, thu gom chất thải rắn đường phố;
b) Tổ chức việc lập phương án
giá, thẩm định và định giá tối đa dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường
phố theo quy định;
c) Tổ chức lựa chọn đơn vị cung
ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố theo quy định;
d) Ký hợp đồng, quản lý việc
tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố và
các quy định hiện hành liên quan đến công tác quét, thu gom chất thải rắn đường
phố;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất
thải rắn đường phố theo quy định;
e) Tiếp nhận, chỉ đạo xử lý kịp
thời các vấn đề, sự cố ô nhiễm môi trường trên đường phố.
3. Giá tối đa dịch vụ quét, thu
gom chất thải rắn đường phố do Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc đơn vị được Ủy
ban nhân dân Thành phố phân cấp) định giá được tổ chức thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
(hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp) tổ chức lựa chọn đơn vị,
tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố lập
phương án giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ quét, thu
gom chất thải rắn đường phố theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
(hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp) phân công cơ quan, đơn vị
chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực của dịch
vụ thực hiện việc thẩm định và trình phương án giá tối đa (hoặc phương án điều
chỉnh giá tối đa) dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
(hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp) xem xét, ban hành văn bản
định giá tối đa (hoặc điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ quét, thu gom chất thải
rắn đường phố làm cơ sở để lựa chọn và chi trả cho đơn vị cung ứng dịch vụ
quét, thu gom chất thải rắn đường phố theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 hoặc quy định pháp luật thay thế (nếu có).
4. Quản lý cung ứng dịch vụ
quét, thu gom chất thải rắn đường phố dựa trên hợp đồng cung ứng dịch vụ
quét, thu gom chất thải rắn đường phố được ký kết giữa Ủy ban nhân dân cấp
huyện (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp) với đơn vị cung ứng
dịch vụ và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
(hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp) căn cứ đặc điểm, nhu cầu
địa phương để xác định sự cần thiết và phê duyệt khối lượng công việc liên quan
đến công tác quét, thu gom chất thải rắn đường phố (tuyến đường, diện tích,
thời gian, tần suất) làm cơ sở đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch
vụ này theo quy định. Quyết định phê duyệt nội dung này được gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường để làm cơ sở quản lý.
6. Việc xác định diện tích
quét, thu gom chất thải rắn đường phố căn cứ nhu cầu, ý kiến của địa phương
và các quy định hiện hành.
7. Khuyến khích sử dụng phương
tiện cơ giới thực hiện công tác quét, thu gom chất thải rắn đường phố.
8. Quy định kỹ thuật công tác
quét dọn, thu gom chất thải rắn đường phố
a) Tần suất quét
- Tần suất chung: 01 lần/ngày
- Riêng đối với các tuyến đường
ngoại ô, khu dân cư thưa thớt, các tuyến đường đang trong giai đoạn thi công
không phát sinh nhiều chất thải, tùy theo đặc thù của từng tuyến đường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp) xác
định tần suất phù hợp (2 -3 lần/tuần).
- Trường hợp trên hè, đường phố,
nơi công cộng có đất, cát, bùn, bụi bẩn, xà bần rơi vãi, có khả năng gây nguy
hiểm, mất an toàn giao thông hoặc gây mất mỹ quan đô thị, Ủy ban nhân dân
cấp xã xác định nguồn gốc chất thải và chỉ đạo, yêu cầu khắc phục trong
vòng 01 giờ (trong trường hợp có khả năng gây nguy hiểm, mất an toàn giao
thông) hoặc trong 24 giờ (trong trường hợp gây mất mỹ quan đô thị). Đối với
chất thải do cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải làm rơi vãi, Ủy ban nhân dân
cấp xã yêu cầu cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải khắc phục. Đối với chất
thải không xác định được nguồn gốc, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo đơn vị
cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn khắc phục.
b) Thời gian quét
- Thời gian thực hiện quét, thu
gom chất thải rắn đường phố:
+ Ca quét chính: từ 18 giờ đến
trước 06 giờ sáng hôm sau
+ Ca quét phụ: Ủy ban nhân dân
cấp huyện xác định thời gian ca quét phụ phù hợp với thực tế tại mỗi địa
phương.
9. Quy định về kiểm tra, giám
sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải
rắn đường phố
a) Căn cứ quy trình kỹ thuật
quét, thu gom chất thải rắn đường phố và quy trình kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu và thanh toán cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực chất thải rắn sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp) xây
dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất để
làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ.
b) Phương thức kiểm tra, giám
sát:
- Tổ chức lực lượng thực hiện
kiểm tra, giám sát trực tiếp để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ bằng
phương thức trực quan, hình ảnh hoặc thăm dò ý kiến người dân xung quanh về
chất lượng dịch vụ bằng phiếu khảo sát. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận
cụ thể bằng biên bản.
- Trong quá trình kiểm tra giám
sát cung ứng dịch vụ, nếu phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường hoặc sự
cố môi trường liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải
rắn đường phố, lực lượng giám sát tiến hành lập biên bản và báo cáo cho các
đơn vị có thẩm quyền để giải quyết.
- Ưu tiên sử dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát.
c) Các nội dung về kiểm tra,
giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ quét, thu gom
chất thải rắn đường phố cần được cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng
cung ứng dịch vụ để làm cơ sở xử lý vi phạm hợp đồng.
d) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch
vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố với đơn vị cung ứng dịch vụ, căn cứ
các biên bản kiểm tra, giám sát, căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố
và các quy định liên quan để xử phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ.
đ) Hàng tháng, căn cứ biên bản
xác nhận khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các
văn bản pháp luật hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc đơn vị được Ủy
ban nhân dân Thành phố phân cấp) thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng
dịch vụ cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
e) Căn cứ đơn giá dịch vụ do Ủy
ban nhân dân cấp huyện (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp)
phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng
dịch vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố
phân cấp) tiến hành thủ tục thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
g) Quy trình, thủ tục nghiệm
thu thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành và do Ủy ban nhân dân
cấp huyện (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp) hướng dẫn.
Điều 16.
Quản lý cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ
biển
1. Việc cung ứng dịch vụ vớt,
thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển phải đảm bảo chất lượng
vệ sinh, khai thông dòng chảy; tuân thủ quy trình kỹ thuật vớt, thu gom chất
thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành và các quy định về giao thông thủy.
2. Các đơn vị được Ủy ban nhân
dân Thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển
trên địa bàn Thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ
vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển bao gồm các nội
dung công việc sau:
a) Xác định sự cần thiết, nhu cầu,
khối lượng thực hiện vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển;
b) Xây dựng, phê duyệt quy
trình kỹ thuật vận hành dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh,
rạch, bờ biển;
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành định mức cho
công tác vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển trình Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành;
d) Tổ chức việc lập phương án
giá, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét ban hành văn bản định
giá tối đa dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển
theo quy định;
đ) Xây dựng, phê duyệt kế
hoạch, phương án dự toán (gồm số lượng tuyến, tần suất, thời gian, công nghệ,
dự toán kinh phí);
e) Tổ chức lựa chọn đơn vị cung
ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển theo
quy định;
g) Ký hợp đồng, quản lý việc
tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ và các quy định hiện hành liên quan đến công
tác vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển;
h) Thực hiện kiểm tra, giám
sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải
rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển;
i) Tiếp nhận, chỉ đạo xử lý kịp
thời các vấn đề, sự cố ô nhiễm môi trường trên các tuyến sông, kênh, rạch, bờ
biển được phân cấp quản lý.
3. Giá tối đa dịch vụ vớt, thu
gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển do Ủy ban nhân dân Thành phố
định giá được tổ chức thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Ủy ban nhân dân
Thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển
trên địa bàn Thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch
vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển lập phương án
giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ vớt, thu gom chất thải
rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển theo quy định;
b) Đơn vị được Ủy ban nhân dân
Thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển
trên địa bàn Thành phố thực hiện thẩm định phương án giá và trình Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, ban hành văn bản định giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh
giá tối đa) dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển
theo quy định;
c) Đơn vị được Ủy ban nhân dân
Thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển
trên địa bàn Thành phố căn cứ giá tối đa dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn
trên sông, kênh, rạch, bờ biển do Ủy ban nhân dân Thành phố định giá và các
quy định pháp luật liên quan để làm cơ sở lựa chọn và chi trả cho đơn vị cung ứng
dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển theo quy định
tại khoản 1 Điều 77 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 hoặc quy định pháp luật
thay thế (nếu có).
4. Quản lý cung ứng dịch vụ vớt,
thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển dựa trên hợp đồng cung ứng
dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển được ký kết
giữa đơn vị do Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến
sông, kênh, rạch, bờ biển trên địa bàn Thành phố với đơn vị cung ứng dịch vụ
và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
5. Khuyến khích sử dụng các
phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để thực hiện công tác vớt, thu gom
chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển.
6. Quy định công tác vớt, thu
gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển
a) Tuyến sông, kênh, rạch, bờ
biển thực hiện vớt, thu gom
Căn cứ đặc điểm, nhu cầu địa
phương và mức độ ô nhiễm, cản trở lưu thông dòng chảy, giao thông thủy, đơn vị
được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông,
kênh, rạch, bờ biển trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định
danh sách, số lượng các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển cần thực hiện vớt, thu
gom.
b) Tần suất vớt, thu gom
Tùy đặc điểm tình trạng chất
thải rắn, lục bình, rong cỏ trên các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển, đơn vị
được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến sông,
kênh, rạch, bờ biển trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, chấp thuận tần suất vớt, thu gom phù hợp.
c) Thời gian vớt, thu gom
Tùy thuộc vào thủy triều, mực
nước, điều kiện vị trí địa lý để đề xuất thời gian thực hiện vớt, thu gom
chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển phù hợp.
7. Quy định về kiểm tra, giám
sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải
rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển
a) Căn cứ quy trình kỹ thuật
công tác vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về giao thông thủy,
đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quản lý, khai thác các tuyến
sông, kênh, rạch, bờ biển trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng kế
hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất để làm cơ sở
đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ.
b) Phương thức kiểm tra, giám
sát:
- Tổ chức lực lượng thực hiện
kiểm tra, giám sát trực tiếp để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ bằng
phương thức trực quan, hình ảnh hoặc thăm dò ý kiến người dân xung quanh về
chất lượng dịch vụ bằng phiếu khảo sát. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận
cụ thể bằng biên bản hiện trường.
- Trong quá trình kiểm tra giám
sát cung ứng dịch vụ, khi phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường hoặc sự
cố môi trường liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất thải
rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển, lực lượng giám sát tiến hành lập biên bản
và báo cáo cho các đơn vị có thẩm quyền để giải quyết.
- Ưu tiên sử dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát.
c) Các nội dung về kiểm tra,
giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vớt, thu gom
chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển cần được cụ thể trong hợp đồng
hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng dịch vụ để làm cơ sở xử lý vi phạm hợp đồng.
d) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch
vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển với đơn vị cung
ứng dịch vụ, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát, căn cứ quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố và các quy định liên quan để xử phạt vi phạm hợp đồng cung
ứng dịch vụ.
đ) Hàng tháng, căn cứ biên bản
xác nhận khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các
văn bản pháp luật hiện hành, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quản
lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển trên địa bàn thành phố thực
hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
e) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối
lượng, chất lượng dịch vụ, đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quản
lý, khai thác các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển trên địa bàn Thành phố tiến
hành thủ tục nghiệm thu, thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THU GOM, VỆ SINH THÙNG RÁC CÔNG CỘNG
Điều 17.
Quy định chung về quản lý cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng
1. Quản lý cung ứng dịch vụ thu
gom, vệ sinh thùng rác công cộng dựa trên hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vệ
sinh thùng rác công cộng giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với đơn vị cung ứng dịch
vụ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện công
tác quản lý nhà nước về cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng
bao gồm các nội dung công việc sau:
a) Xác định nhu cầu, mẫu mã, vị
trí và khoảng cách lắp đặt thùng rác công cộng;
b) Tổ chức việc lập phương án
giá, thẩm định và định giá tối đa dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng
theo quy định;
c) Tổ chức thực hiện lựa chọn
đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng theo quy định;
d) Ký hợp đồng, quản lý việc
tuân thủ hợp đồng cung ứng dịch vụ và các quy định hiện hành liên quan đến công
tác thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng;
đ) Quản lý số liệu về thùng rác
công cộng trên địa bàn quản lý;
e) Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát, xử phạt, nghiệm thu, thanh toán cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh
thùng rác công cộng theo quy định;
g) Tiếp nhận, chỉ đạo xử lý kịp
thời các vấn đề, sự cố liên quan đến công tác thu gom, vệ sinh thùng rác công
cộng.
3. Giá tối đa dịch vụ thu gom,
vệ sinh thùng rác công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá được tổ chức
thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức lựa chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng
rác công cộng lập phương án giá tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch
vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng theo quy định;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản
lý ngành, lĩnh vực của dịch vụ thực hiện việc thẩm định và trình phương án giá
tối đa (hoặc phương án điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng
rác công cộng;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, ban hành văn bản định giá tối đa (hoặc điều chỉnh giá tối đa) dịch vụ
thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng làm cơ sở để lựa chọn và chi trả cho đơn vị
cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng theo quy định tại khoản
1 Điều 77 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 hoặc quy định pháp luật thay thế
(nếu có).
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý và cập nhật dữ liệu về thùng rác công cộng tại địa phương; định kỳ cuối
năm, gửi báo cáo về hiện trạng quản lý thùng rác công cộng trên địa bàn cấp huyện
cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, theo dõi hoặc khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên.
5. Ưu tiên đầu tư lắp đặt
thùng rác công cộng theo phương thức xã hội hóa; nên xem xét, ưu tiên việc đầu
tư thùng rác công cộng có từ ba ngăn trở lên để tăng cường hiệu quả triển
khai chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn Thành phố.
6. Quy định kỹ thuật về thùng
rác công cộng
a) Vị trí, khoảng cách lắp đặt
thùng rác công cộng: Tùy thuộc vào đặc điểm của từng khu vực và diện tích của vỉa
hè, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu, vị trí, khoảng cách lắp đặt
thùng rác công cộng, đảm bảo hiệu quả sử dụng, chất lượng vệ sinh môi trường
và mỹ quan đô thị. Ưu tiên lắp đặt tại khu vực có đông người như bệnh viện,
trường học, trạm dừng chân tàu xe, trung tâm văn hóa, siêu thị, chợ, công
viên, khu vui chơi giải trí, khu vực hành chính.
b) Thiết kế của thùng rác công
cộng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Vật liệu chế tạo thùng rác
công cộng phải bền vững, chắc chắn để tránh bị phá hoại hoặc bị hư hỏng
trong thời gian ngắn.
- Tập trung được sự chú ý của
người dân và dễ nhận biết, đảm bảo phù hợp với mỹ quan đô thị.
- Miệng thùng đảm bảo đủ rộng để
thuận lợi, hiệu quả cho việc thải bỏ, thu gom CTRSH và vệ sinh thùng rác công cộng.
- Dung tích, kích thước của
thùng rác công cộng phải đảm bảo việc lưu chứa khối lượng CTRSH phù hợp cho từng
khu vực, tuyến đường trên địa bàn.
- Có nắp đậy mở được, kín,
không rò rỉ nước rỉ rác và hạn chế được việc phát tán mùi hôi.
- Trên thân thùng rác thể hiện
đơn vị quản lý, vận hành thùng rác và đơn vị đầu tư (nếu cần thiết).
- Chiều cao thùng nên phù hợp
cho người sử dụng xe lăn và trẻ em.
- Việc cố định các thùng rác
công cộng tại các vị trí lắp đặt không gây ảnh hưởng đến giao thông, mỹ quan
đô thị.
- Khuyến khích đồng bộ mẫu mã của
các thùng rác công cộng trên từng tuyến đường của một hoặc liên quận, huyện, đặc
biệt là các trục đường chính của Thành phố.
7. Quy định kỹ thuật thu gom và
vệ sinh thùng rác công cộng
a) Hoạt động thu gom và vệ
sinh thùng rác công cộng phải tuân thủ quy định về quy trình kỹ thuật do Sở Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
b) Các phương tiện thu gom phải
đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, vệ sinh môi trường (kín, không rò rỉ nước rỉ
rác, có nắp đậy) và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của luật giao
thông đường bộ Việt Nam; phải đảm bảo thu gom hết chất thải rắn chứa trong
thùng rác công cộng, không gây hư hỏng thùng rác trong quá trình thu gom.
c) Xung quanh phương tiện phải
được sơn hoặc dán đề can phản quang (đối với phương tiện thực hiện vào ban đêm)
và trang bị đèn cảnh báo vào ban đêm.
d) Thời gian thu gom thùng rác
công cộng phải đảm bảo kết nối hiệu quả với công tác vận chuyển CTRSH, hạn chế
giờ cao điểm.
đ) Tần suất thu gom thùng rác
công cộng tối thiểu là 01 lần/ngày, tần suất vệ sinh thùng rác công cộng là định
kỳ hàng tuần, tần suất bảo dưỡng thùng rác công cộng là định kỳ hàng tháng. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định tần suất thu gom hợp lý cho từng khu vực đảm
bảo sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
8. Quy định kiểm tra, giám sát
xử phạt, nghiệm thu, thanh toán hoạt động cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh
thùng rác công cộng
a) Căn cứ quy trình kỹ thuật
thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng và quy trình kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu và thanh toán cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực chất thải rắn sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát
định kỳ, đột xuất để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiệm thu, thanh
toán sản phẩm, dịch vụ.
b) Phương thức kiểm tra, giám
sát:
- Tổ chức lực lượng đi kiểm
tra, giám sát trực tiếp để ghi nhận bằng trực quan, hình ảnh hoặc thăm dò ý kiến
người dân xung quanh về chất lượng dịch vụ bằng phiếu khảo sát. Lưu ý lập biên
bản đối với các trường hợp giải quyết sự cố môi trường trong quá trình cung ứng
dịch vụ của các đơn vị.
- Ưu tiên sử dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát.
c) Các nội dung về kiểm tra,
giám sát, xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ thu gom, vệ sinh
thùng rác công cộng cần được thể hiện trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng để
làm cơ sở thực hiện.
d) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch
vụ thu gom vệ sinh thùng rác công cộng, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát,
căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố và các quy định liên quan để xử
phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ.
đ) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối
lượng, chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến
hành thanh toán cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
CÓ LIÊN QUAN
Điều 18.
Trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện việc phân loại,
lưu giữ, chuyển giao CTRSH, ký hợp đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ và thực hiện
các nghĩa vụ liên quan đến giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
theo quy định của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan.
b) Trả giá cụ thể dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và giá dịch
vụ phát sinh khác theo thỏa thuận (nếu có).
c) Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện các biện pháp xác định khối lượng CTRSH phát sinh theo quy định.
d) Chủ nguồn thải có trách nhiệm
báo cáo chính quyền địa phương khi có thay đổi về khối lượng CTRSH phát sinh và
hợp đồng chuyển giao CTRSH để phục vụ cho công tác quản lý CTRSH trên địa bàn.
đ) Giữ gìn vệ sinh môi trường,
mỹ quan đô thị trước mặt tiền nhà/cơ sở. Không được vứt, thải, bỏ CTRSH trên vỉa
hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước
mặt và nơi công cộng.
e) Các cá nhân khi đi lại trên
đường, những nơi công cộng có nhu cầu thải bỏ chất thải rắn phải bỏ vào thùng
rác công cộng hoặc những nơi do cơ quan chức năng quy định.
g) Cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải kinh doanh phải bố trí thùng rác để phục vụ cho vị trí kinh doanh, đặc
biệt là dịch vụ ăn uống đảm bảo chất lượng vệ sinh môi trường.
h) Dọn dẹp, giữ gìn vệ sinh môi
trường trong khu đất do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc
trụ sở. Đối với những đường hẻm không có công nhân vệ sinh quét dọn thì các cá
nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh đường hẻm đó
cũng như phần vỉa hè trước, xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở.
i) Hỗ trợ cơ quan quản lý
chuyên ngành trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý
CTRSH (như khối lượng, thành phần chất thải,...)
k) Tham gia các lớp tuyên truyền,
tập huấn về quản lý chất thải rắn.
2. Quyền hạn
a) Được nhà nước bảo đảm việc
thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
b) Được quyền giám sát, phản
ánh với các cơ quan chức năng tại địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Thành phố) về
các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ, hợp đồng, đánh giá chất lượng cung ứng
các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, được đề xuất thay thế đơn vị
thu gom tại nguồn theo quy định.
c) Được quyền phản ánh cho
chính quyền địa phương đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân gây mất vệ sinh
khu vực đất do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở.
d) Thông báo kịp thời cho chính
quyền địa phương đến kiểm tra xử phạt đối với những trường hợp vi phạm các
quy định của Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
đ) Được khen thưởng, tuyên
dương khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc hiến kế, góp ý
nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
e) Có quyền thương thảo với chủ
thu gom, chủ vận chuyển CTRSH để yêu cầu các dịch vụ tăng thêm theo nhu cầu như
thu gom CTRSH ngoài thời gian quy định, tháo rã, thu gom chất thải rắn cồng kềnh,
vệ sinh khu phố.
g) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ thu gom CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Đảm bảo điều kiện tham gia
hoạt động thu gom CTRSH tại nguồn, thực hiện ký hợp đồng và cung ứng dịch vụ
thu gom CTRSH tại nguồn tuân thủ các quy định của Quy định này và các quy định
hiện hành liên quan.
b) Thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến giá tối đa và giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo
Quy định này và các quy định hiện hành liên quan.
c) Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại
nguồn.
d) Thông báo rộng rãi về thời
gian, phương thức, tần suất thu gom CTRSH theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp xã cho tất cả các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải đang được chủ thu
gom thực hiện cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH được biết.
đ) Nhắc nhở các cá nhân, hộ
gia đình và chủ nguồn thải không giao chất thải rắn đúng thời gian và phương
thức quy định.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị quản lý ngành tuyên truyền vận
động cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải về trách nhiệm quản lý chất thải
rắn và nghĩa vụ nộp tiền giá dịch vụ.
g) Chịu trách nhiệm về tình
trạng rơi vãi CTRSH, gây phát tán bụi, mùi hoặc rò rỉ nước rỉ rác gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển đến các điểm hẹn, trạm
trung chuyển.
h) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị
bảo hộ lao động cho công nhân thu gom CTRSH.
i) Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo
đảm các chế độ cho người lao động tham gia thu gom CTRSH theo quy định.
k) Định kỳ hàng năm, chủ thu
gom CTRSH gửi báo cáo thống kê danh sách thông tin các hộ gia đình, chủ nguồn
thải do chủ thu gom CTRSH thực hiện thu gom và danh sách thông tin người thu
gom, số lượng, loại phương tiện thu gom, địa bàn đang thực hiện thu gom cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để quản lý. Mẫu báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
l) Thực hiện báo cáo tình hình
công tác thu gom CTRSH tại nguồn định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Biểu mẫu báo cáo quản lý CTRSH do Sở
Tài nguyên và Môi trường quy định.
2. Quyền hạn
a) Được quyền từ chối tiếp nhận
chất thải rắn sinh hoạt và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết trong
trường hợp các cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải không chấp hành chi trả
giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo
quy định hoặc không thực hiện chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo thỏa
thuận hợp đồng hoặc không phân loại chất thải rắn tại nguồn theo quy định 3
lần/tháng.
b) Được hưởng chi phí thu gom
CTRSH tại nguồn theo quy định và được hưởng giá dịch vụ khác theo thỏa thuận
(nếu có).
c) Được hỗ trợ theo quy định của
chương trình khi Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai chương trình phân loại
CTRSH tại nguồn.
d) Được hỗ trợ hướng dẫn thủ tục
pháp lý để thành lập hợp tác xã hoặc doanh nghiệp thu gom CTRSH và các hỗ trợ
khác của nhà nước nhằm phát triển hoạt động của các hợp tác xã, doanh nghiệp
thu gom CTRSH.
đ) Được khen thưởng, tuyên
dương và công nhận đơn vị thực hiện tốt dịch vụ thu gom tại nguồn trên địa bàn
hoạt động.
e) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ vận chuyển CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Đảm bảo điều kiện chung tham
gia hoạt động vận chuyển, trung chuyển CTRSH, thực hiện ký hợp đồng, cung ứng
dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH tuân thủ các quy định của Quy định này
và các quy định hiện hành liên quan.
b) Vận chuyển CTRSH đến cơ sở xử
lý CTRSH theo sự điều phối của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến giá tối đa và giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo
Quy định này và các quy định hiện hành liên quan.
d) Phối hợp với cơ quan chức
năng, cung cấp và hỗ trợ thông tin, hồ sơ và các nội dung liên quan đến việc
xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành.
đ) Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH.
e) Cung cấp tên đăng nhập và mật
khẩu truy cập vào phần mềm trực tuyến xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của các xe thuộc đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
g) Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực,
phương tiện và thiết bị chuyên dụng để vận chuyển toàn bộ CTRSH tại những địa
điểm đã quy định.
h) Đảm bảo trọng tải của phương
tiện theo đúng hồ sơ kiểm định đã được phê duyệt.
i) Báo cáo, điều chỉnh giấy kiểm
định cho cơ quan có thẩm quyền khi sửa chữa, thay đổi kết cấu của phương tiện
vận chuyển làm ảnh hưởng đến tự trọng và tải trọng của xe.
k) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị
đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân và các dụng cụ cần thiết để thực hiện theo
quy trình vận hành kỹ thuật thu gom vận chuyển do Sở Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
l) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng lộ trình và cự ly bình quân vận chuyển CTRSH.
m) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện để xác định thời gian tiếp nhận chất thải rắn tại các điểm tập kết
và thời gian vận hành trạm trung chuyển.
n) Thông báo rộng rãi về thời
gian tiếp nhận chất thải rắn tại các điểm tập kết, tần suất và tuyến thu
gom CTRSH cho các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện.
o) Trường hợp phân loại được
chất thải nguy hại từ CTRSH tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển thì phải
chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại hiện hành.
p) Chịu trách nhiệm về tình
trạng rơi vãi CTRSH, gây phát tán bụi, mùi hoặc rò rỉ nước rỉ rác gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
q) Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo
đảm các chế độ cho người lao động tham gia cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH
theo quy định.
r) Thực hiện báo cáo tình hình
công tác vận chuyển, trung chuyển CTRSH định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Biểu mẫu báo cáo công tác vận
chuyển, trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định.
s) Trường hợp chủ vận chuyển
CTRSH đồng thời là chủ vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc
chất thải nguy hại, việc thực hiện các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên
quan đến quản lý CTRSH, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải
nguy hại được tích hợp với nhau.
2. Quyền hạn
a) Được thanh toán kinh phí vận
chuyển theo hợp đồng và các quy định hiện hành có liên quan.
b) Được nghiên cứu đưa ra các
biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế nhằm làm giảm chi phí cũng như nâng cao chất lượng
vệ sinh nhưng phải đảm bảo các biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế này không trái với
các quy định hiện hành.
c) Được quyền đề nghị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn
kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động
vận chuyển CTRSH.
d) Được khen thưởng, tuyên
dương và công nhận đơn vị thực hiện tốt dịch vụ trung chuyển, vận chuyển CTRSH
trên địa bàn hoạt động.
đ) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Đảm bảo quá trình điều hành,
vận hành cơ sở xử lý CTRSH ổn định, đảm bảo chất lượng vệ sinh, thực hiện ký hợp
đồng, cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH tuân thủ các quy định của Quy định này và
các quy định hiện hành liên quan.
b) Thực hiện các nghĩa vụ liên quan
đến giá tối đa và giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo Quy
định này và các quy định hiện hành liên quan.
c) Thực hiện đầy đủ các hồ sơ,
thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường và phòng cháy chữa cháy theo các quy định
hiện hành.
d) Thực hiện các công trình bảo
vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình
quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện chương trình quản
lý và giám sát môi trường.
e) Cung cấp các hồ sơ pháp lý
có hiệu lực liên quan đến hoạt động của cơ sở xử lý CTRSH cho cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành khi có yêu cầu.
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định
của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan.
h) Xây dựng quy trình kỹ thuật,
kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ gửi về
Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp thực hiện.
i) Phối hợp, thông báo kịp thời
với đơn vị giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường ngăn chặn các hành vi vi
phạm liên quan đến lĩnh vực quản lý CTRSH hoạt thuộc phạm vi hoạt động của
mình.
k) Tuân thủ theo quy trình công
nghệ xử lý CTRSH đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Đảm bảo xử lý toàn bộ khối
lượng CTRSH đã tiếp nhận đạt yêu cầu chất lượng theo quy định của ngành môi
trường trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ xử lý CTRSH.
m) Có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên có liên quan trong trường hợp ngừng
dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông
báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án
xử lý. Chủ xử lý chỉ được ngừng dịch vụ xử lý CTRSH khi được Ủy ban nhân dân
Thành phố chấp thuận.
n) Có trách nhiệm ban hành và tổ
chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo đúng quy định
hiện hành.
o) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản
lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý CTRSH theo
quy định.
p) Trường hợp phát hiện và phân
loại được chất thải nguy hại từ CTRSH hoặc phát sinh chất thải nguy hại
tại cơ sở xử lý CTRSH thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý
chất thải nguy hại và thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải
nguy hại theo quy định hiện hành.
q) Lập báo cáo công tác xử lý
CTRSH định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền. Biểu mẫu báo cáo công tác vận chuyển, trung chuyển CTRSH do Sở
Tài nguyên và Môi trường quy định.
r) Phải hoàn trả mặt bằng và tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng, chi phí tháo dỡ công trình
và các chi phí khác có liên quan trong trường hợp không đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo hợp đồng đã ký.
2. Quyền hạn
a) Được phản ánh với Sở Tài
nguyên và Môi trường về khối lượng và thành phần CTRSH tiếp nhận để đảm bảo phù
hợp với mục tiêu xử lý, môi trường và hiệu quả xử lý.
b) Được quyền kiểm tra các
chất thải chuyển giao đến cơ sở xử lý chất thải và từ chối tiếp nhận các
loại chất thải không phải CTRSH.
c) Được thanh toán đúng và đủ
giá dịch vụ xử lý chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết và các quy định hiện
hành liên quan.
d) Được yêu cầu Sở Tài nguyên
và Môi trường thông báo rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động
giám sát.
đ) Được quyền đề nghị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn
kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động xử lý
chất thải rắn.
e) Được khen thưởng, tuyên
dương và công nhận đơn vị thực hiện tốt dịch vụ xử lý CTRSH.
g) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố,
dịch vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển và dịch vụ
thu gom, vệ sinh thùng rác công cộng
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện ký hợp đồng và
cung ứng dịch vụ tuân thủ các quy định của Quy định này và các quy định hiện
hành liên quan.
b) Thực hiện các trách nhiệm
liên quan đến giá tối đa dịch vụ quét, thu gom chất thải rắn đường phố, dịch
vụ vớt, thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch, bờ biển và dịch vụ thu
gom, vệ sinh thùng rác công cộng theo Quy định này và các quy định hiện hành
liên quan.
c) Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực,
phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thực hiện cung ứng dịch vụ.
d) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị
đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân và các dụng cụ cần thiết để thực hiện theo
quy trình vận hành kỹ thuật do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành.
đ) Chịu trách nhiệm chất lượng
vệ sinh môi trường trong phạm vi cung ứng dịch vụ.
e) Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo
đảm các chế độ cho người lao động tham gia cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH
theo quy định.
2. Quyền hạn
a) Được thanh toán chi phí cung
ứng dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết và các quy định hiện hành liên quan.
b) Được quyền đề nghị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn
kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến các hoạt động cung ứng
dịch vụ.
c) Được khen thưởng, tuyên
dương và công nhận đơn vị thực hiện tốt dịch vụ.
d) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố về mặt quản lý nhà nước liên quan đến
lĩnh vực quản lý CTRSH theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức quản lý CTRSH trên địa
bàn Thành phố theo sự phân công, phân cấp trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành các quy định trong lĩnh vực quản lý CTRSH phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích phát
triển hoạt động thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý CTRSH.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành hướng dẫn các nội dung thỏa thuận xử lý vi phạm hợp đồng
cho các đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp, ủy quyền ký hợp đồng
cung ứng dịch vụ lĩnh vực CTRSH.
6. Lập, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai Chiến lược phát triển
ngành, quy hoạch xử lý chất thải rắn theo thẩm quyền; kế hoạch thực hiện
các chương trình, đề án, phong trào nhằm bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản
lý CTRSH; kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và đề
xuất bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt, ban hành.
8. Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến giá dịch vụ được Ủy ban nhân dân Thành phố phân công theo Quy định này
và các quy định khác có liên quan.
9. Xây dựng, ban hành các quy
trình vận hành kỹ thuật chuyên ngành; quy trình kiểm tra, giám sát và nghiệm
thu, thanh toán các công tác liên quan đến quản lý chất thải rắn theo sự phân
công, phân cấp trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Thành phố.
10. Nghiên cứu, đề xuất, hướng
dẫn thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý
CTRSH; quét thu gom chất thải rắn đường phố; thu gom vệ sinh thùng rác công cộng;
vớt thu gom chất thải rắn trên sông, kênh, rạch.
11. Chủ trì phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng thống nhất trên toàn Thành
phố các loại kiểu dáng công nghiệp của các trang thiết bị chuyên dùng phục vụ
cho công tác quản lý CTRSH.
12. Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng mạng lưới thu gom vận chuyển CTRSH (điểm tập kết,
trạm trung chuyển) trên địa bàn Thành phố.
13. Thực hiện công tác điều phối
khối lượng CTRSH của Thành phố về các trạm trung chuyển phục vụ nhiều quận,
huyện, từ các trạm trung chuyển về các khu xử lý chất thải tập trung và từ
các địa bàn cấp huyện về các khu xử lý chất thải tập trung của Thành phố.
14. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện các nội dung:
a) Công tác chuyên ngành phục vụ
công tác đấu thầu cung ứng dịch vụ; công tác xây dựng lộ trình, cự ly bình
quân thu gom vận chuyển CTRSH trên địa bàn thành phố; công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý CTRSH, vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý CTRSH.
b) Thông tin, hướng dẫn cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện về các biện pháp quản lý, kiểm soát, phát triển hoạt động
tái chế.
15. Căn cứ sự phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng hoặc
giao nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ liên quan CTRSH theo quy định.
16. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện các
nội dung đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phân công, phân cấp trong công tác
quản lý CTRSH.
17. Định kỳ tổ chức thanh tra,
kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà
nước và quản lý cung ứng dịch vụ đối với lĩnh vực quản lý CTRSH trên địa bàn.
18. Tổ chức bộ phận quản lý
tinh gọn, hiệu quả và chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá,
nghiệm thu chất lượng vệ sinh, thanh toán và xử phạt vi phạm hành chính, vi
phạm hợp đồng đối với các hợp đồng cung ứng dịch vụ được Ủy ban nhân dân Thành
phố phân công, phân cấp.
19. Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng các biểu mẫu báo cáo liên quan đến Quy định này.
20. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố về tình hình quản lý CTRSH trên địa bàn, thời điểm báo cáo trước
ngày 15 tháng 10 hàng năm.
21. Tổ chức tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về quản lý CTRSH; tổ chức công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
22. Nghiên cứu áp dụng khoa học,
công nghệ vào lĩnh vực quản lý CTRSH.
23. Tiếp nhận, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý CTRSH trong
phạm vi quyền hạn hoặc chuyển đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để
giải quyết.
24. Phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức họp xem xét, thẩm định dự án xử lý CTRSH hoặc tổ chức đấu thầu
đơn vị cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH theo quy định và hỗ trợ hướng dẫn nhà đầu
tư thực hiện các thủ tục đầu tư dự án xử lý CTRSH
25. Nghiên cứu triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt để xây dựng
cơ sở dữ liệu chung cho toàn Thành phố.
Điều 24.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị cung ứng dịch
vụ vận chuyển, xử lý CTSRH xây dựng đơn giá cung ứng dịch vụ theo các quy định
hiện hành.
2. Có ý kiến chuyên ngành đối với
các hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ban hành văn bản định giá dịch
vụ lĩnh vực quản lý CTRSH theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố (nếu có).
3. Hằng năm, trên cơ sở dự toán
do Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, đề
xuất, Sở Tài chính phối hợp rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí
dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động quản lý CTRSH theo phân cấp ngân sách
và quy định hiện hành.
4. Hàng năm, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất quá
trình tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm
nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ được
thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 25.
Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố
1. Phối hợp, có ý kiến chuyên
ngành đối với phương án giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
2. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện
chứng từ, hóa đơn thu tiền giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
Điều 26.
Trách nhiệm của Công an Thành phố
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị trong ngành thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
2. Thực hiện trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế theo quy định của
pháp luật.
3. Chỉ đạo lực lượng công an
các cấp hỗ trợ cho nhân dân, các cơ quan, tổ chức đơn vị trong việc đấu
tranh, ngăn chặn những trường hợp cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản
lý chất thải rắn.
4. Chỉ đạo lực lượng công an
các cấp tăng cường kiểm tra, xử lý dứt điểm các phương tiện thu gom CTRSH
không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường theo lộ trình chuyển đổi
phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Kiểm tra, giám sát phương tiện
vận chuyển CTRSH đảm bảo đúng tải trọng và tải trọng theo giấy kiểm định được
cấp.
6. Phối hợp với công an các tỉnh,
thành phố giáp ranh thực hiện công tác phối hợp giám sát việc vận chuyển CTRSH
của các phương tiện vận chuyển có dấu hiệu nghi vấn vận chuyển rác tỉnh đổ về
địa bàn Thành phố.
Điều 27.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, cân đối và bố trí kinh phí đầu tư đối với các chương trình, dự án liên
quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh sử dụng vốn đầu tư công, theo quy định của Pháp luật về đầu tư công.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu các nội dung theo thẩm quyền liên quan đến thu
hút đầu tư và các nội dung có liên quan đến quy trình thủ tục đầu tư, lựa chọn
nhà đầu tư các dự án đầu tư trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử
dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật
về đầu tư và pháp luật có liên quan.
Điều 28.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền Thông, Sở Giáo dục và Đào tạo
Truyền thông, phổ biến kiến thức,
tuyên truyền pháp luật bằng nhiều hình thức về bảo vệ môi trường và quản lý
CTRSH; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường và quản lý
CTRSH trong cộng đồng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 29.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Có ý kiến hướng dẫn về lộ
trình vận chuyển CTRSH sau khi nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; đồng thời, xem xét tổ chức giao thông tạm thời cho các phương tiện
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong khu vực nội đô đảm bảo an toàn giao
thông và theo đúng quy định.
2. Chia sẻ thông tin về điều chỉnh
tổ chức giao thông (cấm đường, sửa chữa đường giao thông) trước 07 ngày (bảy
ngày) thực hiện và thông tin các tuyến đường có mật độ giao thông cao, có nguy
cơ ùn tắc giao thông cần hạn chế vận chuyển CTRSH lưu thông cho Sở Tài nguyên
và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác điều chỉnh lộ
trình vận chuyển CTRSH được kịp thời.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường lập các lộ trình chính để vận chuyển CTRSH về các cơ sở xử
lý chất thải cho các phương tiện vận chuyển CTRSH.
4. Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc giám sát các phương tiện vận chuyển CTRSH bằng hệ thống
camera thông minh của Thành phố.
5. Tổ chức thực hiện và thường
xuyên kiểm tra công tác vớt, thu gom chất thải rắn, lục bình, rong cỏ trên
các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển trên địa bàn Thành phố được Ủy ban nhân
dân Thành phố phân cấp quản lý theo quy định của Quy định này và các quy định
hiện hành liên quan. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về chất
lượng cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
6. Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo Quy định này và các quy định khác có liên quan trong lĩnh vực quản
lý CTRSH.
Điều 30.
Trách nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các đơn vị liên quan trong quá trình lập, thẩm định đồ án quy
hoạch xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố và tổ chức việc thẩm tra,
trình duyệt các quy hoạch chi tiết liên quan phù hợp với nội dung đồ án quy
hoạch xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố được phê duyệt đảm bảo phù
hợp quy hoạch và cảnh quan chung của đô thị.
2. Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong công tác quy hoạch mạng lưới trạm trung chuyển, lựa chọn vị trí
lắp đặt thùng rác công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất trên địa
bàn Thành phố nhằm đảm bảo phù hợp quy hoạch và cảnh quan chung của đô thị.
Điều 31.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
Hướng dẫn các đơn vị đầu tư thực
hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến cấp phép thiết lập các mô hình quảng
cáo trên thùng rác công cộng.
Điều 32.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tổ chức thực hiện và thường
xuyên kiểm tra công tác vớt, thu gom chất thải rắn, lục bình, rong cỏ trên các
tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển trên địa bàn Thành phố được Ủy ban nhân dân
Thành phố phân cấp quản lý theo quy định của Quy định này và các quy định hiện
hành liên quan. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về chất lượng
cung ứng dịch vụ thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
2. Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo Quy định này và các quy định khác có liên quan trong lĩnh vực quản
lý CTRSH.
Điều 33.
Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn thực hiện việc tuân
thủ các quy định về an toàn lao động trong công tác quản lý CTRSH trên địa bàn
Thành phố.
Điều 34.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện, hướng dẫn nghiệp vụ của các
cơ quan chuyên môn có liên quan đến các nội dung đã được Ủy ban nhân dân Thành
phố phân cấp trong lĩnh vực quản lý CTRSH.
2. Có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo định kỳ, đột xuất các nội dung phân cấp trong lĩnh vực quản lý CTRSH để
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
Điều 35.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình chất lượng vệ sinh
môi trường, chất lượng cung ứng dịch vụ của các đơn vị và kết quả triển khai
các chương trình, kế hoạch, phong trào bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp huyện
theo phân công, phân cấp quản lý. Định kỳ báo cáo đánh giá, kết quả triển khai
thực hiện, đồng thời nêu những khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai và
kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Thực hiện các trách nhiệm
liên quan theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy định
này và các quy định hiện hành liên quan.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch
và triển khai các chương trình, đề án, phong trào hàng năm nhằm bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực quản lý CTRSH trên địa bàn cấp huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường để theo dõi chung.
4. Lập dự toán kinh phí thực hiện
các chương trình, đề án, phong trào hàng năm nhằm bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực quản lý CTRSH trên địa bàn cấp huyện gửi Sở Tài chính xem xét, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước.
5. Chỉ đạo và phối hợp với các
đơn vị liên quan giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc, bất cập khi triển
khai các chương trình, đề án, phong trào liên quan đến quản lý CTRSH.
6. Tổ chức thành lập lực lượng
nòng cốt tại địa phương là các cán bộ phường, cán bộ/hội viên Hội Liên hiệp Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên, hội viên Hội Cựu chiến binh, hội viên Người cao tuổi, Ban
điều hành khu phố, phụ trách trực tiếp công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng
tham gia các chương trình, đề án, phong trào bảo vệ môi trường trên địa bàn.
7. Xây dựng và ban hành các
tiêu chí, thi đua khen thưởng đối với các khu phố, ấp, các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình thực hiện tốt các chương trình và phong trào bảo vệ môi trường liên
quan đến chất thải rắn.
8. Khen thưởng, tuyên dương và
công nhận gia đình điểm, văn hóa đối với các cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn
thải khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc hiến kế, góp ý
góp phần bảo vệ môi trường.
9. Khen thưởng các cá nhân, tổ
chức thực hiện cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH có thành tích tốt
trong công tác quản lý CTRSH trên địa bàn.
10. Chỉ đạo thực hiện thống kê
và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ gia đình, chủ nguồn thải, chủ thu gom, chủ vận
chuyển, chủ xử lý CTRSH trên địa bàn.
11. Tổ chức tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về quản lý CTRSH; vận động tất cả các cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải trên địa bàn chuyển giao CTRSH cho chủ thu gom, chủ vận chuyển CTRSH
và thực hiện các nghĩa vụ về giá cụ thể dịch vụ thu gom tại nguồn, vận chuyển
và xử lý CTRSH theo đúng quy định.
12. Chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau đây:
a) Sắp xếp thời gian hoạt động
của các điểm tập kết và thời gian hoạt động của các chủ thu gom, chủ vận chuyển
đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn với công tác vận chuyển
CTRSH và phù hợp với Chương trình phân loại CTRSH tại nguồn.
b) Trao đổi với các cá nhân,
đơn vị có chức năng hành nghề thu mua, tái sử dụng, tái chế chất thải, có nhu
cầu phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức mạng lưới thu mua chất thải
có khả năng tái sử dụng, tái chế từ Chương trình phân loại CTRSH tại nguồn để
có biện pháp hỗ trợ thông tin, tuyên truyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người dân chuyển giao nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế.
13. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan xác định sự cần thiết, vị trí và
quy mô các điểm tập kết trên địa bàn quản lý; đề xuất sự cần thiết, vị trí,
công suất, công nghệ trạm trung chuyển quy mô nhỏ phục vụ cho nhu cầu trung
chuyển CTRSH trên địa bàn; thời gian, tuyến đường, tần suất thực hiện quét,
thu gom chất thải rắn đường phố; nhu cầu thực hiện vớt, thu gom chất thải
rắn, lục bình, rong cỏ trên sông, kênh, rạch, bờ biển; mạng lưới, vị trí, số
lượng, dung tích, mẫu mã thùng rác công cộng; các vị trí cụ thể được thải bỏ
chất thải rắn ở khu vực công cộng.
14. Tăng cường các biện pháp quản
lý nguồn xả thải để hạn chế việc chi ngân sách nhà nước cho các công tác vớt,
thu gom rác thải trên sông, kênh, rạch, bờ biển và quét rác, dọn dẹp vệ sinh
đường phố:
a) Thường xuyên rà soát, giải
quyết dứt điểm các điểm ô nhiễm do tồn đọng rác thải trên địa bàn cấp huyện, ở
các tuyến kênh rạch và tại các khu vực công cộng (như công viên, vỉa hè, lòng
đường, vòng xoay, gầm cầu, khu vực mặt tiền hộ gia đình, hộ kinh doanh…) ở địa
phương, duy trì chất lượng vệ sinh tại các khu vực đã cải tạo và không để
phát sinh điểm ô nhiễm mới.
b) Tuyên truyền, vận động, yêu
cầu các chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh trên địa bàn thực hiện trách nhiệm
quản lý rác thải phát sinh trước mặt tiền hộ gia đình, hộ kinh doanh đảm bảo vệ
sinh môi trường, mỹ quan đô thị của khu vực; có các giải pháp xử lý, răn đe đối
với các trường hợp không chấp hành quy định của địa phương.
c) Tăng cường công tác xử
nghiêm hành vi xả rác ra đường phố, kênh rạch và khu vực công cộng; quán triệt
quan điểm chấm dứt việc xả rác thải không đúng nơi quy định dẫn đến việc lãng
phí ngân sách nhà nước cho các công tác vớt, thu gom rác thải trên sông, kênh,
rạch và quét rác, dọn dẹp vệ sinh đường phố.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện các nội dung cam kết của người dân, hộ kinh
doanh, doanh nghiệp trú đóng trên địa bàn về thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường,
cam kết không xả rác ra đường phố, kênh rạch và nơi công cộng.
15. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện rà soát, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trong
lĩnh vực quản lý CTRSH.
16. Tổ chức thực hiện và quản
lý các công tác liên quan giá tối đa và giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý CTRSH theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo các quy
định hiện hành.
17. Chịu trách nhiệm xây dựng,
đầu tư hệ thống các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH phù hợp với quy
hoạch để đảm bảo phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn
cấp huyện.
18. Tổ chức bộ phận quản lý
tinh gọn, hiệu quả và chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá
chất lượng vệ sinh, nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện của các đơn vị
cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường và xử phạt vi phạm hành chính, vi phạm hợp
đồng theo thẩm quyền được giao.
19. Ghi nhận và thông tin kịp
thời cho các đơn vị cung ứng dịch vụ các vấn đề, sự cố môi trường phát sinh
trên địa bàn quản lý. Giám sát quá trình tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin
của đơn vị cung ứng dịch vụ.
20. Tiếp nhận, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý CTRSH trong
phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết.
21. Chủ trì, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã triển khai Quy định này và các quy định hiện hành liên quan đến
quản lý CTRSH.
22. Công bố rộng rãi số điện
thoại đường dây nóng lĩnh vực môi trường của quận, huyện để người dân được biết
và phản ánh các vấn đề về môi trường (nếu có).
23. Thường xuyên kiểm tra, tổ
chức thực hiện (hoặc đề nghị đơn vị quản lý khác thực hiện) công tác vớt, thu
gom chất thải rắn, lục bình, rong cỏ trên các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển
trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp quản lý theo quy
định của của Quy định này và các quy định hiện hành liên quan.
24. Thực hiện các báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ về tình hình
quản lý, kết quả triển khai các chương trình, đề án, phong trào lĩnh vực quản
lý CTRSH trên địa bàn trong 9 tháng đầu năm, ước tính thực hiện 3 tháng cuối
năm đồng thời nêu những khó khăn, bất cập trong quá trình quản lý và kiến nghị,
đề xuất giải pháp thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15
tháng 9 hàng năm.
b) Báo cáo kế hoạch tổ chức thực
hiện kiểm tra, giám sát chất lượng cung ứng các loại dịch vụ gồm thu gom, vận
chuyển, trung chuyển CTRSH; quét, thu gom chất thải rắn đường phố; thu gom, vệ
sinh thùng rác công cộng gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng
9 hàng năm.
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 36.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường
trên địa bàn và kết quả triển khai các chương trình, phong trào bảo vệ môi trường
tại địa phương. Định kỳ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo đánh giá, kết
quả triển khai thực hiện, đồng thời nêu những khó khăn, bất cập trong quá
trình triển khai và kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện.
2. Thực hiện các trách nhiệm
liên quan theo Quy định này và các quy định hiện hành liên quan.
3. Tổ chức tuyên truyền, vận động,
giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức của người dân, khách vãng lai, du khách về
các quy định quản lý CTRSH; tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt nghiêm đối với
các hành vi xả thải không đúng quy định theo quy định hiện hành.
4. Tiếp nhận, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân và các yêu cầu
kiến nghị về quản lý CTRSH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
5. Định kỳ tổ chức kiểm tra,
giám sát việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và chất lượng
vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
6. Tổ chức xử lý vi phạm hành
chính, vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực quản lý CTRSH theo thẩm quyền và phản
ánh kịp thời cho cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
7. Đề xuất Ủy ban nhân dân
cấp huyện khen thưởng các trường hợp cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải
tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc đề xuất, góp ý các vấn đề
liên quan đến chất thải rắn nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
8. Chỉ đạo các khu phố, ấp
tham gia giữ gìn vệ sinh đường phố, nơi công cộng và hệ thống kênh rạch trên địa
bàn (nếu có), thực hiện quy chế quản lý CTRSH và đăng ký thực hiện quy ước giữ
gìn vệ sinh.
9. Đề xuất với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường những chủ trương, biện pháp cải thiện
chất lượng môi trường công tác vệ sinh đường phố và các kênh rạch.
10. Thực hiện thống kê dữ liệu
về các hộ gia đình, chủ nguồn thải và chủ thu gom cung ứng dịch vụ thu gom tại
nguồn trên địa bàn theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn để làm cơ
sở quản lý.
11. Quản lý danh sách hợp đồng
cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn trên địa bàn quản lý.
12. Quản lý các chủ thu gom
CTRSH trên địa bàn quản lý.
13. Thẩm định, kiểm tra, xác nhận
và quản lý danh sách thống kê số lượng, phân loại các hộ gia đình, chủ nguồn
thải và danh sách thông tin người thu gom, số lượng, loại phương tiện thu gom,
địa bàn thu gom ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất do chủ thu gom lập và định
kỳ 6 tháng/lần gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
14. Phối hợp với các chủ thu
gom, chủ vận chuyển CTRSH xác định cụ thể thời gian, phương thức chuyển giao
CTRSH tại các hộ gia đình, chủ nguồn thải và thời gian chuyển giao chất thải
rắn tại các điểm tập kết phù hợp đặc điểm của từng khu vực, từng địa bàn cấp
huyện.
15. Phổ biến thời gian và
phương thức chuyển giao CTRSH đến tất cả hộ gia đình và chủ nguồn thải CTRSH
trên địa bàn quản lý; công bố mạng lưới, các điểm thu gom nhóm chất thải có
khả năng tái sử dụng, tái chế cho cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải biết để
chuyển giao đúng thời gian quy định khi có nhu cầu.
16. Cung cấp danh sách những
chủ thu gom, chủ vận chuyển CTRSH thực hiện tốt để các chủ nguồn thải lựa chọn
ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn. Khuyến khích ưu tiên lựa
chọn chủ thu gom, chủ vận chuyển CTRSH đang thực hiện thu gom, vận chuyển CTRSH
tốt tại các khu vực lân cận.
17. Thực hiện báo cáo định kỳ,
báo cáo chuyên đề về công tác quản lý hoạt động thu gom tại nguồn theo hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
18. Thực hiện chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức triển khai chương trình phân loại
CTRSH tại nguồn và các chương trình khác có liên quan.
19. Thực hiện chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc hỗ trợ chuyển đổi phương tiện thu gom và tham
gia các tổ chức có tư cách pháp nhân của các chủ thu gom là các cá nhân riêng lẻ.
20. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị liên quan sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm
tập kết CTRSH và thời gian hoạt động của các chủ thu gom, chủ vận chuyển đảm bảo
kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn với công tác vận chuyển
CTRSH.
21. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị liên quan xác định sự cần thiết, vị trí và quy mô
hoạt động của các điểm tập kết; sự cần thiết, vị trí, công suất của các trạm
trung chuyển trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện của địa phương.
22. Rà soát, khảo sát hiện
trạng tất cả các tuyến sông, kênh, rạch, bờ biển thuộc địa bàn của phường,
xã, thị trấn; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo thẩm
quyền.
23. Thực hiện báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình quản lý vệ sinh môi trường trên sông, kênh, rạch tại địa
phương theo đề nghị, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành.
24. Xác định tuyến đường, vị
trí, số lượng, dung tích thùng rác công cộng cần lắp đặt gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện để phục vụ cho công tác quản lý, lắp đặt thùng rác công cộng. Tổ chức
theo dõi, quản lý các thùng rác công cộng đã lắp đặt trên địa bàn quản lý.
25. Phối hợp kiểm tra, giám
sát, nghiệm thu khối lượng công việc do các đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi
trường trên địa bàn theo quy định.
26. Giám sát quá trình tiếp nhận
thông tin và xử lý của đơn vị thực hiện dịch vụ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP
Điều 37. Trong
thời gian Ủy ban nhân dân Thành phố chưa ban hành giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố theo khoản 4 Điều
11 của Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục triển khai quy định
giá cụ thể dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa
phương theo các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan thực
hiện Quy định này.
Điều 39. Các
cơ quan thông tin đại chúng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các
tổ chức thành viên phối hợp, hỗ trợ tích cực nhằm góp phần động viên nhân dân
trong việc nâng cao ý thức cộng đồng, giữ gìn vệ sinh môi trường đô thị; xác định
việc giữ gìn vệ sinh là một trong những yếu tố để xem xét đánh giá kết quả
hoạt động của khu phố và đơn vị theo định kỳ.
Điều 40. Trong
quá trình thực hiện, khi có vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị liên quan kịp thời có ý kiến gởi về
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp đề xuất trình Ủy ban nhân dân
Thành phố giải quyết./.