ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NINH
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015; Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ về Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày
28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 5237/QĐ-UBND
ngày 19/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt đề cương
kỹ thuật và dự toán kinh phí lập “Đề án Phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 5186/TTr-SNN&PTNT ngày 30 tháng 12 năm
2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, gồm những nội dung chính như
sau (có Đề án kèm theo):
1. Quan điểm, mục
tiêu phát triển
1.1. Quan điểm
Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền
vững là phát triển toàn diện và đồng bộ các hoạt động quản lý, bảo vệ, trồng rừng,
cải tạo rừng, khai thác, chế biến lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, phát triển
du lịch sinh thái... Trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội để đầu tư, bảo vệ,
phát triển và khai thác, hưởng lợi từ rừng, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm, giảm nghèo và bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của các cấp chính
quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ
gia đình, cá nhân và của toàn xã hội; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng
đồng dân cư, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Tạo chuyển biến căn bản trong nhận
thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị, cộng đồng
doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò quan trọng của rừng và đất lâm nghiệp.
- Nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản
xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về kiểm soát ô nhiễm
môi trường, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng
sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tạo tiền đề phát triển
bền vững du lịch sinh thái; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; chuyển dịch và
tăng tốc độ phát triển kinh tế theo hướng “công nghiệp xanh”; thu hút các doanh
nghiệp lớn đầu tư theo chu trình khép kín, bền vững; tạo các sản phẩm theo chuỗi
có giá trị kinh tế cao nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói, giảm
nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng
nông thôn mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về môi trường:
+ Nâng độ che phủ của rừng lên 55%
vào năm 2020 và duy trì ổn định tỷ lệ che phủ, nâng cao chất lượng rừng ở giai
đoạn tiếp theo. Bảo vệ tốt diện tích trên 370.381 ha rừng hiện có (bao gồm cả
diện tích rừng trồng chưa thành rừng), đặc biệt quan tâm bảo vệ rừng đặc dụng:
22.061 ha, rừng phòng hộ: 106.230 ha;
+ Có lộ trình hạn chế, tiến tới dừng
khai thác đối với loài cây Thông Mã vĩ ở các khu vực rừng vành đai biên giới,
khu vực xung yếu để đảm bảo phát triển rừng bền vững;
+ Góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái; hạn chế xói mòn đất; tăng cường khả năng chắn sóng, chắn gió từng bước ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; góp phần bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái;
+ Đối với khu vực Vườn Quốc gia Bái Tử
Long cần tập trung giữ gìn, bảo tồn và phát triển, đảm bảo môi trường sống bền
vững, chất lượng cao trên cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, khai
thác tiềm năng du lịch, không làm tổn hại đến môi trường;
+ Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
15.000 ha rừng trồng sản xuất trong giai đoạn đến năm 2025; Cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững thêm 15.000 ha rừng trồng sản xuất trong giai đoạn 2025-2030;
- Về kinh tế:
+ Đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bình quân đạt 5,5 - 6,0%/năm, tương ứng với
giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2025 là 914.462 triệu đồng (theo giá so
sánh 2010) và 1.247.717 triệu đồng (theo giá hiện hành);
+ Giai đoạn 2025 - 2030, tốc độ tăng
trưởng đạt 4,0 - 5,0%/năm, tương ứng với giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm
2030 là 1.112.583 triệu đồng (theo giá so sánh năm 2010) và 1.592.438 triệu đồng
(theo giá hiện hành);
+ Tăng năng suất rừng trồng lên 15 -
20 m3/ha/năm, giai đoạn đến năm 2025 đạt sản lượng khai thác 350.000
- 400.000 m3/năm; đạt 600.000 - 700.000 m3/năm giai đoạn
2025 - 2030;
+ Giai đoạn đến năm 2025 khai thác Nhựa
thông đạt sản lượng từ 2.500 - 3.000 tấn/năm; giai đoạn 2025 - 2030 đạt từ
3.000 - 3.500 tấn/năm;
+ Khai thác nguyên liệu dược liệu dự
kiến đạt 4.200 tấn/năm giai đoạn đến năm 2025, đạt 5.000 tấn/năm giai đoạn 2025
- 2030;
+ Đến năm 2025, giảm cơ sở chế biến
lâm sản hiện đang sản xuất thô, nhỏ lẻ không phù hợp quy hoạch xuống còn dưới
250 cơ sở; xây dựng mới tối thiểu 01 nhà máy chế biến lâm sản tổng hợp khép kín
công suất 400.000 m3/năm. Đến năm 2030 chuyển khoảng 65% các cơ sở
chế biến vào các khu, cụm công nghiệp, chỉ còn lại 170 cơ sở.
+ Tập trung phát triển lâm nghiệp bền
vững huyện Vân Đồn theo hướng giữ lại tối đa diện tích rừng hiện có, từng bước
chuyển dịch các khu rừng sản xuất sang quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng nhằm tạo
cảnh quan, môi trường, phát triển du lịch, dịch vụ, văn hóa cảnh quan phục vụ
cho phát triển kinh tế theo định hướng, quy hoạch.
- Về xã hội:
+ Nâng cao nhận thức, hành động của
doanh nghiệp, người dân trong công tác bảo vệ, phát triển rừng đặc biệt ở các
vùng biên giới, hải đảo;
+ Duy trì, ổn định cho khoảng 60.000
- 70.000 việc làm, đảm bảo mức thu nhập từ các hoạt động lâm nghiệp bình quân 5
triệu đồng/lao động/tháng đến năm 2025; đạt 6 - 7 triệu đồng/lao động/tháng đến
năm 2030;
+ Từng bước tạo môi trường thuận lợi
thu hút du khách tham gia các loại hình phát triển các loại hình du lịch; góp
phần đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
+ Hoàn thành sắp xếp đổi mới các công
ty lâm nghiệp Nhà nước theo Phương án đã được phê duyệt;
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hoá ngành
lâm nghiệp thông qua hoàn thiện môi trường thu hút các nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước để phát triển lâm nghiệp bền vững.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực; hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp
chính quyền góp phần bảo vệ, phát huy hiệu quả tiềm năng lợi thế rừng và đất
lâm nghiệp
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp
ủy, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển lâm nghiệp
bền vững gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Tiếp tục rà soát và kiên quyết xử
lý tình trạng lấn chiếm, xâm canh đất rừng trái pháp luật và các tồn đọng trong
giao đất, giao rừng tại một số địa phương.
- Phối hợp tốt với các tỉnh giáp ranh
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Tiếp tục chỉ đạo, đẩy mạnh và hoàn thành
giao đất, giao rừng trên 09 huyện, thị xã, thành phố đã được UBND tỉnh phê duyệt
đề án giao đất, giao rừng và các địa phương còn lại. Chỉ đạo xử lý kịp thời các
hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác rừng trái pháp luật và mua bán
vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái pháp luật, chống người thi hành công
vụ.
- Hoàn thành cắm bổ sung mốc ranh giới
3 loại rừng trên cơ sở kết quả rà soát ba loại rừng theo Quyết định số
3722/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giải quyết dứt điểm tình
trạng xung đột, mâu thuẫn lợi ích trong việc thực hiện quy hoạch ba loại rừng đặc
biệt là chuyển loại rừng từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực
vận hành và sử dụng các phần mềm, thiết bị chuyên dụng, hệ thống thông tin chuyên
ngành trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
phải được chú trọng, thường xuyên với quan điểm phòng là chính theo phương châm
4 tại chỗ; phân công, phân nhiệm rõ việc đối với các cơ quan, đơn vị, chính quyền
địa phương để nâng cao trách nhiệm, tính chủ động trong công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao
nhận thức bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hạn chế tối đa những thiệt
hại do cháy rừng gây nên. Đầu tư trang thiết bị hiện đại để ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, theo dõi, giám sát tài
nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
2.2. Bảo vệ rừng và bảo tồn thiên
nhiên, phát triển bền vững rừng và đất lâm nghiệp
- Bảo vệ và phát triển bền vững tối
đa 122.748,8 ha rừng tự nhiên (20.460,9 ha rừng đặc dụng, 64.122,5 ha rừng
phòng hộ và rừng cảnh quan; 36.986,9 ha rừng sản xuất; 1.178,5 ha rừng tự nhiên
ngoài quy hoạch lâm nghiệp) và 4.703 ha đất trống núi đá có cây gỗ tái sinh; bảo
tồn có hiệu quả các hệ sinh thái rừng, trong đó có hệ thống các khu rừng đặc dụng,
giảm căn bản tình trạng suy giảm đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng,
trong đó có các loài động vật hoang dã sinh sống tự nhiên. Quản lý, bảo vệ chặt
chẽ 19.740,7 ha rừng ngập mặn, hạn chế tối đa việc chuyển đổi rừng ngập mặn
sang nuôi trồng thủy sản và các mục đích phi lâm nghiệp khác; xây dựng dự án
chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ là rừng ngập mặn tự nhiên sang rừng đặc dụng,
rừng sản xuất sang rừng phòng hộ, rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng vào quy hoạch
3 loại rừng; triển khai mô hình giao đất rừng ngập mặn cho cộng đồng, cụm dân
cư để người dân trực tiếp quản lý, bảo vệ; chú trọng bảo vệ, phục hồi và phát
triển rừng phòng hộ ven biển; nghiên cứu lựa chọn các loại cây trồng phù hợp để
hình thành các đai rừng phòng hộ bền vững; phát triển hệ thống rừng cảnh quan
du lịch biển.
- Tích cực triển khai xây dựng phương
án quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; triển khai việc
tạo lập các vùng sản xuất tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong các công đoạn sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy
rừng; hạn chế tối đa những thiệt hại do cháy rừng gây nên.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại để ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, giám sát tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp.
- Chú trọng bảo vệ, phục hồi và phát
triển rừng phòng hộ ven biển; nghiên cứu lựa chọn các loại cây trồng phù hợp để
hình thành các đai rừng phòng hộ bền vững; phát triển hệ thống rừng cảnh quan
du lịch biển.
- Đối với huyện Vân Đồn: Thực hiện
phân vùng bảo vệ môi trường theo từng khu vực, nhằm kiểm soát có hiệu quả ở mức
ô nhiễm môi trường. Thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các
chương trình, dự án đầu tư trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về Môi
trường; tăng cường giám sát các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
2.3. Phát triển và nâng cao năng
suất, chất lượng rừng
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ sinh học trong việc lai tạo, chọn lọc giống cây trồng lâm nghiệp theo hướng
cải thiện từng bước về năng suất, chất lượng, chủng loại và cung cấp đủ nhu cầu
về giống cây phục vụ trồng rừng thâm canh; xây dựng, nâng cấp hệ thống vườn ươm
ứng dụng công nghệ cao.
- Ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm lực
về kinh tế, có khả năng đáp ứng yêu cầu về khoa học và công nghệ tiên tiến
trong xây dựng nguồn giống, cơ sở sản xuất giống có quy mô lớn, cung ứng ổn định,
lâu dài theo yêu cầu chuỗi sản phẩm.
- Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật trồng rừng theo hướng lựa chọn các loài cây bản địa gỗ lớn,
có giá trị kinh tế cao; xây dựng vùng trồng tập trung các loài cây lâm sản
ngoài gỗ thế mạnh của tỉnh; xây dựng lộ trình chuyển hóa dần rừng trồng gỗ nhỏ
sang rừng gỗ lớn.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn
23.698 ha đất trống chưa có rừng (rừng đặc dụng: 868 ha; rừng phòng hộ: 9.348
ha; rừng sản xuất: 13.482 ha), trong đó tiến hành điều tra, phân loại các diện
tích có khả năng trồng rừng để lựa chọn loài cây trồng, áp dụng biện pháp kỹ
thuật lâm sinh phù hợp nhằm phủ xanh các diện tích này. Trước mắt, lựa chọn giải
pháp kỹ thuật lâm sinh phủ xanh cho 100 ha đất rừng đặc dụng, 1.000 ha đất rừng
phòng hộ, ưu tiên các loài cây gỗ lớn, cây đa tác dụng, cây có giá trị kinh tế
trong danh mục đề xuất các loài cây trồng chính cho địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Điều tra, xây dựng bản đồ lập địa
cho diện tích đất lâm nghiệp trên toàn tỉnh phục vụ trồng rừng, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, phát triển rừng bằng các loài cây gỗ lớn, các loài cây bản địa, cây
đa tác dụng, phát triển cây lâm sản ngoài gỗ.
- Quan tâm đầu tư hệ thống cây phân
tán, cây đô thị, đai rừng ven các đô thị, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh
thái gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị văn minh trên địa bàn
toàn tỉnh.
2.4. Nâng cao giá trị gia tăng của
các sản phẩm lâm nghiệp
- Chuyển đổi dần tập đoàn cây trồng
nhằm mục tiêu xây dựng rừng trồng gỗ lớn, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
liên kết, hợp tác phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, đảm bảo sản phẩm gỗ và lâm sản
ngoài gỗ của tỉnh Quảng Ninh đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu quốc tế khi tham
gia các hiệp định thương mại tự do.
- Xây dựng các phương án cụ thể, phù
hợp tình hình để thực hiện lộ trình sớm hoàn thành dứt điểm việc sắp xếp, đổi mới
hoạt động các công ty lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 12/3/2014 của
Bộ Chính trị và Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ngày 17/12/2014 của Chính phủ, đảm
bảo tối đa hóa lợi ích về kinh tế - xã hội - môi trường, hài hòa lợi ích nhà nước
- người dân - doanh nghiệp, đảm bảo an ninh nguồn nước, an sinh xã hội và an
ninh môi trường lâu dài.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ
thông qua việc xây dựng và hỗ trợ xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản; đầu tư
xây dựng các khu chế biến công nghệ cao, hình thành các làng nghề sản xuất,
kinh doanh lâm sản ngoài gỗ, tạo ra sản phẩm có thương hiệu; quản lý chất lượng
hàng hóa, vệ sinh, an toàn thực phẩm tạo niềm tin cho người tiêu dùng đối với sản
phẩm lâm sản của tỉnh. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong chế biến;
có cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực bảo quản, chế biến
nhằm nâng cao giá trị gia tăng và ổn định đầu ra cho các sản phẩm lâm sản trên
địa bàn.
- Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững, tiến tới triển khai cho thuê môi trường rừng,
phát triển du lịch sinh thái; lượng hóa giá trị dịch vụ môi trường rừng đối với
các cơ sở kinh doanh dịch vụ môi trường rừng; rà soát, bổ sung loại hình chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
2.5. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hoạt động của các doanh nghiệp lâm
nghiệp, ban quản lý rừng
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác rừng, đất lâm nghiệp. Củng
cố tổ chức, bộ máy nhà nước các cấp và nâng cao năng lực hoạt động của các Ban
Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng.
- Hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác,
doanh nghiệp tư nhân liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị sản phẩm,
có sự kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, khuyến khích sản xuất theo hướng hữu
cơ, tiến tới đảm bảo sản phẩm sạch, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, phát huy
vai trò của các doanh nghiệp làm động lực trong sản xuất, chế biến, bao tiêu sản
phẩm.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ban, ngành và địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm
nghiệp.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng; tập trung rà soát những diện
tích rừng và đất rừng chưa giao hoặc cho thuê (Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản
lý), trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả theo quy định
của Luật Lâm nghiệp và các văn bản hướng dẫn khác.
2.6. Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách để khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản
lý, khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung cơ chế,
chính sách đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng; quy định thống nhất
trách nhiệm của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng để tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái; đảm bảo kinh phí cho
ngân sách xã để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng theo quy định.
- Nghiên cứu, ban hành chính sách
theo hướng khuyến khích công tác bảo vệ rừng tự nhiên cho các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư sau khi được giao đất giao rừng; hỗ trợ giống, liên kết
sản xuất, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho trồng rừng nguyên liệu tập
trung; hỗ trợ đầu tư phát triển lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn, trồng mới các loại
cây đặc sản, cây dược liệu có giá trị; xem xét hỗ trợ lãi suất vay các tổ chức
tín dụng trung hạn, dài hạn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng rừng sản
xuất.
- Thực hiện có hiệu quả các cơ chế
chính sách của trung ương và của tỉnh về đầu tư, hỗ trợ đầu tư, tín dụng, đất
đai và thuế nhằm thu hút các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp.
Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ cho phát triển giống
cây lâm nghiệp chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh và các
khu vực lân cận.
- Có cơ chế, chính sách liên kết các hộ
gia đình với doanh nghiệp trong việc tích tụ đất đai tạo ra vùng trồng nguyên
liệu đủ lớn có thể áp dụng được khoa học kỹ thuật tiên tiến tham gia vào chuỗi
cung ứng ổn định, bền vững.
- Bổ sung và hoàn thiện các chính
sách hỗ trợ nhằm phát huy tiềm lực về đất đai, tài chính, khoa học kỹ thuật,
phát triển thị trường, nguồn nhân lực, thúc đẩy sự liên kết phối hợp giữa nhà
quản lý, nhà khoa học, doanh nghiệp và người dân để tham gia chặt chẽ, hiệu quả
vào lộ trình xây dựng thương hiệu.
2.7. Hợp tác quốc tế và xúc tiến
thương mại
- Ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm lực
về kinh tế, có khả năng đáp ứng yêu cầu về khoa học và công nghệ tiên tiến
trong xây dựng nguồn giống, cơ sở sản xuất giống có quy mô lớn, cung ứng ổn định,
lâu dài theo yêu cầu chuỗi sản phẩm; đẩy mạnh công tác xây dựng hệ thống rừng
giống chất lượng cao trên cơ sở chọn lọc cây trội;
- Xây dựng hình ảnh cho doanh nghiệp,
cũng như giúp doanh nghiệp thêm kênh marketing sản phẩm, thêm công cụ trợ giúp
giao dịch trực tuyến nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế;
- Tận dụng lợi thế về đặc thù sản phẩm,
điểm khác biệt của sản phẩm gắn với đặc thù tự nhiên, kinh tế - xã hội của của
địa phương trong việc giải pháp triển khai xây dựng thương hiệu, phát triển giá
trị thương hiệu các sản phẩm đặc sản nông nghiệp của tỉnh gắn với niềm tin cho
người tiêu dùng là nhiệm vụ mang tính chiến lược để giữ vững thị trường nội địa
và tiến đến xuất khẩu ra ngoài nước; Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu
cho một số loài cho sản phẩm ngoài gỗ và dược liệu chưa có thương hiệu như Quế,
Hồi, Cà Gai leo, Đinh lăng,... Mục tiêu phấn đấu có từ 5 - 7 thương hiệu được
xây dựng trong giai đoạn 2020 - 2030.
- Xây dựng chương trình tổng thể về
phát triển thương hiệu lâm sản Quảng Ninh, trong đó có bao gồm đầy đủ các hướng
dẫn thực hiện về lộ trình, các công cụ tài chính, kỹ thuật, thị trường, cơ chế
phối hợp, hệ thống chia sẻ, xác định thị trường, ngành hàng tập trung xây dựng
thương hiệu một cách khả thi áp dụng thực tiễn để các địa phương có căn cứ triển
khai thực hiện.
2.8. Nguồn lực tài chính
- Nguồn ngân sách Trung ương ưu tiên
hỗ trợ bảo vệ rừng, trồng rừng ở địa bàn các huyện theo cơ chế, chính sách hiện
hành.
- Vốn từ các chương trình, dự án khác
như: Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững; Chương trình mục
tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; các Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững; Dự án rừng và đồng bằng và các nguồn vốn bổ sung khác.
- Hàng năm, bố trí tối thiểu 3% tổng
chi ngân sách thường xuyên để chi cho phát triển lâm nghiệp bền vững. Đồng thời,
bố trí một phần kinh phí từ nguồn vốn bảo vệ môi trường, nguồn vốn đầu tư hàng
năm để đầu tư bảo vệ, phát triển rừng.
- Huy động nguồn vốn hợp pháp khác
trên địa bàn theo hướng xã hội hóa (kinh phí trồng rừng hàng năm của các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình; kinh phí đầu tư các dự án trồng rừng; sản xuất, chế biến
các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ; huy động các thành phần kinh tế trong nước
theo cơ chế liên danh, liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp cùng góp vốn để
phát triển rừng, hình thành vùng nguyên liệu cho chế biến gỗ; phát triển du lịch
sinh thái gắn với bảo vệ rừng, các nguồn vốn hỗ trợ ODA...); khuyến khích phát
triển nông lâm kết hợp, trang trại lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg
ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ,
phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với
các công ty nông, lâm nghiệp.
- Huy động nguồn vốn của các tổ chức
cá nhân trong việc trồng cây phân tán, nguồn vốn của doanh nghiệp khai thác
than/khoáng sản trong việc phục hồi môi trường rừng trên đất bãi thải sau khai
thác than/khoáng sản.
- Nguồn vốn hỗ trợ chủ rừng đầu tư
phát triển lâm nghiệp theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định
số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn song song với việc kêu gọi các nguồn vốn ODA
và sử dụng hợp lý nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng vào mục tiêu bảo vệ,
phát triển rừng và sử dụng rừng bền vững.
- Đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan du
lịch của các nước ASEAN để thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái tại khu kinh tế
Vân Đồn và khu vực vịnh Bái Tử Long, Vườn Quốc gia Bái Tử Long. Tăng cường công
tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước.
3. Kinh phí và
nguồn kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện đề án, dự án
đến năm 2030 là 12.411.408 triệu đồng; trong đó vốn ngân sách địa phương là
3.398.817 triệu đồng (chiếm 27,38%), vốn ngân sách Trung ương 583.670 triệu đồng
(chiếm 4,70%), vốn xã hội hóa 8.428.921 triệu đồng (chiếm 67,92%).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện Đề án. Định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Đề án theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức triển khai hiệu quả Đề án được Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt theo lộ trình phù hợp với điều kiện của tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở,
ngành, địa phương thực hiện đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; tiếp tục hỗ trợ
các doanh nghiệp đăng ký sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm lâm nghiệp; tích cực
tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các hội nghị, hội chợ
xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các huyện, thành phố khoanh định những vùng
sản xuất nguyên liệu tập trung, tiến hành lập quy hoạch chi tiết, đầu tư cơ sở
hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa
phương thực hiện đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; xây dựng thương hiệu sản
phẩm chủ lực, thị trường và phương thức tiêu thụ sản phẩm; cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, huy động nguồn lực...
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở
kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách vào dự toán ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp theo hướng bền
vững, theo cơ chế sạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ rừng xây dựng và
tổ chức thực hiện phương án sản xuất kinh doanh rừng theo hướng bền vững của
các Công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, đánh giá, đề xuất
những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện Đề án.
- Hằng năm tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh (hoàn thành trong
tháng 01 hàng năm).
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
PTNT tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh công tác giao đất, giao rừng, cho thuê đất,
thuê rừng về trình tự, thủ tục, phương pháp tổ chức thực hiện và đề xuất hạn mức
giao, cho thuê từng loại rừng, phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương;
- Tham mưu UBND tỉnh quyết định giao
đất, giao rừng cho thuê đất, cho thuê rừng cho các tổ chức thuộc các thành phần
kinh tế; thu hồi diện tích rừng và đất lâm nghiệp của các dự án, công trình có
vi phạm.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các cơ chế chính sách đầu tư phát triển lâm nghiệp theo chức năng
nhiệm vụ; cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện đề án, rà
soát tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu
tư trong và ngoài nước đối với các dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp, cây dược liệu
dưới tán rừng;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các dự án đầu tư về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tiếp tục hoàn thiện công tác định giá quyền sử dụng rừng, làm cơ sở đẩy
mạnh công tác giao rừng có thu tiền sử dụng rừng, cho thuê rừng...; sửa đổi cơ
chế thu tiền cây đứng của các chủ rừng khai thác gỗ để tái đầu tư trồng rừng.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư ban
hành các cơ chế chính sách và dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh
vực lâm nghiệp, đồng thời tiến hành xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn, cân
đối và bố trí nguồn vốn để thực hiện đề án.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên
quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp
chế biến gỗ phải gắn liền với quy hoạch các vùng trồng rùng nguyên liệu công
nghiệp tập trung. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quảng bá sản phẩm gỗ và
lâm sản chế biến trên địa bàn tỉnh, tiếp thị thương mại.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ liên quan đến các nội dung của đề án; hỗ trợ đăng ký bảo hộ
sở hữu công nghiệp, xây dựng mã số, mã vạch cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực lâm
nghiệp.
7. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tổ chức tạo việc làm, đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ lâm nghiệp
các cấp, chú trọng đào tạo cán bộ cấp xã, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ
làm việc ở vùng sâu, vùng xa và khuyến lâm cho người nghèo; kêu gọi các dự án
quốc tế hỗ trợ các hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực cải thiện sinh kế và
khuyến lâm cho người dân trên địa bàn tỉnh.
8. Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng phương án quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, hỗ trợ kỹ thuật trong
công tác trồng rừng thay thế, các nội dung liên quan đến công tác chi trả dịch
vụ môi trường rừng cho phù hợp với hiện trạng rừng hiện nay; đẩy mạnh công tác
thu tiền cung ứng dịch vụ môi trường rừng; giải ngân kịp thời cho các chủ
rừng để thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng; nghiên cứu tham mưu
đề xuất cơ chế sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng phù hợp với thực tiễn.
9. Ủy ban nhân
dân các địa phương
- Tăng cường phối hợp với các ngành
chức năng của tỉnh trong công tác triển khai thực hiện các chương trình, đề án
quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Chỉ đạo thành lập các tổ công
tác trực tiếp theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án; tổ chức lực lượng bảo vệ
rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về rừng và đất lâm nghiệp theo sự phân cấp của Nhà nước quy định.
- Thực hiện việc giao đất, giao rừng
cho hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố
quản lý.
10. Chủ rừng
- Bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện
có, khai thác sử dụng rừng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả nguồn tài
nguyên được giao quản lý sử dụng theo Luật Lâm nghiệp; nghiêm túc thực hiện quy
chế quản lý rừng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Triển khai xây dựng và thực hiện
phương án quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng,
phương án quản lý rùng bền vững đối với diện tích rừng sản xuất.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- Tổng cục Lâm nghiệp (để báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND Tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- V0-3, NLNL3, QLDD, QH, XD, TH, VX;
- Lưu: VT, NLN3 (15b, QĐ 05).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|