ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 615/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 06
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN
DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BTNMT ngày 09/7/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hợp nhất
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy
văn;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 về quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018
về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 90/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 về phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 về quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Công văn số 4970/BTNMT-TCKTTV ngày 10/9/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống
nhất dự thảo Kế hoạch phát triển mạng lưới Khí tượng thủy
văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định số
2220/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả nhiệm vụ “Xây dựng
kế hoạch phát triển mạng lưới Khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 83/TTr-STNMT ngày 02/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch Phát
triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục KTTV;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, To, Nh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 615/QĐ-UBND ngày 06/5/2021
của UBND tỉnh)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Tài nguyên nước năm 2012;
- Luật Phòng, chống thiên tai năm
2013;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Luật Khí tượng thủy văn năm 2015;
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai;
- Các Nghị định của Chính phủ: số
66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống
thiên tai; số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng Thủy văn số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên
tai; số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 38/2016/NĐ-CP;
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: Số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai số 90/2014/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 về phê duyệt quy hoạch mạng lưới
quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến
năm 2030; số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 về ban hành kế hoạch
triển khai Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư;
- Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT ngày
26/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định kỹ thuật quan trắc và
cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng;
- Các Quyết định của UBND tỉnh: số
790/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 ban hành Danh mục các công trình phải quan trắc và
cung cấp thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
Phú Yên; số 306/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 về phê duyệt Đề cương
và dự toán nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 957/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 ban
hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh Phú Yên; số 2220/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 về phê duyệt
kết quả nhiệm vụ “Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới Khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
II. QUAN ĐIỂM
1. Phát
triển phải có tính kế thừa, tận dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật
và đội ngũ quan trắc viên hiện có; đầu tư xây dựng mới các trạm, điểm quan trắc
có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu cung cấp
thông tin, số liệu điều tra cơ bản phục vụ phát triển bền
vững trong từng giai đoạn.
2. Mạng
lưới quan trắc khí tượng thủy văn (KTTV) chuyên dùng trên địa bàn tỉnh được quy
hoạch phải bảo đảm tính đồng bộ với mạng lưới quan trắc KTTV
quốc gia, tiên tiến, hiện đại trên phạm vi toàn tỉnh và có đội ngũ cán bộ đủ
năng lực để vận hành.
3. Mạng
lưới quan trắc KTTV chuyên dùng tỉnh là một hệ thống mở, liên tục
được bổ sung, nâng cấp và hoàn thiện, kết nối và chia sẻ
thông tin bảo đảm thông suốt từ địa phương đến Trung ương với sự quản lý thống
nhất của UBND tỉnh.
4. Từng
bước hiện đại hóa công nghệ, máy móc và thiết bị quan trắc trên cơ sở áp dụng rộng
rãi các công nghệ nghiên cứu tạo ra ở trong nước và tiếp thu các công nghệ tiên
tiến của nước ngoài.
5. Hoạt động
quan trắc KTTV chuyên dùng để thu thập và cung cấp thông tin số liệu điều tra
cơ bản phục vụ phòng chống thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được
bảo đảm bằng đa dạng nguồn vốn, trong đó, chủ yếu ngân
sách nhà nước, đồng thời có cơ chế phù hợp để huy động thêm các nguồn kinh phí
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
III. MỤC TIÊU VÀ
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Xây dựng được mạng lưới quan trắc
KTTV chuyên dùng tỉnh Phú Yên bảo đảm thống nhất trên toàn tỉnh, đồng bộ với mạng
lưới quan trắc của quốc gia, tiên tiến, hoạt động ổn định, lâu dài, phù hợp với
điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh và công tác quản lý nhà nước
về KTTV.
- Tăng cường nguồn
dữ liệu quan trắc KTTV phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin rộng
rãi của các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đáp ứng
nhu cầu thu thập và cung cấp thông tin, số liệu về KTTV, phục vụ kịp thời cho
công tác phòng chống thiên tai, dự báo cảnh báo KTTV ứng
phó với biến đổi khí hậu hiệu quả và công tác quản lý KTTV trên địa bàn tỉnh nhằm
tiến tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Đảm bảo thông tin liên lạc, dữ liệu thông suốt,
đối với các trạm thuộc chủ công trình phải quan trắc KTTV,
các trạm khí tượng, thủy văn, trạm đo mưa chuyên dùng đến Ban Chỉ huy phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Sở
Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên và các đơn vị có
liên quan.
2. Yêu cầu
- Kế thừa và tập trung phát triển mạng
lưới trạm KTTV chuyên dùng tại những khu vực, địa bàn tập trung nhiều hoạt động
kinh tế - xã hội, vùng dễ bị tổn thương, chịu nhiều rủi ro thiên tai.
- Bổ sung trạm tại những nơi mật độ
trạm còn thưa, chưa đáp ứng dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh
báo và phòng chống thiên tai, những nơi mà có nhu cầu nhiều về thông tin dữ liệu KTTV của các sở, ngành, chính quyền, các tổ chức,
cá nhân; lồng ghép tối đa việc quan trắc, lấy mạng lưới trạm KTTV làm nòng cốt
trong việc lồng ghép quan trắc.
- Các trạm KTTV chuyên dùng cần đầu
tư, lắp đặt theo hướng tự động hoá, việc kết nối, truyền
tin, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu thông qua mạng lưới internet.
- Quản lý, giám sát quan trắc, cung cấp
thông tin KTTV đối với các đối tượng bắt buộc phải quan trắc KTTV theo Luật Khí
tượng Thuỷ văn.
IV. NHU CẦU KHAI
THÁC THÔNG TIN DỮ LIỆU KTTV VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA MẠNG LƯỚI QUỐC GIA
1. Nhu cầu khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trên địa bàn tỉnh
- Phú Yên thuộc khu vực Nam Trung bộ
phía Đông giáp biển nên hàng năm thường chịu tác động trực tiếp từ bão hoặc áp
thấp nhiệt đới từ biển di chuyển đất liền, hậu quả trên địa bàn tỉnh xuất hiện một số hiện tượng thời tiết cực
đoan như mưa lớn, lũ lụt..., một số huyện phía Tây xuất hiện các hiện tượng
nguy hiểm như lũ ống, lũ quét, do đó rất cần phải có các bản
tin dự báo kịp thời để có phương án phòng chống, số liệu
KTTV, tài nguyên môi trường không những sử dụng cho dự báo
KTTV, phòng chống thiên tai, phục vụ định hướng lập chính sách ở tỉnh và đưa ra
những quyết định tốt nhất cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, cũng như ra các quyết định điều hành các hoạt động,
mà còn phục vụ nhiều ngành, lĩnh vực như y tế, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, nông nghiệp, thủy điện... thể hiện rõ nhất
vào mùa mưa, những đợt nắng nóng.
- Kết quả khảo sát thực tiễn về nhu cầu
cung cấp thông tin KTTV trên địa bàn tỉnh cho thấy có hầu hết các đơn vị (sở,
ban, ngành) cho biết rất cần cung cấp thông tin KTTV bao gồm các số liệu quan trắc liên quan đến hoạt động quản lý của đơn vị và bản tin dự
báo, cảnh báo KTTV.
- Theo Điều 39 Luật Khí tượng Thủy
văn, thông tin, dữ liệu KTTV sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định cung cấp và xác nhận hoặc được cung
cấp từ cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia.
- Theo Điều 32 Luật Khí tượng Thủy
văn, việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thủy văn được quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai
thác cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
thẩm định, thẩm tra, đánh giá đối với các chương trình,
quy hoạch, kế hoạch, dự án phát, triển kinh tế - xã hội cố sử dụng thông tin, dữ
liệu KTTV trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu KTTV
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác
thông tin, dữ liệu KTTV phải trả phí theo quy định của pháp luật, trừ 04 trường
hợp: (1) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi
nhuận; (2) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh
quốc gia; (3) Trao đổi thông tin với nước
ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên; (4) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Do đó, công tác
hoạt động quan trắc KTTV trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu KTTV của tỉnh, đồng thời phải tuân
thủ Luật Khí tượng Thủy văn trong từng mục đích của địa phương.
2. Đánh giá khả
năng đáp ứng thông tin, dữ liệu KTTV của mạng lưới trạm quốc gia đối với yêu cầu,
mục đích riêng
- Tính đến thời điểm hiện tại, cộng cả
hệ thống đo chuyên dùng của tỉnh và hệ thống trạm đo quốc gia trên địa bàn tỉnh khả năng đáp ứng cho việc cảnh báo dự báo chưa cao. Mật độ
trạm chuẩn hiện nay đối với các trạm đo mưa tại khu vực đồng bằng vào khoảng 10km/trạm còn đối với khu vực trung du, miền núi nơi
chịu ảnh hưởng nhiều của chia cắt địa hình mật độ cần dày hơn, có thể đến
3km/trạm. Trạm khí tượng khoảng cách là 25km/trạm, nơi độ cao địa hình biến
thiên lớn cần đặt mật độ trạm dày hơn. Tuy nhiên, trên toàn tỉnh chỉ có 3 trạm
đo khí tượng quốc gia đại diện cho khu vực phía Bắc (trạm Khí tượng Sông Cầu
đang xây dựng), phía Đông Nam (trạm Khí tượng Tuy Hòa) và phía Tây (trạm Củng
Sơn) mặc dù khoảng cách 3 trạm không xa nhưng số liệu chưa phản ánh được diễn
biến thời tiết, khí hậu cho các khu vực phụ cận, các giá trị cực đoan không
quan trắc được. Với diện tích tương đối rộng lớn (5.060 km2), mạng lưới trạm quốc gia trên địa bàn tỉnh
chỉ đảm nhiệm số liệu cho dự báo rộng trên khu vực toàn tỉnh, mà không thể đáp ứng
hết cho việc dự báo điểm, nhất là những khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn thương do
tác động của thời tiết như tại thành phố, thị trấn, hồ chứa, khu du lịch, vùng
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy, hải sản, một cách chi tiết, về trạm thủy văn, có
07 trạm (Phú Lâm, Hà Bằng, Củng Sơn, Xuân Quang, Đa Lộc, Hòa Mỹ Tây, Sông Cầu),
các trạm được đặt tại các vị trí trọng yếu trên các sông chính trong tỉnh, phục
vụ chủ yếu cho điều tra cơ bản KTTV và Quang, Đa Lộc, Hòa
Mỹ Tây, Sông cầu), các trạm được đặt tại các vị trí trọng yếu trên các sông chính trong tỉnh, phục vụ chủ yếu cho điều tra cơ bản
KTTV và dự báo, cảnh báo trên sông Ba và sông Kỳ Lộ, không thể đáp ứng cho việc
dự báo, kiểm soát ngập lụt trên toàn địa bàn tỉnh. Hơn nữa, quy hoạch mạng lưới
trạm KTTV quốc gia, cho thấy, đến năm 2030, số lượng trạm thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh không tăng thêm. Trong khi đó, trên địa bàn tỉnh
có mạng lưới sông, hồ, đập thủy điện phong
phú, trong thời gian qua đã góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và điều tiết nước rất tốt, nhưng việc quan
trắc thủy văn cũng chưa được quản lý, giám sát tốt. Nguồn số liệu này, chưa được
đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung để khai thác hiệu quả,
đặc biệt là phục vụ dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên
tai. Chính vì vậy, việc quy hoạch phát triển bổ sung thêm trạm KTTV chuyên dùng
trong giai đoạn tới là rất cần thiết, cấp bách và cần phải
được ưu tiên thực hiện thì mới có thể đáp ứng phục vụ nhiệm vụ phòng chống thiên tai phát triển
kinh tế xã hội trong thời gian tới.
V. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM
1. Giai đoạn phát triển: Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
được chia thành hai giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Xây dựng hệ thống quan trắc KTTV
chuyên dùng của tỉnh đáp ứng được các yêu cầu công tác phòng chống thiên tai, dự
báo cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đồng bộ với mạng lưới quan trắc quốc gia.
- Kế thừa có chọn lọc mạng lưới trạm
hiện có và phát triển thêm mạng lưới trạm (khí tượng, thủy văn, hải văn) có lồng
ghép đo mưa và rà soát, lồng ghép yếu tố quan trắc TNMT
phù hợp tại một số trạm hiện có, đảm bảo đáp ứng nhu cầu số liệu phục vụ dự báo
KTTV và phòng chống thiên tai.
- Phương pháp quan trác phù hợp vơi các quy định của quốc gia.
- Đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung đội ngũ
quan trắc viên, đáp ứng đủ nhu cầu vận hành và quản lý mạng lưới quan trắc KTTV
tỉnh.
- Định hướng đầu tư trang thiết bị đồng
bộ, có trọng tâm, trọng điểm.
- Tăng cường năng lực quản lý, giám
sát hoạt động quan trắc KTTV đối với các chủ công trình bắt buộc phải quan trắc
theo Luật Khí tượng Thủy văn xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV,
bảo đảm thông tin thông suốt, đồng bộ có hệ thống và độ
tin cậy cao, giúp chia sẻ và khai thác có hiệu quả.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Duy trì mạng lưới trạm đã có trong
giai đoạn 2021 - 2025 và hoàn thiện mạng lưới trạm quan trắc KTTV chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch.
- Định hướng đầu tư xây dựng các trạm
quan trắc KTTV chuyên dùng tại các vùng trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội,
các vùng sinh thái nhạy cảm với môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành hệ thống thông tin kết nối
các trạm quan trắc KTTV quốc gia trong tỉnh. Tiếp tục nâng cấp cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường, bảo đảm thông tin thông suốt, đồng bộ, có hệ thống
và độ tin cậy cao.
- Nâng cao, tăng cường năng lực đội
ngũ quan trắc viên và cán bộ quản lý đáp ứng tốt các yêu cầu
về hoạt động của mạng lưới quan trắc KTTV tỉnh.
2. Đầu tư hệ thống mạng lưới trạm
quan trắc
a) Giai đoạn 2021 -2025
- Trạm quan trắc khí tượng: 03 Trạm.
- Trạm quan trắc thủy văn: 03 Trạm
quan trắc thủy văn có lồng ghép yếu tố đo mưa và môi trường.
- Trạm Hải văn: 02 Trạm.
- Trạm đo mưa độc lập: Không.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Trạm quan trắc khí tượng: 03 Trạm.
- Trạm quan trắc thủy văn: 03 Trạm
quan trắc thủy văn có lồng ghép yếu tố đo mưa và môi trường.
- Trạm Hải văn: 01 Trạm.
- Trạm đo mưa độc
lập: 04 trạm.
(Chi tiết các trạm, tại Phụ lục
II)
VI. KINH PHÍ ĐẦU
TƯ, DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Đối với các trạm KTTV phục vụ dự
báo và phòng chống thiên tai, kinh phí xây dựng thuộc nguồn đầu tư công theo quy định Luật Ngân sách nhà nước. Việc vận hành các trạm
này là nguồn kinh phí sự nghiệp được lập hàng năm và kinh phí sự nghiệp môi trường
(huy động tối đa việc xã hội hóa công tác quan trắc KTTV và các nguồn vốn hợp
pháp khác ODA ...);
- Các trạm thuộc công trình phải quan
trắc KTTV theo quy định tại các Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016, số 48/2020/NĐ-CP
ngày 15/4/2020 nguồn kinh phí do chủ các công trình chịu trách nhiệm.
2. Quản lý, khai thác mạng lưới trạm
KTTV chuyên dùng
a) Về trách nhiệm quản lý
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn vận hành, khai thác các trạm KTTV phục vụ dự báo, phòng chống
thiên tai của tỉnh.
- Chủ các công trình phải quan trắc
KTTV theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Số 38/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2016, số 48/2020/NĐ-CP ngày
15/4/2020, chịu trách nhiệm đầu tư, quản lý các trạm KTTV thuộc đơn vị mình.
b) Về khai thác dữ liệu quan trắc: Dữ liệu quan trắc từ mạng
lưới KTTV chuyên dùng sẽ truyền về hệ thống trung tâm của Đài Khí tượng Thủy văn
tỉnh Phú Yên, Đài có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu
KTTV cho cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia; chia sẻ nguồn thông tin dữ
liệu để phục vụ cho công tác dự báo, cảnh
báo KTTV, phòng chống thiên tai, hoạt động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị khác có liên quan.
VII. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
- Xây dựng và ban hành các văn bản
quy định về quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật liên quan
đến quan trắc, thu thập, xử lý thông tin dữ liệu của các trạm KTTV chuyên dùng.
- Xây dựng và ban hành các văn bản
quy định về việc khai thác chia sẻ thông tin dữ liệu quan trắc của mạng lưới trạm
KTTV chuyên dùng giữa các sở, ngành và các chủ công trình
có quan trắc KTTV.
- Ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt
là công nghệ tự động trong quan trắc, xử lý, truyền tin, khai thác thông tin dữ liệu vào việc
xây dựng và lắp đặt các trạm KTTV chuyên dùng.
- Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho mạng
lưới quan trắc KTTV chuyên dùng, trong đó nguồn ngân sách của tỉnh đóng vai trò
chủ đạo. Huy động tối đa các nguồn vốn từ các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh để phát triển mạng lưới KTTV
chuyên dùng.
- Kêu gọi, tăng
cường hợp tác quốc tế về đầu tư, khoa học công nghệ trong
lĩnh vực quan trắc KTTV nhằm tranh thủ tối đa sự hỗ trợ quốc tế về tài chính công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin, kinh nghiệm
của các quốc gia.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình KTTV
chuyên dùng.
- Tiếp nhận, lưu trữ, quản lý, sử dụng
thông tin, dữ liệu KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên và các cơ quan đơn vị có liên quan thực hiện triển
khai, lắp đặt, quản lý, duy trì hoạt động các công trình
KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, giám sát hoạt động quan trắc,
cung cấp thông tin, khai thác sử dụng thông tin dữ liệu KTTV, giám sát biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh; trong việc xây dựng, thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm, giải quyết, khiếu nại tố cáo về hoạt động KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an
toàn kỹ thuật công trình KTTV chuyên dùng; tổ chức, tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức cộng đồng về quản lý, bảo vệ công trình KTTV chuyên dùng.
- Hàng năm, chủ trì, rà soát hệ thống
mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng của tỉnh để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Thu thập, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu KTTV và thông tin, dữ liệu quan trắc tại các trạm KTTV
chuyên dùng để chỉ đạo điều hành sản xuất, xây dựng kế hoạch phòng chống thiên
tai hàng năm; kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các biện pháp phòng ngừa, ứng
phó với thiên tai đến các sở, ngành, địa phương và nhân dân trên địa bàn tỉnh
biết để chủ động phòng tránh.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan thẩm tra thẩm định việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV trong
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển có liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi
trường điều chỉnh, bổ sung các trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh phù hợp
với nhu cầu thực tế tại địa phương.
- Phối hợp tham gia thanh tra, kiểm
tra các công trình KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
3. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú
Yên
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn
vị có liên quan thực hiện lắp đặt, quản lý, sửa chữa, duy trì hoạt động các
công trình KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; thu nhận số liệu quan trắc phục
vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp rà soát hệ thống mạng lưới
trạm KTTV chuyên dùng của tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương;
- Đề xuất dự toán kinh phí hàng năm để
duy trì hoạt động mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng; đề xuất kinh phí đảm bảo thực
hiện các hoạt động KTTV phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra các
công trình KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương: Phối hợp với các sở ngành có liên quan thẩm tra thẩm định việc khai thác, sử dụng thông tin
dữ liệu KTTV trong các quy hoạch Kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển có liên quan đến công nghiệp, khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
5. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng
ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để xây dựng, quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng các
trạm KTTV chuyên dùng xây dựng bằng nguồn ngân sách của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm thẩm định phương
án phân bổ dự toán, quản lý sử dụng ngân sách để đảm bảo
thực hiện các hoạt động KTTV phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, phòng
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở
ngành có liên quan thẩm định các dự án đầu tư và khả năng cân đối vốn các công trình KTTV chuyên dùng sử dụng vốn đầu tư công trên địa
bàn tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật về KTTV trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ
văn trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
đầu tư phát triển của ngành.
- Rà soát, tổng hợp, báo cáo về biện
trạng các trạm KTTV chuyên dùng và hoạt động quan trắc, cung cấp thông tin, dữ
liệu KTTV của các chủ công trình thuộc quyền quản lý.
- Đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi
trường điều chỉnh, bổ sung các trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh phù hợp
với nhu cầu thực tế tại địa phương.
8. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Có trách nhiệm chỉ đạo UBND xã, phường,
thị trấn tạo điều kiện về vị trí, mặt bằng để triển khai lắp đặt các trạm KTTV
chuyên dùng trên địa bàn của huyện, thị xã, thành phố;
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên trong việc bảo vệ
hành lang kỹ thuật các công trình KTTV chuyên dùng được lắp đặt trên địa bàn; chỉ đạo UBND xã, phường thị trấn trong việc xử
lý, giải quyết các vi phạm công trình KTTV chuyên dùng.
9. Đối với các chủ công trình phải
quan trắc KTTV
- Thực hiện quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu KTTV theo quy định tại Điều 4, 5 Nghị định
số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn và các quy định hiện hành.
- Xây dựng kinh phí để lắp đặt mới,
duy tu, bảo dưỡng các công trình KTTV do mình quản lý.
- Có trách nhiệm
cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu KTTV quan trắc được
cho cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 Nghị định số
48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng Thủy văn và các quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên va Môi trường để tổng hợp,
báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế./.
PHỤ LỤC 1
HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TRẠM QUAN TRẮC KTTV
CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 615/QĐ-UBND ngày
26/5/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
trạm
|
Vị
trí đặt công trình
|
Địa
danh
|
Yếu
tố đo: Mực nước (H); lượng mưa (X)
|
Số
lượng
|
Đơn vị quản lý
|
Ghi
chú
|
I. Trạm phục vụ
phòng chống thiên tai
|
1.1. Trạm Thủy văn
|
1
|
Cầu Sông Ba
|
Cầu
sông Ba
|
Đặt
tại Cầu Sông Ba, Huyện Sơn Hòa
|
H
|
01
|
|
Đề
xuất bỏ vì trùng trạm TV QG Cầu Sông Ba (hỏng)
|
2
|
Cầu Sông Hình
|
Cầu
sông Hinh
|
Xã
Tân Lập, Huyện Sông Hinh
|
H
|
01
|
|
Đề
xuất bỏ vì trùng trạm TV QG Sông Hinh (hỏng)
|
3
|
Đập Đồng Cam
|
Đập
Đồng Cam
|
Thuộc
Công ty TNHH MTV Thủy nông Đồng Cam (Xã Sơn Thành -
Huyện Tây Hòa)
|
H
|
01
|
|
Hiện
đang hỏng - Đề xuất khôi phục lại
|
1.2. Trạm đo mưa (tự động)
|
1
|
Xã Sơn Định
|
Lắp đặt
tại UBND Xã
|
Xã
Sơn Định, Huyện Sơn Hòa
|
X
|
1
|
Ban chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh
|
Đề xuất bỏ do
trùng với trạm đo mưa quốc gia Sơn Định tại Xã Sơn Định
|
2
|
Xã Ealy
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Ealy, Huyện Sông Hinh
|
X
|
1
|
Ban chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh
|
|
3
|
Xã Hòa Thịnh
|
Lắp đặt
tại UBND Xã
|
Xã
Hòa Thịnh, Huyện Tây Hòa
|
X
|
1
|
Ban chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh
|
|
4
|
Xã Hòa Quang Bắc
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Hòa Quang Bắc, Huyện Phú Hòa
|
X
|
1
|
Ban chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh
|
|
5
|
Xã Xuân Lãnh
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Xuân Lãnh, Huyện Đồng Xuân
|
X
|
1
|
Ban chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh
|
Đề xuất bỏ do Trạm
này đặt rất gần với trạm đo mưa QG Xuân Lãnh tại thôn Lãnh Vân
|
6
|
Thị trấn Chí Thạnh
|
Lắp
đặt tại UBND thị trấn
|
Thị
trấn Chí Thạnh, Huyện Tuy An
|
X
|
1
|
Ban chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh
|
|
7
|
Xã Cà Lúi
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Cà Lúi, Huyện Sơn Hòa
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
8
|
Xã Xuân Lộc
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Xuân Lộc, TX.Sông Cầu
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
9
|
Xã Xuân Lâm
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Xuân Lâm, TX.Sông Cầu
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
10
|
Xã An Xuân
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
An Xuân, Huyện Tuy An
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
11
|
Xã Xuân Phước
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Xuân Phước, huyện Đồng Xuân
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
12
|
Xã Phú Mỡ
|
Lắp đặt
tại UBNDXã
|
Xã
Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
13
|
Xã An Lĩnh
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
An Lĩnh, huyện Tuy An
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
14
|
Xã An Mỹ
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
An Hòa, huyện Tuy An
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
15
|
Xã An Ninh Đông
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã An
Ninh Đông, huyện Tuy An
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
16
|
Xã Sông Hinh
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Sông Hinh, huyện Sông Hinh
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
17
|
Xã Ea Bar
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Ea Bar, huyện Sông Hinh
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
18
|
Xã Krong Pa
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Krong Pa, huyện Sơn Hòa
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
19
|
Xã Sơn Nguyên
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Sơn Nguyên, huyện Sơn Hòa
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
20
|
Xã Hòa Thắng
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã Hòa
Thắng, huyện Phú Hòa
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
21
|
Xã Hòa Vinh
|
Lắp
đặt tại UBND Phường
|
Phường
Hòa Vinh, thị xã Đông Hòa.
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
22
|
Xã Sơn Xuân
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Sơn Xuân, huyện Sơn Hòa
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
23
|
Xã Xuân Thọ 2
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Xuân Thọ 2, thị xã Sông Cầu
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
24
|
Xã Xuân Thịnh
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã
Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
25
|
Xã Xuân Bình
|
Lắp
đặt tại UBND Xã
|
Xã Xuân
Bình, thị xã Sông Cầu
|
X
|
1
|
Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
|
|
II. Các trạm tại
các công trình bắt buộc phải quan trắc KTTV
|
2.1. Trạm Khí tượng
|
1
|
Khí tượng cao không
|
Sân
bay dân dụng
|
Phường
Phú Thạnh, TP.Tuy Hòa
|
Yếu tố quan trắc theo quy định của Bộ giao thông vận tải
|
1
|
Tổng
công ty cảng hàng không miền Trung
|
|
2
|
Khí tương cao không
|
Sân
bay quân sự
|
Phường
Hòa Hiệp Bắc, TX.Đông Hòa
|
Yếu tố quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng
|
1
|
Trung
đoàn Không quân 910
|
|
2.2. Trạm Hải văn
|
1
|
Cảng Vũng Rô
|
Cảng
Vũng Rô
|
Xã
Hòa Xuân Nam, TX.Đông Hòa
|
Hướng
và tốc độ gió trên vùng đất cảng, mực nước biển, sóng
thuộc vùng nước cảng
|
1
|
|
(Cảng loại II - hiện tại chưa thực
hiện quan trắc KTTV)
|
2.3. Trạm tại Hồ
chứa thủy lợi
|
1
|
Hồ chứa nước Phú Xuân (Công ty TNHH
MTV thủy nông Đồng Cam)
|
Đập
Phú Xuân
|
Xã
Xuân Phước, Huyện Đồng Xuân
|
Lượng
mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập
chính
|
1
|
|
|
2
|
Hồ chứa nước Đồng Tròn (Công ty
TNHH MTV thủy nông Đồng Cam)
|
Đập
Đồng Tròn
|
Xã
An Nghiệp, Huyện Tuy An
|
Lượng
mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập
chính
|
1
|
|
|
3
|
Hồ chứa nước Xuân Bình (Công ty
TNHH MTV thủy nông Đồng Cam)
|
Đập
Xuân Bình
|
Xã
Xuân Bình, TX. Sông Cầu
|
Lượng
mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập
chính
|
1
|
|
|
4
|
Hồ chứa nước Kỳ Châu (Công ty TNHH
MTV thủy nông Đồng Cam)
|
Đập
Kỳ Châu
|
Xã
Đa Lộc, Huyện Đồng Xuân
|
Lượng
mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập
chính
|
1
|
|
|
5
|
Hồ chứa nước Suối Vực (Công ty TNHH
MTV thủy nông Đồng Cam)
|
Đập
Suối Vực
|
Xã
Suối Bạc, Huyện Sơn Hòa
|
Lượng
mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập
chính
|
1
|
|
|
2.4. Trạm tại Thuỷ điện Sông Hinh
|
1
|
Đập tràn Sông Hinh
|
Đặt
tại Đập tràn
|
Xã
Ea Trol, Huyện Sông Hình
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
2
|
Xã Sông Hinh
|
Đặt
tại UBND xã Sông Hinh
|
Xã
Sông Hinh, Huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
3
|
Xã Cư Króa
|
Đặt
tại xã Cư Króa
|
UBND
xã Cư Króa, Huyện M’Drăk, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
4
|
Xã Ea M’doan
|
Đặt
tại xã Ea M’doan
|
UBND
xã Ea M’doan, Huyện M’Drăk, tỉnh Đẫk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
5
|
Xã Ea Trang
|
Đặt
tại xã Ea Trang
|
UBND
xã Ea Trang, Huyện M’Drăk, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
6
|
Thôn 10,xã Ea M’Đoal
|
Đặt
tại Thôn 10, xã Ea M’Đoal
|
Thôn
10, xã Ea M’Đoal, Huyện M’Drăk, tỉnh
Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
7
|
Thượng lưu Đập tràn
|
Đặt
tại thượng lưu Đập tràn
|
Xã Đức
Bình Đông, Huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
|
Đo mực
nước hồ
|
1
|
|
|
8
|
Hạ lưu Đập tràn
|
Đặt
tại hạ lưu Đập tràn
|
Xã
Sơn Giang, Huyện Sông Hinh, tỉnh
Phú Yên
|
Đo mực
nước hạ lưu nhà máy
|
1
|
|
|
2.5. Tram tại Thủy điện Sông Ba Hạ
|
1
|
Thượng lưu đập tràn
|
Đặt
tại thượng lưu đập tràn
|
Xã
Suối Trai, Huyện Sơn Hòa
|
Đo mực
nước hồ, lượng mưa
|
1
|
|
|
2
|
Buôn Khăm
|
Buôn
Khăm, Krông Pa
|
Thôn
Buôn Khăm, Xã Krông Pa, Huyện Sơn Hòa
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
3
|
Ea Bá
|
Xã
Ea Bá
|
Xã
Ea Bá, Huyện Sông Hinh
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
4
|
la R'Mok
|
Xã
la R'Mok
|
Xã
la R'Mok, Huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
5
|
Tân Hải
|
Thôn
Tân Hải
|
Thôn
Tân Hải, Xã Phước Tân, Huyện Sơn Hòa
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
6
|
Đập thủy điện sông Ba Hạ
|
Xã
Suối Trai
|
Xã
Suối Trai, Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
2.6. Trạm tại Thủy
điện Krông H'năng
|
1
|
Điểm
1
|
Thôn
Tam Hợp, Xã Cư KLông
|
Thôn
Tam Hợp, Xã Cư KLông, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
2
|
Điểm
2
|
Thôn
Tân Hiệp, xã ĐliêYa
|
Thôn
Tân Hiệp, xã ĐliêYa, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
3
|
Điểm
3
|
Khối
7, thị trấn Krông H'năng
|
Khối
7, thị trấn Krông H'năng, huyện Krông H'năng, tỉnh Đăk
Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
4
|
Điểm
4
|
Thôn
Giang Thủy, xã EaBuk
|
Thôn
Giang Thủy, xã Ea Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
5
|
Điểm
5
|
Thôn
Thanh Ba, 6 xã Xuân Phú
|
Thôn
Thanh Ba, xã Xuân Phú, huyện EaKar, tỉnh. Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
6
|
Điểm
6
|
Thôn
Hữu Nghị, xã Ea Đar
|
Thôn
Hữu Nghị, xã Ea Đar, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
7
|
Điểm
7
|
Thôn
1, Xã Ea Sô
|
Thôn
1, Xã Ea Sô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
8
|
Điểm
8
|
Thôn
Quyết Tiến Đông, Xã Ea Tih
|
Thôn
Quyết Tiến Đông, Xã Ea Tih, Eakar, Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
9
|
Điểm
9
|
Thôn
9, Xã Cư Prao
|
Thôn
9, Xã Cư Prao, M'đrăk, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
10
|
Điểm
10
|
Thôn
1, xã Ea Pil
|
Thôn
1, xã Ea Pil, huyện M’Đrăk, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
11
|
Điểm
11
|
Thôn
Tân Lập, xã Cư Mta
|
Thôn
Tân Lập, xã Cư Mta, huyện M’Đrăk, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
12
|
Điểm
12
|
Thôn
4, xã Krông Jing
|
Thôn
4, xã Krông Jing, huyện M'đrăk, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
13
|
Điểm
13
|
Thôn
5, xã Ea Lai
|
Thôn
5, xã Ea Lai, huyện M'đrăk, tỉnh
Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
14
|
Điểm
14
|
Buôn
Zô, xã Cư Prao
|
Buôn
Zô, xã Cư Prao, huyện M'đrăk, tỉnh Đăk Lăk
|
Đo
lượng mưa
|
1
|
|
|
15
|
Điểm
15
|
Đập
tràn NMTĐ Krông H'năng
|
Đập
tràn NM TĐ Krông H'năng
|
Đo mực
nước hồ; Đo lượng mưa
|
1
|
|
|
16
|
Thiết
bị đo mực nước hồ tại Cửa nhận
|
Cửa nhận
Nhà máy thủy điện Krông H'năng
|
Cửa
nhận Nhà máy thủy điện Krông H'năng
|
Đo mực
nước hồ
|
1
|
|
|
17
|
Trạm
đo mực nước thủy triều cửa biển Đà Diễn
|
Phường
6
|
Phường
6, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
|
Đo mực
nước thủy triều
|
1
|
|
|
18
|
Trạm
đo mực nước sông Phú Lâm
|
Phường
Phú Lâm
|
Phường
Phú Lâm, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
|
Đo mực
nước sông
|
1
|
|
|
19
|
Trạm
đo mực nước sông Củng Sơn
|
Thị
trấn Củng Sơn
|
Thị
trấn Củng Sơn, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
|
Đo mực
nước sông
|
1
|
|
|
2.7. Thủy điện La Hiêng 2
|
1
|
Chín Bếp
|
Đặt tại
của nhận nước
|
Thôn
Chín Bếp, Xã Phú Mỡ, Huyện Đồng Xuân
|
Đo mực
nước hồ
|
1
|
|
|
2
|
Chín Bếp
|
Đặt
tại đập chính
|
Thôn
Chín Bếp, Xã Phú Mỡ, Huyện Đồng Xuân
|
Đo lượng mưa
|
1
|
|
|
2.8. Trạm tại thủy điện Đá Đen
|
1
|
Đá Đen
|
Đập
Thủy điện Đá Đen
|
Thôn
Mỹ Thành, Xã Hòa Mỹ Tây, Huyện Tây Hoà
|
Mực
nước hồ
|
1
|
|
|
2
|
Đá Đen
|
Đặt
tại đập tràn
|
Thôn
Mỹ Thành, Xã Hòa Mỹ Tây, Huyện Tây Hoà
|
Lượng
mưa
|
1
|
|
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH PHÁT TRIỂN TRẠM KTTV CHUYÊN DÙNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 615/QĐ-UBND ngày
06/5/2021 của UBND tỉnh)
I. GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Trạm Khí tượng
TT
|
Tên trạm
|
Địa
chỉ
|
Yếu tố quan trắc
|
Vị trí đặt công
trình
|
Tọa
độ
|
Dự
kiến đơn vị quản lý
|
Ghi
chú
|
X
|
Y
|
1
|
La
Hai
|
TT.La
Hai, huyện Đồng Xuân
|
Nhiệt,
độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng, hướng gió, vận tốc
gió
|
Đặt
tại Đài tưởng niệm
|
1481346
|
565031
|
Đài
KTTV tỉnh Phú Yên
|
|
2
|
Phú
Thứ
|
TT.Phú
Thứ, huyện Tây Hòa
|
Nhiệt
độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng, hướng gió, vận tốc gió
|
Đặt
tại UBND Thị trấn
|
1437844
|
390565
|
nt
|
|
3
|
Ea
Chà Rang 1
|
UBND
xã Ea Chà Rang, Huyện Sơn Hòa, Phú Yên
|
Nhiệt
độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng, hướng gió, vận tốc
gió, môi trường không khí
|
Đặt tại
Ban quản lý rừng đặc dụng Không Trai
|
1452306
|
260974
|
Chi
cục Kiểm lâm
|
(Khôi
phục)
|
2. Trạm Thủy văn lồng ghép quan trắc
lượng mưa và môi trường
TT
|
Tên
Trạm
|
Địa
chỉ
|
Sông,
Hồ
|
Yếu
tố quan trắc
|
Vị
trí đặt công trình
|
Tọa
độ
|
Dự kiến đơn vị quản lý
|
Ghi
chú
|
X
|
Y
|
1
|
Hảo
Sơn
|
Xã
Hòa Xuân Nam, TX.Đông Hòa
|
Mới
|
H, X
|
Đặt
tại cầu Hảo Sơn
|
1426969
|
321816
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
Dự
báo, kiểm soát ngập lụt cửa sông Mới
|
2
|
Dinh
Ông
|
Xã
Hòa Phong, Huyện Tây Hòa, Phú Yên.
|
Ba
|
nt
|
Đặt
tại cầu Dinh Ông
|
1438856
|
305814
|
Đài KTTV
Phú Yên
|
Dự
báo hạ lưu sông Ba, cách cầu sông
Ba 30km, trạm Phú lâm 13km và phục vụ vận hành trạm bơm (tại xã Hòa Thắng)
|
3
|
Bình
Phú
|
Cầu
Bình Phú - Xã Xuân Hòa, TX. Sông Cầu
|
Đầm
Cù Mông
|
H,
X, MT
|
Đặt tại
cầu Bình Phú
|
1501150
|
310462
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
Đo mực
nước, môi trường phía trong đầm Cù Mông
|
3. Trạm Hải văn
TT
|
Tên
trạm
|
Địa
danh
|
Yếu tố quan trắc
|
Vị
trí đặt công trình
|
Toạ độ
|
Dự
kiến đơn vị quản lý
|
Ghi
chú
|
X
|
Y
|
1
|
Vũng Rô
|
Xã Hòa Xuân Nam, TX. Đông Hòa
|
Gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm, mực nước biến, sóng
|
Khu
vực đại diện cảng Vũng Rô
|
12.867907
|
109.405103
|
Ban
quản lý cảng Vũng Rô
|
|
2
|
Đà Diễn
|
Phường 6, TP. Tuy Hòa
|
Gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm,
mực nước biển, sóng
|
Cách
mép bờ khoảng 500m
|
13.101585
|
109.337854
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|
II. GIAI ĐOẠN
2026 - 2030
1. Trạm Khí tượng
TT
|
Tên
trạm
|
Địa
danh
|
Yếu tố quan trắc
|
Vị
trí đặt công trình
|
Toạ độ
|
Dự
kiến đơn vị quản lý
|
Ghi
chú
|
X
|
Y
|
1
|
Thạnh Lâm
|
Thôn Thạnh Lâm, xã
Hoà Quang Bắc, huyện Phú Hoà
|
Nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa, số giờ, nắng, hướng gió, vận tốc gió, môi trường không khí
|
Đặt tại khu công
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
1449715
|
303528
|
Đài KTTV Phú Yên
|
|
2
|
Hoà Đồng
|
Xã Hoà Đồng, huyện
Tay Hoà
|
Nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa, số giờ, nắng, hướng gió, vận tốc gió, môi trường không khí
|
Đặt tại UBND xã
Hoà Đồng
|
1434817
|
300700
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|
3
|
Hoà Hiệp Trung
|
Phường Hoà Hiệp
Trung, TX. Đông Hoà
|
Nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa, số giờ, nắng, hướng gió, vận tốc gió, môi trường không khí
|
Đặt tại phía Tây Bắc
Khu công nghiệp
|
1437408
|
321473
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|
2. Trạm Thuỷ văn lồng ghép quan trắc lượng mưa
và môi trường
TT
|
Tên
Trạm
|
Địa
chỉ
|
Sông,
Hồ
|
Yếu
tố quan trắc
|
Vị
trí đặt công trình
|
Tọa
độ
|
Dự kiến đơn vị quản lý
|
Ghi
chú
|
X
|
Y
|
1
|
Hoà Hiệp
|
Xã Xuân
Thịnh, TX.Sông Cầu
|
Đầm Cù Mông
|
H, X,
MT
|
Đặt
tại bờ kè thôn Hoà Hiệp
|
1495109
|
311253
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
Đo
mực nước, môi trường đầm Cù Mông
|
2
|
Xuân Phương
|
Xã Xuân Phương,
TX.Sông Cầu
|
Vịnh Xuân Đài
|
H, X, MT
|
Đặt
tại khu đô thị vịnh Xuân Đài
|
1491880
|
307431
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
Thuận lợi có bờ kè
để đặt công trình mực nước và môi trường
|
3
|
An Hải
|
Xã An Hoà Hải, Huyện
Tuy An
|
Nhành sông Kỳ lộ đổ
vào Đầm Ô Loan
|
H, X
|
Đặt tại
cầu An Hải
|
1469230
|
313617
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|
3. Trạm Hải Văn
TT
|
Tên
trạm
|
Địa
danh
|
Yếu
tố quan trắc
|
Vị
trí đặt công trình
|
Toạ độ
|
Dự kiến đơn vị quản lý
|
Ghi
chú
|
X
|
Y
|
1
|
An Ninh Đông
|
Xã An
Ninh Đông, Huyện Tuy An
|
Gió, nhiệt độ
không khí, mưa, độ ẩm, mực nước biển, sóng
|
Khu vực Trạm Hải
Đăng
|
1474869
|
315433
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|
4. Trạm quan trắc lượng mưa độc lập
TT
|
Tên
trạm
|
Địa
danh
|
Yếu
tố quan trắc
|
Vị
trí đặt công trình
|
Toạ độ
|
Dự kiến đơn vị quản lý
|
Ghi
chú
|
X
|
Y
|
1
|
Ea
Chà Rang
|
Xã
Ea Chà Rang, Huyện Sơn Hòa
|
X
|
UBND
xã
|
1452178
|
268653
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|
2
|
Sơn
Giang
|
Xã
Sơn Giang, Huyện Sông Hinh
|
X
|
UBND
xã
|
1438380
|
285597
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|
3
|
An
Thọ
|
Xã
An Thọ, Huyện Tuy An
|
X
|
UBND
xã
|
1458554
|
305831
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|
4
|
Hòa
Phú
|
Xã
Hòa Phú, Huyện Tây Hòa
|
X
|
UBND
xã
|
1433869
|
299877
|
Đài
KTTV Phú Yên
|
|