|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
602/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lào Cai
|
|
Người ký:
|
Hoàng Quốc Khánh
|
Ngày ban hành:
|
21/03/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
602/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 21 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
NĂM 2022 TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính
phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Văn bản số 312/SNN-PCTT ngày 02/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Ứng
phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai.
(Có
Phương án kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan Thường trực
phòng, chống thiên tai) tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, các sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan trên
địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt Phương án này. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh, và Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Bộ Quốc phòng;
- Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN;
- Tổng cục PCTT;
- TT.HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành TV BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Ban Biên tập Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TH1,4, NLN1,2,3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI NĂM 2022 TỈNH LÀO
CAI
(Kèm theo Quyết định số 602/QĐ-UBND ngày 21/03/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
Phần I
ĐẶC ĐIỂM TỰ
NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI; THỜI TIẾT KHÍ HẬU, THIÊN TAI; CÁC LOẠI HÌNH
THIÊN TAI; CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI; PHẠM VI, ẢNH HƯỞNG
I. Đặc điểm tự
nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội
1. Diện tích tự nhiên và vị trí địa
lý: Tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên 636.425 ha, với
vị trí địa lý nằm ở vùng miền núi phía Tây Bắc, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt,
245 km theo đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội và 265 km theo đường QL 70. Phía
Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai Châu; phía Nam giáp tỉnh Yên
Bái, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 182,086 km đường biên giới.
2. Địa hình: Tỉnh Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh,
độ dốc lớn. Địa hình đặc trưng chủ yếu là núi cao, đồi dốc, khe sâu; những vùng
đất có độ dốc trên 25° chiếm 80% diện tích đất của toàn tỉnh. Địa hình được
chia thành 2 vùng, với đặc trưng của nền nhiệt và chịu sự tác động của khí hậu
thời tiết, thiên tai khác nhau, gồm:
- Vùng đồi núi cao gồm các huyện: Sa
Pa, Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương và một phần huyện Bát Xát, Văn Bàn thường
xuyên chịu tác động của các loại hình thiên tai như: Dông lốc, lũ ống, lũ quét,
mưa đá, mưa lớn, sạt lở đất, rét hại,...
- Vùng thấp gồm huyện: Bảo Thắng, Bảo
Yên, thành phố Lào Cai và các xã vùng thấp của huyện Văn Bàn, Bát Xát thường bị
ngập úng do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn,...
3. Sông, suối: Lào Cai có hệ thống sông, suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa
bàn tỉnh, trong đó có ba con sông lớn là sông Hồng, sông Chảy và sông Nậm Thi
có độ dốc cao, hàm lượng phù sa lớn.
- Sông Hồng: Điểm tiếp xúc đầu tiên của
sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung, huyện Bát Xát; chính giữa
sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước; đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy
hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, trong đó chảy qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng
120 km; mực nước cao nhất 8.261 cm, thấp nhất 7.560 cm; lưu lượng nước cao nhất
7.450m3/s, thấp nhất 112m3/s.
- Sông Chảy: Bắt nguồn từ Trung Quốc
chảy qua các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên. Độ dài sông Chảy đi qua tỉnh
Lào Cai với chiều dài khoảng 124 km; mực nước cao nhất 7.409 cm, thấp nhất
6.727 cm; lưu lượng nước cao nhất 1.480 m3/s, thấp nhất 7 m3/s.
- Sông Nậm Thi: Bắt nguồn từ Trung Quốc
chảy qua các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai. Độ dài sông Nậm
Thi đi qua tỉnh Lào Cai khoảng 122 km, mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ, ngập lụt
khu vực ven sông các huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai.
- Suối: Ngoài ba con sông chính, trên
địa bàn tỉnh còn có khoảng 107 dòng suối lớn, nhỏ như suối Ngòi Bo, suối Ngòi
Nhù, Suối Minh Lương,... về mùa mưa có thể gây sạt lở đất, ngập lụt, lũ ống, lũ
quét..., gây thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Đặc điểm dân số, lao động, hộ
nghèo (Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2020)
a) Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2020,
là: 746.355 người (Nam 380.104 người, chiếm 50,93%; Nữ 366.251 người, chiếm
49,07%). Mật độ dân số bình quân 117,22 người/km2.
b) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên: Tổng số: 448.917 người (Nam 235.587 người, chiếm 52,47%; Nữ 213.330 người,
chiếm 47,53%).
c) Tỷ lệ hộ chuẩn nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2021-2025 (Theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính
phủ): Hộ nghèo: 44.342 hộ; hộ cận nghèo: 22.422 hộ.
d) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh: 96%; thành thị 100%.
5. Đặc điểm cơ sở hạ tầng (Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2020).
a) Viễn thông: Số thuê bao điện thoại
663.300 (Di động 644.700; cố định 18.600); tỷ lệ người sử dụng điện thoại
89,39%. Số thuê bao Internet 477.442 (Di động 395.841; cố định 81.581); tỷ lệ hộ
gia đình kết nối Internet 46,6%.
b) Giáo dục: 598 trường học, trong đó
195 trường mầm non, 182 trường tiểu học, 153 trường Trung học cơ sở, 27 trường
trung học phổ thông, 32 trường phổ thông cơ sở, 9 trường trung học với 58.623 học
sinh mầm non; 158.078 học sinh phổ thông và cao đẳng.
c) Y tế: 356 cơ sở khám chữa bệnh,
trong đó 14 bệnh viện và 01 bệnh viện phục hồi chức năng, 18 phòng khám đa khoa
khu vực, 152 trạm y tế cấp xã, 5.038 giường bệnh với 4.150 cán bộ ngành y tế.
d) Hệ thống đường giao thông: Trên địa
bàn tỉnh hiện có 6.720 km, trong đó 5 tuyến Quốc lộ và cao tốc đi qua địa bàn tỉnh
với tổng chiều dài 524,95 km; 16 tuyến tỉnh lộ dài 611,7 km; đường huyện
1.094,3 km; đường liên xã 4.187,5 km; đường đô thị 375,6 km; đường chuyên dùng
519 km.
đ) Hệ thống điện: Toàn tỉnh Lào Cai
có 1.572 trạm biến áp, trong đó 7 trạm biến áp 110 KV, 02 trạm biến áp 220 KV,
1.563 trạm biến áp 0,4 KV đến 35 KV với tổng số đường dây điện lưới từ 35KV đến
nhánh rẽ 1 pha là 5.197,28 km, 67 nhà máy thủy điện đang hoạt động; sản xuất điện
4.417 KW/h. Hệ thống điện lưới được phát triển đồng bộ truyền tải và phân phối
trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
e) Cơ sở hạ tầng khác: 1.143 công trình
thủy lợi, 67 hồ đập thủy điện điều tiết nguồn nước cho sản xuất, sinh hoạt và
điều tiết nguồn nước ứng phó khi có mưa, lũ lớn; 152 trụ sở UBND cấp xã; 152
Đài phát thanh cấp xã; 152 nhà văn hóa đa năng, nhà văn hóa cộng đồng (100% cấp
xã có Đài phát thanh và nhà văn hóa cộng đồng). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn
có hàng nghìn trụ sở cơ quan nhà nước; trụ sở các công ty, doanh nghiệp; nhà,
xưởng sản xuất, kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp; hệ thống mạng thông
tin công cộng, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng thông tin chuyên dùng phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, các cơ sở hạ tầng khác hỗ trợ
điều hành ứng phó với thiên tai và là nơi tránh trú mỗi khi mưa, bão cho người
dân.
4. Hệ thống cảnh báo, dự báo Khí
tượng, Thủy văn
a) Hệ thống thông tin cảnh báo Khí tượng,
Thủy văn: 79 trạm đo mưa tự động; trong đó:
- Trạm đo mưa do Đài Khí tượng, thủy
văn Lào Cai quản lý 26 trạm. Tuy nhiên, hệ thống các Trạm khí tượng Thủy văn và
các trạm đo mưa của Đài Khí tượng Thủy văn Lào Cai hiện nay chưa đáp ứng được
yêu cầu cảnh báo, dự báo về diễn biến thiên tai do đã xuống cấp, kỹ thuật lạc hậu
(Trừ 13 trạm đo mưa tự động mới lắp đặt năm 2019).
- Nhà máy thủy điện Vĩnh Hà, huyện Bảo
Yên lắp đặt 01 trạm đo mưa tự động.
- Văn phòng Thường trực phòng, chống
thiên tai quản lý 52 trạm.
b) Hệ thống cảnh báo sớm thời tiết,
thiên tai: 03 trạm thời tiết tổng hợp được lắp đặt tại xã Hòa Mạc - huyện Văn
Bàn, xã Dền Sáng - huyện Bát Xát, xã Lùng Cải - huyện Bắc Hà; dự kiến năm 2022,
lắp đặt thêm 01 hệ thống (03 trạm thời tiết tổng hợp) để cảnh báo sớm thời tiết,
thiên tai.
c) Hệ thống cảnh báo lũ bùn đá: 01 hệ
thống cảnh báo sớm lũ bùn đá được lắp đặt tại thôn Can Hồ A, xã Ngũ Chỉ Sơn, thị
xã Sa Pa do Đài Loan tài trợ; hiện nay đang vận hành thử nghiệm.
II. Thời tiết khí
hậu, thiên tai
1. Nhận định chung: Những tháng đầu năm 2022, thời tiết chủ yếu là rét đậm, rét hại kèm
theo mưa. Các đợt rét đậm, rét hại xảy ra tập trung vào tháng 01 và 02/2022, có
đợt rét đậm, rét hại kéo dài đến 28 ngày, xuất hiện mưa tuyết tại một số vùng
núi cao. Dự báo nhiệt độ thấp nhất ở một số địa phương như sau: Vùng thấp giảm
tới 7-9°C, vùng núi khoảng 2-4°C, Sa Pa và xã Ý Tý huyện Bát Xát rét nhất dưới
0°C. Từ cuối tháng 3-4/2022, các huyện vùng núi có thể mưa đá kèm lốc xoáy xuất
hiện; tần suất mưa đá tăng dần, đạt đỉnh điểm vào tháng 4 đến tháng 5/2022. Nắng
nóng có xu hướng xuất hiện muộn hơn so với TBNN; cả mùa có khoảng 9-11 đợt nắng
nóng xảy ra diện rộng. Các đợt nắng nóng xuất hiện tập trung vào khoảng tháng
5-7/2022. Nền nhiệt độ cả mùa mưa, bão, năm 2022 cao hơn TBNN; tháng 5 và 6 nhiệt
độ ở mức xấp xỉ TBNN; các tháng còn lại cao hơn TBNN khoảng 0,5-1°C. Lượng mưa
tại các địa phương trong tỉnh có chiều hướng tăng so với TBNNCK từ 20-30%. Từ
tháng 3-5/2022, tổng lượng mưa có xu thế xấp xỉ bằng TBNNCK, thời kỳ bắt đầu
mùa mưa khả năng xảy ra đúng với quy luật nhiều năm. Lũ tiểu mãn có thể xuất hiện
vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2022.
2. Nhiệt độ: Nửa cuối mùa Đông Xuân năm 2021-2022, tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng của
5-6 đợt không khí lạnh, chưa kể những đợt không khí lạnh tăng cường. Rét đậm,
rét hại từ tháng 01 đến tháng 3/2022 vùng thấp chịu ảnh hưởng khoảng 3-4 đợt
rét đậm, rét hại; vùng cao chịu ảnh hưởng khoảng 4-5 đợt.
3. Mưa đá, lốc xoáy: Lốc xoáy có tần suất tăng dần, kèm theo mưa đá và đạt ngưỡng cực đại
vào tháng 4 đến tháng 5/2022.
4. Nắng nóng: Có xu hướng xuất hiện muộn hơn so với TBNN; cả mùa có khoảng 7-9 đợt nắng
nóng xảy ra diện rộng. Các đợt nắng nóng xuất hiện tập trung vào khoảng tháng
5-7/2022; đợt đầu tiên có khả năng xuất hiện vào giữa tháng 6/2022. Nền nhiệt độ
cả mùa mưa, bão năm 2022 cao hơn TBNN; hai tháng đầu mùa (tháng 5,6) nhiệt độ ở
mức xấp xỉ TBNN; các tháng còn lại cao hơn TBNN khoảng
1,0-1,5C°.
5. Mưa, mưa lớn: Tổng lượng mưa toàn mùa mưa bão năm 2022 phổ biến ở mức xấp xỉ trên
TBNN. Lượng mưa tại các địa phương trong tỉnh có chiều hướng tăng so với TBNN
cùng kỳ từ 20-30%. Các tháng 7, 8, 9 lượng mưa xấp xỉ trên TBNN. Các đợt mưa lớn
có khả năng tập trung khoảng tháng 7 đến tháng 8/2022.
6. Bão và áp thấp nhiệt đới: Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) hoạt động trên biển Đông, ảnh hưởng trực
tiếp đến đất liền Việt Nam. Trong năm 2022, có khả năng xấp xỉ bằng so với TBNN
(Có khoảng 11-14 cơn bão, hoặc ATNĐ hoạt động trên biển Đông, trong đó có từ 10-11
cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền). Tại Lào Cai ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão và ATNĐ nhưng chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão xa và hậu bão. Dự
báo mùa mưa lũ năm 2022, Lào Cai chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão xa 6-7 cơn bão
và ATNĐ.
7. Thủy văn: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 3 hệ thống sông chính là sông Hồng, sông
Chảy và sông Nậm Thi. Lượng nhập lưu giữa 3 hệ thống này rất lớn, trong khi đó
các hồ chứa phục vụ sản xuất điện nhỏ và vừa lại rất nhiều. Từ đó, 43,7% dòng chảy
thấp nhất xuất hiện vào tháng 3; 23,3% dòng chảy thấp nhất xuất hiện vào tháng
4. Dòng chảy nhỏ nhất năm chủ yếu xuất hiện vào tháng 3; mực nước thấp nhất năm
có xu thế thấp dần so với các năm trước do sự điều tiết của các hồ chứa thủy điện
phía thượng nguồn. Trên sông Hồng tại trạm Thủy Văn Lào Cai dòng chảy thấp nhất
trong năm có khả năng xuất hiện vào đầu tháng 3 năm 2022. Mực nước thấp nhất từ
7.560m, cao nhất 8.261m. Đỉnh lũ trên sông Hồng tại Lào Cai có khả năng ở mức
81,5 - 83 m hay trên báo động I (BĐI) từ 1,0-1,3m. Biên độ lũ đạt 4,5-5,0m.
Trên sông Chảy tại trạm Thủy Văn Bảo Yên dòng chảy thấp nhất trong năm có khả
năng xuất hiện vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4/2022. Mực nước thấp nhất
6.727m, cao nhất 7.409m. Đỉnh lũ trên sông Chảy tại Bảo Yên ở mức xấp xỉ dưới
TBNN từ 72,5-72,8m; xấp xỉ BĐII. Biên độ lũ đạt 5,0-6,0m. Các sông suối nhỏ số
trận lũ xuất hiện nhiều hơn và biên độ cũng lớn hơn từ 12-13 trận lũ, biên độ đạt
từ 6,0-8,0m. Nhìn chung, dòng chảy lũ sẽ tập trung chủ yếu vào tháng 6,7,8 và đầu
tháng 9/2022 do chịu ảnh hưởng của các đợt mưa lớn trên diện rộng và các tổ hợp
thời tiết xấu do ảnh hưởng của hoàn lưu bão và các hình thế gây mưa lớn,...
III. Các loại
thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai
Tỉnh Lào Cai chịu ảnh hưởng của 19/23
loại hình thiên tai; theo thống kê hàng năm và ghi nhận, phân tích chuỗi số liệu
quan trắc về tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian 10 năm trở
lại đây (Từ năm 2011 - 2021), kết hợp với nhận định diễn biến thời tiết
năm 2022 có thể xảy ra các loại hình thiên tai sau:
1. Áp thấp nhiệt đới, mưa lớn.
2. Lốc, sét, mưa đá.
3. Lũ, lũ quét, ngập lụt.
4. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy.
5. Nắng nóng, hạn hán.
6. Rét hại, sương muối, sương mù.
IV. Cấp độ rủi ro
thiên tai có khả năng ảnh hưởng đến tỉnh Lào Cai
1. Đối với hoàn lưu bão và áp thấp
nhiệt đới: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá: Cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 3.
3. Đối với mưa lớn: Cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp 3.
4. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
5. Đối với nắng nóng: Cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 2.
6. Đối với hạn hán: Cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp độ 2.
7. Đối với lũ,
ngập lụt: Cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
8. Đối với sương mù, sương muối: Cấp
độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
9. Đối với rét hại: Cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp 3.
(Cấp
độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ)
V. Phạm vi ảnh hưởng
và số lần xuất hiện của các loại hình thiên tai
1. Áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão
- Tỉnh Lào Cai không chịu ảnh hưởng
trực tiếp của bão nhưng lại chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây mưa lớn, lũ ống,
lũ quét, sạt lở đất; ngập úng ở vùng thấp trũng thấp. Áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng
đến tỉnh Lào Cai thường có sức gió đã suy yếu khoảng cấp 5 ÷ 6(Từ 35 ÷ 45 km/h)
kèm theo mưa kéo dài trong khoảng từ 2-3 ngày.
- Số đợt ATNĐ ảnh hưởng đến tỉnh Lào
Cai trung bình từ 6 - 7 đợt /năm 2022.
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn
toàn tỉnh, trong đó các khu vực vùng thấp như thành phố Lào Cai, Bảo Yên, Bảo
Thắng và một phần huyện Bát Xát, Văn Bàn thường chịu ảnh
hưởng và thiệt hại do áp thấp nhiệt đới gây ra nhiều hơn so với các huyện, thị
xã khác.
2. Lốc, sét, mưa đá
- Thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh,
tập trung chủ yếu vào đầu mùa mưa. Đây là loại hình thiên tai thường xảy ra cực
đoan, bất thường với cường độ lớn, có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến người,
tài sản, hoa màu của người dân.
+ Lốc: bình quân 12 ÷ 13 trận/năm.
+ Sét: bình quân 25 ÷ 30 trận/năm
(Thường đi kèm với mưa và dông lốc).
+ Mưa đá: bình quân 7 ÷ 8 cơn/năm
(Thường kèm theo gió mạnh).
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn
toàn tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc
Hà và một phần huyện Bát Xát.
3. Mưa lớn, ngập lụt
- Là loại hình thiên tai gây thiệt hại
lớn nhất; mưa lớn có thể gây lũ ống, lũ quét, trượt sạt lở đất, ngập lụt làm
ách tắc giao thông, phá hủy các công trình hạ tầng, nhà cửa, hoa mầu của người
dân.
- Số đợt mưa lớn xảy ra trên địa bàn
tỉnh trung bình từ: 7÷9 đợt/năm; lượng mưa >100 mm/đợt.
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn
toàn tỉnh, trong đó các địa phương thường chịu ảnh hưởng nhiều nhất tập trung ở
các huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, thành phố Lào Cai, một số xã vùng thấp
huyện Bát Xát, Mường Khương.
4. Lũ, lũ quét
- Là những trận lũ lớn, xảy ra bất ngờ,
tồn tại trong một thời gian ngắn, dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao, sức
tàn phá lớn; thường xảy ra ở các lưu vực nhỏ, có thảm thực bì thưa, độ dốc lưu
vực trên 20%. Hàng năm, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh hưởng khoảng 50 trận lũ lớn,
nhỏ từ 3 con sông chính: sông Hồng, sông Chảy, sông Nậm Thi và 107 dòng suối lớn
nhỏ trên địa bàn tỉnh.
- Số đợt xuất hiện lũ quét xảy ra
trên địa bàn tỉnh trung bình từ: 04÷08 đợt/sông suối/năm; lượng mưa >100
mm/đợt hoặc mưa cục bộ tạo dòng chảy lớn.
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn
toàn tỉnh, trong đó tập trung nhiều nhất ở các huyện, thị xã: Sa Pa, Bắc Hà, Si
Ma Cai, Văn Bàn, Bát Xát, Mường Khương.
5. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy
- Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy trên địa bàn tỉnh thường do mưa, mưa lớn kéo dài, kết cấu địa chất
kém kết hợp với độ dốc địa hình cao, thảm thực vật kém hoặc do thi công các
công trình để lại các hố sâu, ta luy cao.
- Sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy có thể gây thiệt hại về người, nhà cửa, tài sản, hoa mầu, các công
trình hạ tầng, gây ách tắc giao thông và làm hư hỏng nhiều
tài sản máy móc thiết bị khác. Theo kết quả điều tra của Viện Vật lý địa cầu tỉnh
Lào Cai hiện nay có 453 điểm sạt lở đất, tuy nhiên, đã được cắm biển cảnh báo
413 điểm để cảnh báo cho người dân chủ động phòng tránh.
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn
toàn tỉnh.
6. Nắng nóng
- Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên
xảy ra vào cuối tháng 5-7 với nền nhiệt độ trong ngày từ 35°C ÷ 42°C. Các đợt nắng
nóng từng xảy ra trên địa bàn tỉnh như: Tháng 6/2010, tháng 5 và 6/2015, 6/2017
nhiệt độ cao nhất lên đến 40°C kéo dài trên 5 ngày, đặc biệt tháng 6/2017 nhiệt
độ cao nhất 42°C kéo dài 3 ngày. Tuy nhiên, mùa hè năm 2022 được dự báo có khoảng
7-9 đợt nắng nóng xảy ra trên diện rộng, xuất hiện muộn hơn so với TBNN; nhiệt
độ nắng nóng tăng dần đột ngột, có khả năng xảy ra những đợt nắng nóng gay gắt
đạt ngưỡng 42°C.
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn
toàn tỉnh.
7. Hạn hán
- Hạn hán thường xảy ra vào các tháng
mùa khô trong năm từ tháng 1 đến tháng 3 và các tháng cuối năm trước từ tháng
11 đến tháng 12. Tuy nhiên, hạn hán cũng có thể xảy ra vào cả tháng 4 đến tháng
5. Điển hình, là đợt hạn hán xảy ra vào tháng 5 năm 2015 với lượng mưa rất thấp,
độ thiếu hụt nước trên 50%. Toàn tỉnh Lào Cai năm 2015, có 1.473 ha ruộng bị hạn
hán, trong đó diện tích lúa mùa bị hạn hán 370 ha, diện tích lúa đông xuân bị hạn
414 ha, diện tích ngô bị hạn 647 ha, diện tích rau mầu 42 ha.
- Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn
toàn tỉnh, trong đó tập trung ở các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và
các xã vùng núi cao huyện Bát Xát.
8. Rét hại
- Rét hại xuất hiện khi nhiệt độ
trung bình trong ngày dưới 13°C (Ttb ≤ 13°C).
- Rét đậm, rét hại trên địa bàn tỉnh
thường xảy ra vào các tháng chính đông (Tháng 11 năm trước đến tháng 02 năm
sau). Trong thời điểm rét đậm, rét hại nhiệt độ có thể xuống thấp dưới 0°C gây
mưa tuyết, băng giá, sương muối và ảnh hưởng rất lớn đến người, cây trồng, vật
nuôi.
9. Sương muối, sương mù
a) Sương muối: Là hiện tượng hơi nước
đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt cây cỏ
hoặc các vật thể khác khi không khí bên trên ẩm và lạnh. Sương muối thường xuất
hiện ở dạng tinh thể màu trắng, mỏng gần mặt đất, gồm các tinh thể băng hình
thành; ở vùng khí hậu lạnh sương muối có các hình thức đa dạng. Sương muối chỉ
có màu trắng giống như tinh thể muối. Điều kiện hình thành sương muối là nhiệt
độ phải xuống dưới 0°C; sương muối xuất hiện gây thiệt hại về hoa mầu của người
dân.
b) Sương mù: Là hiện tượng hơi nước
ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti giống như mây áp sát mặt đất. Sương mù tạo nên
từ hơi ẩm trên mặt đất bốc hơi. Sương mù dày đặc kéo dài trong nhiều ngày kèm
theo lạnh vào ban đêm và sáng sớm sẽ làm độ ẩm trong không khí tăng khiên các
loại nấm bệnh phát triển nhanh, gây thiệt hại cho cây trồng
c) Phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn
toàn tỉnh.
Phần II
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU
HÀNH ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI DO THIÊN TAI NĂM 2021
I. Phân công,
phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai
Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp,
tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp
độ 5 (Tình trạng khẩn cấp về thiên tai). Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai thường chịu ảnh
hưởng của thiên tai cao nhất đến cấp độ 3.
1. Phân công,
phân cấp trách nhiệm, phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 1
1.1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã
a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy,
huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời khi thiên tai xảy ra; báo cáo và
chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên
tai cấp trên. Được quyền huy động tối đa dưới 50% lực lượng để ứng phó với
thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã,
dân quân tự vệ, thanh niên, Đội xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,...Vật tư,
phương tiện, trang thiết bị của cấp xã và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn cấp xã. Tùy theo tính chất, loại hình thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp trong khoảng tối
đa 50%.
b) Các lực lượng tham gia ứng phó với
thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất, nhịp nhàng
theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền
theo Phương án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp xã phê
duyệt. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
1.2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy,
huy động mọi nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó với thiên tai cấp độ 1 xảy ra
trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ
quan chỉ đạo Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh. Được quyền huy động tối đa dưới
50% lực lượng để ứng phó thiên tai: Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện,
cán bộ, công chức cấp huyện, lực lượng vũ trang trên địa bàn, Dân quân tự vệ, Đội
xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và
các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp
huyện, của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn cấp huyện. Tùy theo tính
chất, loại hình thiên tai mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp nhưng tối đa dưới 50%.
b) Các lực lượng tham gia ứng phó với
thiên tai trên địa bàn cấp huyện phải phối hợp chặt chẽ, thống nhất theo sự chỉ
huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền theo Phương
án ứng phó với cấp độ rủi ro thiên tai được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
và Kế hoạch số 237/KH-BCH ngày 18/5/2021 của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hỗ trợ.
1.3. Biện pháp ứng phó cụ thể của
cấp huyện
a) Áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, ngập lụt
- Mưa vừa: Lượng mưa đo được từ 16-50
mm/24h; mưa to: Lượng mưa đo được từ 51-100 mm/24h; mưa rất to: Lượng mưa đo được
> 100 mm/24h.
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh cập nhật kịp thời diễn biến thời tiết, thiên tai; chủ động
tham mưu cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành công điện, văn bản chỉ đạo
đến các cấp, các ngành để có phương án ứng phó với thiên tai trong thời gian tối
thiểu trước 6 giờ; trường hợp đột xuất chuyển ngay thông tin dự báo, cảnh báo thiên
tai đến các địa phương. Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện chuẩn bị ứng phó thiên tai.
- Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Chủ
tịch UBND cấp xã thông báo kịp thời đến các hộ dân đang sinh sống trong khu vực
thiên tai nguy hiểm, hộ nhà ở đơn sơ, nhà ở thiếu kiên cố, nhà ở bàn kiên cố chịu
tác động mưa, bão, giông lốc, mưa đá; chỗ ở kém an toàn, chỗ ở phải di dời khẩn
cấp; hộ nghèo để có kế hoạch ứng phó thiên tai phù hợp. Chủ động thông báo cho
nhân dân thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ" đáp ứng được yêu cầu cứu trợ
cho bản thân, gia đình; sẵn sàng hỗ trợ các gia đình và địa phương trước khi
các lực lượng bên ngoài đến ứng cứu. Huy động sức mạnh của cả cộng đồng ứng phó
với thiên tai kết hợp với ổn định tâm lý, đời sống dân cư; huy động sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân, toàn xã hội trên tinh thần “Tự mình bảo
vệ mình và tự cứu lấy mình” trước thiên tai.
(Có
phụ biểu 01 kèm theo)
- Có các biện pháp cụ thể để ứng phó
với 113 vị trí có nguy cơ cao về sạt lở đất, lũ ống, lũ quét đã được xác định
và mới phát sinh. Chủ động sơ tán người, tài sản của nhà nước và nhân dân ra khỏi
khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai các biện
pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong mọi
tình huống thiên tai. Phối hợp với cơ quan quản lý điện, Công ty Môi trường đô
thị triển khai chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà
ở, lưới điện,... trước khi thiên tai xảy ra; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc
của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực nhà lá, nhà tạm, các giàn
giáo của công trình đang thi công,...
- Huy động khẩn cấp về nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.
Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường
học, kho tàng, công trình; cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng,... chủ động giám
sát, hướng dẫn, thực hiện đồng bộ các biện pháp ngăn chặn người, phương tiện đi
vào khu vực nguy hiểm trên sông, suối; các tuyến đường, ngầm tràn bị ngập sâu;
khu vực có nguy cơ sạt lở đất. Bảo đảm giao thông, thông tin liên lạc đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai. Thực
hiện các hoạt động tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “Cứu người trước; cứu tài
sản sau”, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống
và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực ngập
lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán. Kiểm tra, phát hiện, xử lý sự cố công
trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an
ninh, quốc phòng nơi xảy ra thiên tai.
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng
khác được cấp huyện, cấp xã huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã. Phương tiện,
trang thiết bị: Các loại ca nô, tàu, thuyền, xuồng, các loại phao, áo phao cứu
sinh,...; máy cẩu, máy xúc, máy khoan cắt bê tông; máy bơm nước; các loại xe cứu
hộ giao thông, xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị chuyên dùng khác.
b) Đối với lũ, lũ quét, sạt lở đất:
Chỉ đạo công tác trực ban theo dõi giám sát diễn biến mưa, lũ; khi thấy xuất hiện
mưa kéo dài ngày hoặc mưa lớn phải xử lý các tình huống, đề phòng xảy ra lũ
quét, sạt lở đất; kiểm tra rà soát 445 điểm sạt lở đất, 7 điểm lũ quét và các
điểm lũ quét, sạt lở đất phát sinh. Chỉ đạo sơ tán dân; chỉ huy lực lượng tham
gia ứng phó tại hiện trường, chỉ đạo công tác cung cấp lương thực, thực phẩm
khu vực dễ bị chia cắt. Lập danh sách đầy đủ các hộ, khẩu đối với từng người
dân đang sinh sống tại vị trí trọng điểm xung yếu. Xác định địa điểm sơ tán dân
với các yêu cầu tối thiểu về chỗ ở phải an toàn. Hỗ trợ di dời dân đến nơi an
toàn trước khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Triển khai nhanh chóng phương án đảm
bảo cho người dân tại nơi sơ tán có nhu yếu phẩm, lương thực, nước uống, nhà tạm
tại nơi an toàn. Xử lý các điểm ách tắc giao thông, các công trình cơ sở hạ tầng
khu vực bị thiệt hại do sạt lở đất; cung cấp lương thực, thực phẩm đối với vùng
bị chia cắt. Huy động tất cả các phương tiện kỹ thuật, các trang thiết bị, vật
tư, y tế,... để thực hiện cứu nạn, cứu hộ; ổn định tâm lý
cho người dân nơi bị lũ, lũ quét, sạt lở đất.
(Có
phụ biểu 02, 03 kèm theo)
c) Đối với nắng nóng, hạn hán
- Nắng nóng: Nhiệt độ cao nhất (Tn) đạt
mức 35°C ≤ Tn < 37°C. Nắng nóng gay gắt khi nhiệt độ 37°C ≤ Tn < 39°C và
được coi là ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt khi nhiệt độ Tn ≥ 39°C.
- Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh cập nhật kịp thời các bản tin dự báo nắng nóng, hạn hán bao gồm
cả các bản tin nắng nóng, hạn hán trung hạn, dài hạn thông tin tới các cấp, các
ngành, các địa phương để có phương án phòng tránh cho người và điều chỉnh kịp
thời cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với tình hình nắng nóng,
hạn hán.
- Đối với nắng nóng: Chỉ đạo nhân dân
theo dõi thông tin dự báo thời tiết; hạn chế tiếp xúc với nắng nóng (Đặc biệt
giữa trưa); mặc quần áo thoáng mát, thấm mồ hôi, sử dụng đồ bảo hộ nếu cần; bố
trí thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý trong môi trường nhiệt độ cao; quan
tâm nhiều hơn đến sức khỏe của trẻ nhỏ, người cao tuổi, người khuyết tật, theo
dõi quản lý trẻ em, đề phòng đuối nước. Hạn chế chăn thả gia súc, gia cầm khi
nhiệt độ ngoài trời trên 37°C; cho ăn uống đầy đủ, giữ vệ sinh, làm thoáng mát
chuồng, trại; che lưới chống nắng, che phủ mặt ruộng, giữ độ ẩm cho cây trồng;
tưới nước cho cây vào sáng sớm và chiều muộn.
- Đối với hạn hán: Quản lý chặt chẽ
nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước
sinh hoạt cho người và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước.
Tiến hành nạo vét hệ thống kênh mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu; tính
toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về
nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước, tưới tiêu. Chỉ đạo các Nhà máy Thủy
điện xả nước hợp lý phục vụ công tác dự trữ nước, bơm nước chống hạn. Vận động
nhân dân chủ động sử dụng các nguồn nước tưới; ưu tiên cung cấp điện, vật tư,
nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.
- Lực lượng ứng cứu: Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Kinh tế; các tổ, đội quản lý thủy lợi, người dân; các Công ty xây dựng
thủy lợi; Bộ đội Biên phòng; Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện; Công an, Dân quân tự
vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng khác được huy động
trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
- Phương tiện, trang thiết bị ứng
phó: Máy bơm, ống dẫn nước các loại.
d) Đối với rét hại, sương muối, sương
mù
- Rét hại là khi nhiệt độ trung bình
trong ngày dưới 13°C (Ttb ≤ 13°C).
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm và tham
mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh ban hành các công điện, quyết
định, văn bản chỉ đạo kịp thời ứng phó với rét hại, sương muối tới các cấp, các
ngành, các địa phương để chủ động phòng tránh.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp chống
rét cho người, đặc biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ
em, người khuyết tật,... Căn cứ diễn biến rét hại; Chủ tịch UBND cấp huyện chủ
động quyết định cho học sinh THCS, tiểu học, mầm non nghỉ học nhưng phải đảm bảo
tiến độ dạy và học.
- Đối với cây trồng, vật nuôi: Xây dựng
phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi và triển khai thực hiện tốt
Phương án phòng chống rét được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3679/QĐ-UBND ngày 14/10/2021; trong đó:
+ Che chắn chuồng trại cẩn thận,
tránh gió lùa, mưa hắt, tránh để nền trại ẩm ướt, lầy lội; không thả rông, chăn
thả gia súc ngoài trời vào những ngày giá rét; cung cấp thức ăn, nước uống đầy
đủ cho gia súc, bổ sung thức ăn tinh (Bột ngô, sắn, cám gạo), muối khoáng,
vitamin, men tiêu hóa...; mặc áo chống rét cho gia súc (Tận dụng áo cũ, chăn
cũ, bao tai gai, bao tải dứa); vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và thay chất độn chuồng;
chủ động dự trữ thức ăn thô (Rơm rạ, cỏ khô, phụ phẩm nông nghiệp); dự trữ chất
đốt (Củi, trấu, mùn cưa,...) để sưởi ấm cho đàn gia súc; thực hiện tiêm phòng đầy
đủ các loại vắcxin phòng bệnh, vệ sinh tiêu độc, khử trùng, chuồng trại, xử lý
chất thải vật nuôi tránh dịch bệnh; thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thú y,
khuyến nông, sẵn sàng triển khai phương án khắc phục, phục hồi sản xuất sau rét
đậm, rét hại, sương muối.
+ Chủ động che chắn cây trồng bằng ni
lông, bạt...; tăng cường các biện pháp chăm sóc, tưới nước, bón phân hữu cơ,
phân NPK...; thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan khuyến nông, bảo vệ thực vật.
Nghiên cứu đề xuất giống cây trồng thích nghi với điều kiện thời tiết, khí hậu
khắc nghiệt. Chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật tư để sẵn sàng triển
khai phương án khắc phục, phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại, sương muối.
đ) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin dự báo, cảnh báo sớm và tham
mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo
ứng phó với lốc, sét, mưa đá tới các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động
ứng phó.
- Căn cứ dự báo, cảnh báo, tính chất
và diễn biến thực tế của lốc, sét, mưa đá, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh chủ động chỉ đạo UBND cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp
xã triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống lốc, sét, mưa đá.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp
thời đến người dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá, lốc xoáy để chủ động ứng
phó an toàn cho người, vật nuôi và các tài sản khác; hạn chế tác hại của mưa đá
đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc, cây trồng... Thường xuyên theo dõi tình
hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời
có biện pháp phòng, tránh và ứng phó kịp thời, hiệu quả. Huy động mọi lực lượng
giúp dân chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông, lốc
xoáy; nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên
mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, dây sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa
cát để hạn chế tốc mái khi có giông, lốc xoáy. Tuyên truyền cho người dân không
đứng gần, tránh trú dưới cây to, nhà thô sơ, cột điện,... để tránh bị va đập,
đè bẹp hoặc điện giật hoặc đứng gần, thò đầu ra ngoài cửa sổ, cửa đại, tường
ngoài của căn nhà, trú trong căn phòng nhỏ có hướng ngược với lốc xoáy; không
được ở trên nóc nhà. Khi có mưa kèm theo giông lốc phải sơ tán người già, trẻ
em ra khỏi những căn nhà tạm đến nơi an toàn, vững chắc; tránh núp dưới bóng
cây, trú ẩn trong nhà tạm dễ bị sập đổ gây tai nạn.
- Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an,
Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã và các lực lượng
khác được cấp huyện, cấp xã huy động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã. Phương tiện,
trang thiết bị: Máy cẩu, máy khoan cắt bê tông; máy bơm nước; các loại xe cứu hộ
giao thông, xe cứu thương; cưa máy, các trang thiết bị chuyên dùng khác,...
2. Phân công,
phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 2
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ
huy, chỉ đạo các địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai ứng
phó với thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù
hợp với diễn biến thiên tai trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo và huy động các sở,
ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố khẩn trương đến hiện trường thực hiện nhiệm vụ đã được phân công. Huy động
lực lượng: Quân đội, Công an, dân quân tự vệ, thanh niên, Đội xung kích phòng
chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ,
các tổ chức, cá nhân tình nguyện. Vật tư, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai của tổ chức, cá nhân hoạt động
trên địa bàn tỉnh. Tùy theo loại hình và diễn biến thiên tai; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để chỉ đạo các lực
lượng tổ chức ứng phó.
Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an,
Thanh niên xung kích, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp
xã, các sở, ban, ngành tỉnh và các lực lượng khác của tỉnh, huyện, xã được huy
động. Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, thuyền, xuồng, xe lội nước,
các loại phao, áo phao cứu sinh, máy cẩu, máy xúc, máy khoan, cắt bê tông, máy
bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước; các loại xe cứu
hộ, xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị thông dụng, chuyên dùng khác.
Các lực lượng tham gia ứng phó phải phối hợp hiệp đồng chặt chẽ theo: Kế hoạch
số 237/KH-BCH ngày 18/5/2021 của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quyết định
số 3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp, hoạt động
của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ; Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Ủy ban
Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Trong trường hợp vượt
quá khả năng ứng phó của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo và đề
nghị Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
b) Văn phòng Ban chỉ huy PCTT tỉnh
TKCN tỉnh; Đài Khí tượng, Thủy văn tỉnh: Chủ động cập nhật các bản tin dự báo,
cảnh báo sớm; tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành
các công điện, chỉ thị, quyết định về chỉ đạo ứng phó với các loại thiên tai tới
các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động ứng phó.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng, Công an tỉnh: Huy động dưới 70% cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị
trên địa bàn tỉnh; dưới 70% các phương tiện kỹ thuật hiện có để ứng phó với
thiên tai.
d) Các Sở, ngành là thành viên Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh; các sở ngành khác và các đoàn thể: Huy động dưới 50% cán
bộ, công chức; dưới 70% phương tiện xe cơ giới; dưới 70% các trang thiết bị
khác, như: Xe PCCR; xe chữa cháy; xuồng các loại; nhà bạt các loại; phao các loại;
các trang thiết bị khác;... để ứng phó với thiên tai.
đ) Các Công ty, Doanh nghiệp, người
dân: Huy động dưới 40% phương tiện cơ giới; dưới 40% lực lượng hiện có, đặc biệt
khu vực bị thiên tai huy động dưới 70% lực lượng hiện có cùng với các trang thiết
bị để ứng phó với thiên tai.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Được quyền huy động tối đa dưới 70% các lực lượng để ứng phó với thiên tai: Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cán bộ, công chức cấp huyện, Dân quân
tự vệ, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện,...
Huy động vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện, của các tổ chức, cá
nhân hoạt động trên địa bàn cấp huyện. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, phân công,
phân cấp trách nhiệm ứng phó với thiên tai cấp độ 1. Tuân thủ sự chỉ huy của cơ
quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán những trường hợp tổ
chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán ứng
phó thiên tai vì mục đích an toàn cho người dân. Chỉ đạo Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã triển khai các biện pháp ứng
phó; huy động vật tư, phương tiện, lực lượng phối hợp với các địa phương ứng
phó thiên tai.
g) Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã: Được
quyền huy động tối đa dưới 70% các lực lượng để ứng phó thiên tai: Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, dân quân tự vệ, Đội
xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và
các tổ chức, cá nhân tình nguyện,... Chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã; lực lượng dân quân tự vệ cấp xã; huy động lực lượng
vũ trang đóng quân trên địa bàn cấp xã, cộng đồng dân cư... tham gia ứng cứu;
phối hợp ứng cứu với lực lượng cấp huyện, cấp tỉnh. Phát huy vai trò phương
châm “4 tại chỗ" trong cộng đồng. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, toàn xã hội trên tinh thần “Tự mình bảo vệ mình và tự cứu lấy mình”.
h) Tùy theo tính chất, loại hình
thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã huy động lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp nhưng tối đa dưới 70%.
2.2. Ban Chỉ đạo quốc gia về
phòng, chống thiên tai: Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm trực
tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc huy động các nguồn lực hỗ trợ ứng phó khi xuất hiện
các tình huống thiên tai có diễn biến phức tạp hoặc nguy cơ gây hậu quả lớn hoặc
khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các lực lượng
tham gia ứng phó với thiên tai tại địa phương phải phối hợp chặt chẽ và theo sự
chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo quốc gia về
PCTT hoặc người được ủy quyền.
2.3. Biện pháp ứng phó cụ thể
a) Đối với áp thấp nhiệt đới, mưa lớn,
ngập lụt
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy
và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Xác định thời điểm thích
hợp để cắm biển cấm các ngầm tràn, các khu vực nguy hiểm nhằm đảm bảo an toàn về
người, tải sản. Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, các cơ sở hạ tầng, biện
pháp bảo vệ sản xuất. Hướng dẫn kiểm tra việc chằng chống nhà cửa, chặt tỉa
cành cây, thu hoạch mùa màng, lồng bè nuôi trồng thủy sản khi có hoàn lưu bão,
ATNĐ. Rà soát xác định khu vực bị ảnh hưởng; xác định số hộ cần sơ tán; hỗ trợ
sơ tán dân ra khỏi khu vực có khả năng bị ảnh hưởng; đặc biệt là vùng thấp,
trũng, trong đó chú trọng đến các đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, trẻ
em, người khuyết tật. Sẵn sàng lực lượng cứu hộ, cứu nạn khi có các tình huống
xảy ra. Phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, các cơ quan đơn vị theo chức năng
nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý. Trực ban 24/24h để theo dõi nắm bắt thông tin, truyền
tải thông tin, xử lý các tình huống sự cố, thiên tai. Tuần tra trực tiếp tại
các khu vực trọng điểm xung yếu, trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì
chủ động ứng phó hoặc hỗ trợ người dân ứng phó.
- Huy động lực lượng, phương tiện để
cứu chữa kịp thời những người bị thương; người bị thương nặng phải được chuyển
nhanh lên bệnh viện tuyến trên để cứu chữa; khẩn trương tìm kiếm những người
còn mất tích (nếu có). Huy động lực lượng để sơ tán, di chuyển những người còn
sống tới nơi an toàn; dựng lều bạt cho Nhân dân tạm trú; cứu trợ khẩn cấp; chuẩn
bị các điều kiện thiết yếu cho Nhân dân; động viên, thăm hỏi, chia sẻ mất mát;
hỗ trợ kịp thời về vật chất và tinh thần cho những người bị mất người thân, mất
tài sản (nếu có).
b) Đối với lũ, lũ quét, sạt lở đất
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy
và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Chỉ đạo công tác trực ban
theo dõi giám sát diễn biến mưa lũ; chỉ huy các lực lượng tham gia phối hợp ứng
phó chặt chẽ; huy động lực lượng phối hợp với cộng đồng thôn bản, thân nhân người
bị nạn thực hiện hỗ trợ động viên kịp thời nếu có thiệt hại về người. Chỉ đạo hệ
thống thông tin liên lạc để chính quyền các cấp điều hành, báo cáo tình hình
lũ, lũ quét, sạt lở đất, tình hình thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất gây ra
trên địa bàn và những yêu cầu cần được cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp. Chỉ đạo
hệ thống giao thông, cầu cống, đường dân sinh đảm bảo công tác cứu hộ, cứu nạn;
chỉ đạo công tác cứu trợ khẩn cấp có thể tiếp cận sớm nhất với người dân vùng bị
lũ, lũ quét, sạt lở đất. Thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình cơ
sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại. Triển khai lực lượng đảm bảo an ninh, trật tự
khu vực bị thiệt hại; huy động vật tư, nhân lực để ứng phó thiên tai. Dọn dẹp vệ
sinh môi trường, phòng tránh dịch bệnh phát sinh. Khi phát hiện có dấu hiệu của
dịch bệnh phải tập trung lực lượng, phương tiện khoanh vùng; bao vây dập tắt dịch
trong thời gian ngắn nhất, hạn chế lây lan ra cộng đồng.
c) Đối với lốc, sét, mưa đá
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy
và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Chuẩn bị lực lượng phối hợp
chặt chẽ sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ; đảm bảo thông tin liên lạc giữa cơ quan chỉ
huy, chỉ đạo, điều hành với chính quyền địa phương các cấp để xử lý sự cố,
thiên tai. Nắm chắc các biện pháp kỹ thuật phòng chống lốc, sét, mưa đá; quy
mô, địa hình nơi xảy ra lốc, sét, mưa đá; mạng lưới giao thông,...; phổ biến kiến
thức kỹ năng ứng phó tới người dân; nắm bắt thông tin về rủi ro thiên tai do lốc,
sét, mưa đá. Huy động mọi lực lượng ứng cứu; phối hợp hiệp đồng chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành khi ứng cứu.
d) Đối với nắng nóng, hạn hán
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy
và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Sử dụng các phương tiện
thông tin tuyên truyền để truyền tải các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; hướng
dẫn nhân dân kiến thức kỹ năng ứng phó với nắng nóng, hạn hán. Triển khai các
biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là người già, trẻ em. Khuyến
cáo người dân hạn chế ra đường trong những giờ cao điểm nắng nóng. Chỉ đạo kiểm
tra rà soát diện tích cây trồng, thực hiện trồng mới thay thế cây có dấu hiệu
chết khô, chết héo; khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội lắp đặt hệ thống thu
năng lượng mặt trời nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của nắng nóng, đồng thời
cung cấp năng lượng sạch phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt. Chỉ đạo quản lý
chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp
đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc. Chỉ đạo nạo vét hệ thống kênh mương, hệ
thống các trục kênh tưới tiêu; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã
chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước,
tưới tiêu. Chỉ đạo các Nhà máy Thủy điện xả nước hợp lý phục vụ công tác dự trữ
nước, bơm nước chống hạn.
đ) Đối với rét hại, sương muối
- Cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, chỉ huy
và thực hiện như biện pháp ứng phó với thiên tai cấp độ 1.
- Cấp tỉnh: Triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng chống rét cho người, đặc biệt chú ý các đối tượng dễ bị tổn thương
thương như: Người già, người khuyết tật, trẻ em. Căn cứ tình hình rét hại, Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết định cho học sinh THPT nghỉ học nhưng phải đảm bảo tiến
độ dạy và học.
- Đối với cây trồng, vật nuôi: Xây dựng
phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi. Hướng dẫn tổ chức che chắn
cho đàn gia súc, làm chuồng cho gia súc, bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc; triển
khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, nghiên cứu đề xuất áp dụng giống cây trồng,
vật nuôi thích nghi với khí hậu, thời tiết khắc nghiệt; chuẩn bị phương tiện,
trang thiết bị, vật tư hỗ trợ cho sản xuất, bảo vệ cây trồng, vật nuôi khi cần
thiết, sẵn sàng triển khai phương án phục hồi sản xuất sau rét đậm, rét hại,
sương muối. Chuẩn bị đủ cơ số giống cây trồng, vật nuôi. Xây dựng kế hoạch dự
trữ lương thực, thức ăn chăn nuôi, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chất đốt để
phòng chống rét đậm, rét hại kéo dài ngày; khẩn trương hỗ trợ vật tư, giống cây
trồng, vật nuôi cho các hộ dân bị thiệt hại ổn định sản xuất.
3. Phân công,
phân cấp trách nhiệm phối hợp ứng phó với thiên tai cấp độ 3
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Báo
cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ủy ban Quốc
gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ. Chịu trách nhiệm chỉ
huy, chỉ đạo và huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng
phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp
trên.
Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an,
Thanh niên xung kích, Dân quân tự vệ, Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp
xã, các sở, ban, ngành tỉnh và các lực lượng khác của tỉnh, cấp huyện, cấp xã
được huy động,...
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Được
huy động 100% lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công
an tỉnh, các Sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các công ty, doanh nghiệp,
người dân. Huy động 100% các phương tiện kỹ thuật, cơ giới, trang thiết bị để ứng
phó thiên tai cấp độ 3, trong đó quan tâm đặc biệt những khu vực bị thiên tai
phức tạp. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ
theo quy định đã phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi
ro thiên tai cấp độ 2 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự
chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
c) Trường hợp rủi ro thiên tai trên cấp
độ 3 có diễn biến phức tạp, có nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng; Ban Chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
3.2. Biện pháp ứng phó cụ thể với
thiên tai cấp độ 3
a) Cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố huy động tổng lực mọi nguồn lực để ứng phó với
thiên tai. Thành lập Ban Chỉ đạo tiền phương để chỉ đạo các lực lượng tổ chức ứng
phó.
b) Cấp huyện, cấp xã: Huy động tối đa
mọi nguồn lực và phối hợp với các lực lượng chi viện từ bên ngoài để ứng phó
thiên tai. Các huyện, xã lân cận khẩn trương huy động lực lượng sẵn chi viện,
giúp đỡ các địa phương ứng phó thiên tai.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại ca nô; tàu thuyền, xuồng; xe lội nước; các loại phao, áo phao cứu sinh;
máy cẩu, máy xúc; Flycam; máy cắt bê tông; máy đục bê tông; máy khoan bê tông;
trạm bơm, máy bơm nước; các hệ thống thiết bị làm mát; các thiết bị cấp nước;
các loại xe cứu hộ giao thông; xe cứu thương; cưa máy và các trang thiết bị
thông dụng và chuyên dụng khác.
d) Tùy theo tính chất, loại hình
thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã huy động lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị cho phù hợp nhưng được huy động tối đa dưới 100%.
III. Huy động lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
1. Nguồn nhân lực: Được huy động từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên Phòng
tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố;
các xã, phường, thị trấn; dân quân tự vệ; thanh niên xung kích; Đội xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã; các doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
2. Lực lượng huy động:
a) Huy động lực lượng: Tổng số 17.253
người, trong đó Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an
tỉnh: 1.630 người. Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.570
người; các xã, phường, thị trấn 14.053 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống
thiên tai cấp xã); trong đó:
- Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng
cứu luôn luôn duy trì: 9.761 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Biên phòng, Công an tỉnh: 539 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh
nghiệp 517 người; 152 xã, phường, thị trấn/8.705 người; bình quân 57 người/xã.
- Lực lượng huy động 7.492 người (Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở,
ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/5.690
người; bình quân 37 người/xã).
(Chi
tiết tại phụ biểu 04)
b) Phương tiện, vật tư, trang thiết bị:
117.550 chiếc, trong đó: Phương tiện vận tải ô tô các loại 1.275 chiếc; trang
thiết bị phương tiện chỉ huy: 463 chiếc; trang thiết bị thông tin liên lạc:
1.138 chiếc; phương tiện cứu hộ, cứu nạn trên sông: 8.476 chiếc; trang thiết bị
chữa cháy rừng 25.188 chiếc; trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy 1.354 chiếc;
trang thiết bị vật tư y tế 79.357 chiếc; trang thiết bị cấp nguồn điện 134 chiếc;
trang thiết bị khác 165 chiếc. Căn cứ tình hình thực tế và loại hình thiên tai,
mức độ ảnh hưởng; Chủ tịch UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện, vật tư,
trang thiết bị ứng cứu phù hợp.
(Chi
tiết tại phụ biểu 05)
3. Trách nhiệm huy động lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị
Khi thiên tai xảy ra đến mức độ phải
huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị; các sở, ngành, các cơ quan,
đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và
Phương án này, huy động đảm bảo lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm để thực hiện.
4. Ứng phó thiên tai đảm bảo dịch
Covid - 19: Việc ứng phó với thiên tai phải đảm bảo
Phòng, chống dịch bệnh Covid - 19 theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày
27/01/2022 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện
Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Y tế về phòng chống dịch Covid-19; các văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
chỉ đạo về phòng chống dịch Covid-19.
Phần III
PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phân công nhiệm
vụ
1. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan
đơn vị là thành viên Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 06/10/2021 của
UBND tỉnh về kiện toàn, phân công nhiệm vụ Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quy
chế phối hợp, hoạt động của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tại Quyết định số
3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh, tổ chức thực hiện ứng phó với thiên
tai theo cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp, hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
Xây dựng phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai xong trước
30 tháng 3/2022, trong đó, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho các cấp, các
ngành ở địa phương để ứng phó với thiên tai; huy động đảm bảo lực lượng, trang
thiết bị ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai. Chủ động rà soát
dân cư để có kế hoạch ứng phó với thiên tai kịp thời; kiểm tra, rà soát, đánh
giá, quản lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là công trình giao thông, thủy lợi,
hồ đập, hệ thống tiêu thoát nước, khu hầm lò, khai thác mỏ, khu dân cư, khu vực
ven sông, suối khi có mưa lũ; đánh giá mức độ an toàn hồ đập. Ngăn chặn các hoạt
động làm tăng nguy cơ lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; tuyên truyền vận động nhân
dân chuẩn bị đầy đủ các điều kiện ứng phó với thiên tai theo phương châm “4
tại chỗ”, sửa chữa, gia cố nhà ở để đảm bảo sức
chống chịu với mưa lũ, dông lốc,... Chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương
và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện ứng phó với thiên tai theo
cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp, hiệu quả.
II. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ Phương án này; các sở, ban,
ngành, đoàn thể xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó với thiên tai theo cấp
rủi ro thiên tai năm 2022 xong trước 30 tháng 3/2022 phù hợp với tình hình thực
tế của cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan Trung ương, Doanh nghiệp
đóng trên địa bàn tỉnh phải chủ động xây dựng và phê duyệt Phương án ứng phó với
thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai xong trước 30 tháng 3/2022 phù hợp với đặc
điểm, tình hình của đơn vị; phối hợp tích cực với các sở, ban, ngành tỉnh trong
công tác ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi do thiên tai.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh) tổ chức kiểm
tra, đôn đốc hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan
trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tốt Phương án này 7.
Phụ biểu 01: TỔNG
HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm
theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày
21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
I. THÔNG TIN ĐỊA PHƯƠNG
TT
|
Thông tin tổng hợp
|
ĐVT
|
Toàn tỉnh
|
Bảo Yên
|
Bảo Thắng
|
Văn Bàn
|
Bát Xát
|
Mường Khương
|
Bắc Hà
|
Si Ma Cai
|
Sa Pa
|
TP Lào Cai
|
1
|
Số huyện,
thành phố
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số xã
|
|
127
|
18
|
15
|
23
|
23
|
16
|
21
|
13
|
18
|
17
|
3
|
Tổng số
hộ điều tra
|
Hộ
|
108,699
|
20,481
|
14,844
|
13,225
|
17,013
|
11,225
|
13,467
|
5,643
|
11,996
|
805
|
4
|
Tổng số
hộ hiện có
|
Hộ
|
165,027
|
20,481
|
30,187
|
19,623
|
17,013
|
13,131
|
13,467
|
7,110
|
11,996
|
32,019
|
5
|
Tổng số
người
|
người
|
713,513
|
86,870
|
110,520
|
90.275
|
77,554
|
62,863
|
65,277
|
36,816
|
61,414
|
121,924
|
6
|
Nam
|
người
|
361,318
|
45,154
|
55,976
|
45,770
|
39,547
|
31,689
|
33,627
|
18,532
|
30,209
|
60,814
|
7
|
Nữ
|
người
|
352,195
|
41,715
|
54,544
|
44,505
|
38,007
|
31,174
|
31,650
|
18,285
|
31,205
|
61,110
|
8
|
Trẻ em
dưới 6 tuổi
|
người
|
95,061
|
11,105
|
23,172
|
8,360
|
9,120
|
7,126
|
8,578
|
5,294
|
9,815
|
12,491
|
9
|
Người già
trên 60 tuổi
|
người
|
57,016
|
7,339
|
8,983
|
5,453
|
4,332
|
4,230
|
4,163
|
1,463
|
6,001
|
15,052
|
10
|
Người
khuyết tật
|
người
|
4,347
|
896
|
696
|
477
|
452
|
255
|
212
|
240
|
261
|
858
|
11
|
Dân tộc
Kinh
|
người
|
244,736
|
22,120
|
71,064
|
7,903
|
15,388
|
7,142
|
10,376
|
1,544
|
12,043
|
97,156
|
II. TỔNG
HỢP THÔNG TIN KHẢO SÁT
|
1
|
Tổng số
hộ đã bị thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất hoặc thiên tai nguy hiểm (trong 05
năm gần đây)
|
Hộ
|
12,942
|
2,110
|
633
|
1,527
|
3,094
|
2,027
|
796
|
612
|
1,624
|
519
|
người
|
58,178
|
8,889
|
2,658
|
6,666
|
13,925
|
8.216
|
3,852
|
3,400
|
8,496
|
2,076
|
2
|
Chỗ ở nằm
trên đồi, núi hoặc mái dốc đào, đắp (san, gạt)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2a
|
Số hộ xuất
hiện dấu hiệu: vết nứt trên sườn đồi, nền nhà, tường nhà: cây nghiêng đổ.
|
Hộ
|
4,341
|
1,243
|
60
|
555
|
501
|
336
|
147
|
161
|
1,030
|
308
|
người
|
17,313
|
4,977
|
252
|
2,541
|
2,255
|
1,367
|
663
|
796
|
3,230
|
1,232
|
2b
|
Số hộ
trước và sau nhà có mái dốc (taluy âm/dương) có độ dốc cao.
|
Hộ
|
15,315
|
2,739
|
613
|
1,902
|
4,878
|
1,707
|
232
|
1,063
|
1,653
|
528
|
người
|
65 047
|
11 482
|
2,574
|
7,987
|
21,951
|
6,873
|
1,044
|
5.477
|
5,547
|
2,112
|
2c
|
Số hộ gần
mái dốc không có tường chắn, kè chống sạt lở, rãnh thoát nước, cây xanh.
|
Hộ
|
12,453
|
2,201
|
566
|
1,492
|
4,185
|
1,303
|
206
|
1,019
|
1,063
|
418
|
người
|
55,637
|
9,197
|
2,377
|
5,218
|
18,839
|
5,234
|
927
|
6,180
|
5,993
|
1,672
|
2d
|
Số hộ phía
trên có đào ao, hố phục vụ sinh hoạt, sản xuất (nuôi cá, thả vịt...)
|
Họ
|
2,037
|
436
|
8
|
164
|
272
|
63
|
96
|
43
|
912
|
43
|
người
|
10,485
|
1,930
|
34
|
1,126
|
1,225
|
260
|
432
|
227
|
5,079
|
172
|
2e
|
Số hộ
xung quanh không có rừng phòng hộ
|
Hộ
|
27,015
|
4,817
|
1,024
|
7,670
|
4,546
|
3,741
|
-
|
2,412
|
2,359
|
446
|
người
|
121,485
|
21,240
|
4,301
|
33,911
|
20,457
|
15,243
|
-
|
11,745
|
12,804
|
1,784
|
3
|
Chỗ ở nằm
ven sông, suối, khe nước; gần công trình hồ đập, ngầm, cầu, cống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3a
|
Số hộ phía
trên (thượng nguồn) có hồ chứa đã từng xả nước gây ảnh hưởng ngập, sạt, xói lở...
|
Hộ
|
1,856
|
1,319
|
-
|
252
|
119
|
18
|
74
|
5
|
43
|
26
|
người
|
8,103
|
5,335
|
-
|
1,491
|
538
|
78
|
336
|
28
|
193
|
104
|
3b
|
Số hộ mà
phía trên (thượng nguồn) có các đập ngăn tạm.
|
Hộ
|
1,220
|
256
|
36
|
151
|
177
|
4
|
413
|
6
|
79
|
98
|
người
|
5,390
|
1,110
|
151
|
876
|
797
|
22
|
1,856
|
33
|
153
|
392
|
3c
|
Số hộ gần
chỗ ở có cống, ngầm qua khe, suối đã từng bị vùi lấp do sỏi đá, bùn cát, cây
lớn.
|
Hộ
|
2,112
|
616
|
138
|
449
|
456
|
51
|
83
|
14
|
41
|
264
|
người
|
8,846
|
2,255
|
580
|
2,034
|
2,053
|
212
|
373
|
73
|
210
|
1,056
|
4
|
Số hộ nằm
gần hoặc dưới các bãi khai thác khoáng sản, các bãi thải vật liệu lớn.
|
Hộ
|
918
|
237
|
115
|
162
|
152
|
1
|
32
|
-
|
131
|
88
|
người
|
4,802
|
937
|
937
|
1,085
|
687
|
3
|
144
|
-
|
657
|
352
|
5
|
Chỗ ở có
sự hỗ trợ, chuẩn bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5a
|
Số hộ không
thường xuyên, kịp thời được nhận thông tin cảnh báo
|
Hộ
|
12,136
|
1,003
|
22
|
1,233
|
4,893
|
892
|
267
|
2,144
|
1,209
|
473
|
người
|
58,967
|
3,981
|
93
|
5,396
|
22,019
|
3,573
|
1,201
|
10,001
|
10,811
|
1,892
|
5b
|
Số hộ không
biết cách phòng tránh, ứng phó khi xảy ra lũ quét, sạt lỡ đất
|
Hộ
|
12,642
|
783
|
12
|
1,387
|
5,146
|
1,054
|
225
|
2,292
|
1,567
|
176
|
người
|
62,628
|
3,114
|
50
|
6,270
|
23,157
|
4,256
|
1,012
|
11,536
|
12,529
|
704
|
5c
|
Số hộ không
hoặc thiếu chủ động chuẩn bị thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, đèn pin cuốc,
xẻng, cuộn dây...
|
Hộ
|
14,260
|
853
|
34
|
1,475
|
5,752
|
1,168
|
371
|
2,523
|
1,915
|
169
|
người
|
69,871
|
3.391
|
142
|
7,365
|
25.884
|
4,693
|
1,669
|
12212
|
13,839
|
676
|
5d
|
Nhà
đang ở dạng
|
Hộ
|
165,027
|
20,481
|
30,187
|
19,623
|
17,013
|
13,131
|
13,467
|
7,110
|
11,996
|
32,019
|
người
|
713,513
|
86,870
|
110,520
|
90,275
|
77,554
|
62,863
|
65,277
|
36,816
|
61,414
|
121,924
|
Số hộ có
nhà sàn:
|
Hộ
|
9,354
|
2,901
|
83
|
3,418
|
21
|
7
|
1,459
|
805
|
448
|
212
|
người
|
39,477
|
12,305
|
304
|
15,724
|
105
|
33
|
5,836
|
3,220
|
1,143
|
807
|
Số hộ có
nhà gỗ:
|
Hộ
|
58,783
|
9,551
|
2,970
|
4,904
|
10,500
|
7,361
|
7,819
|
4,069
|
8,681
|
2,928
|
người
|
265,578
|
40,510
|
10,874
|
22,560
|
47,706
|
36,472
|
31,276
|
16,276
|
48,754
|
11,150
|
Số hộ có
nhà tranh:
|
Hộ
|
3,655
|
376
|
1,778
|
343
|
261
|
63
|
126
|
8
|
148
|
552
|
người
|
14,505
|
1,595
|
6,510
|
1,577
|
1,284
|
260
|
504
|
32
|
641
|
2,102
|
Số hộ có
nhà xây:
|
Hộ
|
91 768
|
7,653
|
25,356
|
10,958
|
6,231
|
5,700
|
4,063
|
761
|
2,719
|
28,327
|
người
|
379,709
|
32,460
|
92,832
|
50,414
|
28,459
|
26,098
|
27,661
|
3,044
|
10,876
|
107,865
|
6
|
Số hộ có
nhà ở chính không đảm bảo chống lốc xoáy.
|
Hộ
|
39,977
|
8,609
|
4,741
|
4,509
|
10,958
|
3,910
|
1,062
|
2,569
|
3,084
|
535
|
người
|
170,045
|
35,725
|
19,912
|
19,310
|
49,311
|
15,725
|
4,248
|
11,338
|
12,336
|
2,140
|
7
|
Số hộ có
nhà ở chính không đảm bảo phòng chống mưa đá lớn
|
Hộ
|
43,774
|
7,890
|
4,741
|
5,357
|
11,158
|
4,916
|
3,685
|
2,663
|
3,025
|
339
|
người
|
184,642
|
31,804
|
19,912
|
22,895
|
50,211
|
19,863
|
14,740
|
11,761
|
12,100
|
1,356
|
8
|
Số hộ
gia đình có đề nghị Nhà nước hỗ củng cố chỗ ở bảo đảm an toàn
|
Hộ
|
29,056
|
3,017
|
1,616
|
2,306
|
14,776
|
2,120
|
935
|
2,517
|
1,075
|
694
|
người
|
132,131
|
12,653
|
6,786
|
8,373
|
66,493
|
8,762
|
3,740
|
11,365
|
11,183
|
2,776
|
8a
|
Số hộ
Cam kết di dời khẩn cấp và đề nghị hỗ trợ kinh phí di chuyển
|
Hộ
|
1,308
|
533
|
96
|
118
|
70
|
212
|
32
|
59
|
51
|
137
|
người
|
6,570
|
2,309
|
403
|
754
|
315
|
1,123
|
128
|
723
|
267
|
548
|
8b
|
Số hộ Đề
nghị được vay vốn ưu đãi để củng cố chỗ ở đảm bảo an toàn
|
Hộ
|
15,251
|
1,619
|
808
|
1,233
|
7,353
|
1,171
|
556
|
1,424
|
740
|
347
|
người
|
68,428
|
6,688
|
3,393
|
4,342
|
33,089
|
4,864
|
2,224
|
6,640
|
5,800
|
1,388
|
8c
|
Số hộ Đề
nghị hỗ trợ pháp lý để xây kè, mở rộng hoặc giảm tải mái ta luy
|
Hộ
|
12,337
|
865
|
712
|
955
|
7,353
|
737
|
347
|
924
|
234
|
210
|
người
|
55,333
|
3,656
|
2,990
|
3,277
|
33,089
|
3,042
|
1,388
|
4,002
|
3,049
|
840
|
III.
ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN
|
1
|
Chỗ ở an
toàn
|
Hộ
|
122,506
|
11,349
|
25,494
|
17,597
|
5,785
|
8,015
|
9,750
|
4,288
|
8,881
|
31,347
|
Tỷ lệ %
|
74.23
|
55.41
|
84.45
|
89.68
|
34.00
|
61.04
|
72.40
|
60.31
|
74.03
|
97.90
|
2
|
Chỗ ở
kém an toàn
|
Hộ
|
41,378
|
8,609
|
4,741
|
1,946
|
11,158
|
4,916
|
3,685
|
2,763
|
3,025
|
535
|
Tỷ lệ %
|
25.07
|
42.03
|
15.71
|
9.92
|
65.59
|
37.44
|
27.36
|
38.86
|
25.22
|
137.00
|
3
|
Chỗ ở cần
di dời khẩn cấp
|
Hộ
|
1,215
|
523
|
24
|
80
|
70
|
200
|
32
|
59
|
90
|
137
|
Tỷ lệ %
|
0.74
|
2.55
|
0.08
|
0.41
|
0.41
|
1.52
|
0.24
|
0.83
|
0.75
|
0.43
|
Phụ biểu 02: TỔNG
HỢP CÁC ĐIỂM CÓ NGUY CƠ LŨ ỐNG, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT TỈNH LÀO CAI
(Kèm
theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày
21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Địa
điểm
|
Ước
khối lượng sạt
(m3)
|
Loại
hình thiên tai
|
Ghi
chú
|
I
|
Thành phố Lào Cai
|
|
|
|
1
|
Ngầm tràn thôn Phìn Hồ Thầu, xã Tả Phời
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
2
|
Ngầm tràn thôn Phìn Hồ, xã Tả Phời
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
3
|
Ngầm tràn thôn Ú Xì Xung, xã Tả Phời
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
4
|
Ngầm tràn thôn Cóc 2, xã Tả Phời
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
5
|
Cầu cứng thôn Phân Lân, xã Tả Phời
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
6
|
Khu vực cầu sắt thôn Nậm Rịa 1, xã
Hợp Thành
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
7
|
Khu vực cầu bê tông thôn Bắc Công,
xã Hợp Thành
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
8
|
Khu vực suối Vàng Mạ, thôn Cáng 1,
xã Hợp Thành
|
200
|
Lũ quét, sạt lở
|
|
9
|
Khu vực suối thôn Pèng, xã Hợp
Thành
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
10
|
Đầu đập tràn làng Nhớn phía bên (bờ
tả) thôn Suối Ngàn, xã Cam Đường
|
|
Lũ quét
|
|
11
|
Đầu đập tràn làng Nhớn phía bên (bờ
hữu) thôn Nhớn 1, xã Cam Đường
|
|
Lũ quét
|
|
12
|
Đầu đập tràn Dạ 2 phía bên (bờ hữu)
thôn Dạ 2, xã Cam Đường
|
|
Lũ quét
|
|
13
|
Đầu đập tràn Dạ 2 phía bên (bờ tả)
thôn Công trường 5, xã Cam Đường
|
|
Lũ quét
|
|
14
|
Khu vực chân đồi 2, đường đi vào
nhà máy tuyển xã Cam Đường
|
100,000
|
Sạt lở
|
|
15
|
Khu vực chân đồi khai trường 10, xã
Cam Đường
|
>20.0000
|
Sạt lở
|
|
16
|
Thôn 8, xã Đồng Tuyển (2 điểm)
|
|
Lũ Quét
|
|
II
|
Huyện Văn Bàn
|
|
|
|
17
|
Ngầm tràn QL 279, Thôn Tông Hốc, xã
Dương Quỳ
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
18
|
Ngầm Hoong Khăm, Thôn Nà Hin, xã
Dương Quỳ
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
19
|
Ngầm Khánh Yên Hạ, Thôn Pắc Xung (đường
tỉnh lộ), xã Khánh Yên Hạ
|
|
Lũ quét
|
|
20
|
Ngầm tràn Liêm Phú (Thôn Giằng - Ỏ,
tuyến đường Liêm Phú - Chiềng Ken)
|
|
Lũ quét
|
|
21
|
Km 132, QL 279, xã Minh Lương
|
2,000
|
Sạt lở đất
|
|
22
|
Km 13, Tỉnh lộ, Thôn Khe Nà, xã Nậm
Tha
|
1,000
|
Sạt lở
|
|
23
|
Km 16, Tỉnh lộ, Thôn Khe Tào, xã Nậm
Tha
|
2,000
|
Sạt lở
|
|
24
|
Km 17, Tỉnh lộ, Thôn Khe Tào, xã Nậm
Tha
|
1,000
|
Sạt lở đá
|
|
25
|
Ngầm Nậm Xây Nọi, Xã Nậm Xây
|
100
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
26
|
Ngầm Nậm Xây Luông, Xã Nậm Xây
|
500
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
27
|
Đường lên thôn Mà Sa Phìn, xã Nậm
Xây (Điểm 1: Dốc Ông Phà)
|
300
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
28
|
Đường lên thôn Mà Sa Phìn, xã Nậm
Xây (Điểm 2: Qua suối đập đá)
|
200
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
29
|
Đường lên thôn Mà Sa Phìn, xã Nậm
Xây (Điểm 3: Qua suối Dần Thàng)
|
200
|
Lũ ống, lũ quét, sạt lở đất
|
|
30
|
Tại điểm đường QL279 cách ngầm tràn
Xi tan 50m về phía huyện Than Uyên (Lai Châu), xã Nậm Xé
|
350
|
Sạt lở đất
|
|
31
|
Tại thôn Tu Thượng, gần đầu đập thủy
điện Nậm Tu Trên, đường liên thôn Tu Hạ -Tu Thượng, xã Nậm Xé
|
250
|
Sạt lở đất
|
|
32
|
Thôn Khe Quạt, xã Tân An
|
300
|
Sạt lở đất
|
|
33
|
Ngầm Chiềng 1+2, xã Chiềng Ken
|
|
Cảnh báo lũ
|
|
34
|
Thôn Phúng, xã Chiềng Ken
|
|
Cảnh báo lũ
|
|
35
|
Thôn Đồng Vệ, xã Chiềng Ken
|
1,500
|
Sạt lở đất
|
|
36
|
Thôn Bẻ 1 (dọc suối Nậm Tha), xã
Chiềng Ken
|
|
Sạt lở bờ suối
|
|
37
|
Thôn Xuân Tiến, xã Văn Sơn
|
|
Lũ, ngập lụt
|
|
38
|
Thôn Nậm Cần, xã Dần Thàng
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
III
|
Huyện Bát Xát
|
|
|
|
39
|
Km 4, đường Trịnh Tường - Y Tý
(thôn San Hồ, xã Trịnh Tường)
|
400
|
Sạt lở đất
|
|
40
|
Km 10, đường Trịnh Tường - Y Tý
(thôn Sín Chải, xã Trịnh Tường)
|
300
|
Sạt lở đất
|
|
41
|
Km 15, đường Trịnh Tường - Y Tý
(thôn Tả Cồ Thàng, xã Trịnh Tường)
|
300
|
Sạt lở đất
|
|
42
|
Đường liên thôn Trung Liềng - Lò Suối
Tùng, xã Phìn Ngan
|
200
|
Sạt lở đất
|
|
43
|
Đường liên thôn Sủng Hoảng - Sùng
Vành, xã Phìn Ngan
|
250
|
Sạt lở đất
|
|
44
|
Km 10, đường Quang Kim - Phìn Ngan
(taluy âm)
|
400
|
Sạt lở đất
|
|
45
|
Km 12, đường Quang Kim - Phìn Ngan
|
350
|
Sạt lở đất
|
|
46
|
Km 3+600, đường thôn Lùng Thàng, xã
Bản Qua
|
200
|
Sạt lở đất
|
|
47
|
Km 1+200, đường thôn Shan Lùng, xã
Bản Qua
|
500
|
Sạt lở đất
|
|
48
|
Ngầm tràn Nậm Chỏn, thôn Nậm Chỏn,
xã Cốc Mỳ
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
49
|
Ngầm tràn Khoa San Chải, xã A Lù
|
|
Lũ ống, lũ quét
|
|
IV
|
Huyện Bảo Thắng
|
|
|
|
50
|
Điểm sạt lở bờ Sông Hồng thôn Báu,
xã Thái Niên
|
21,000
|
Sạt lở đất
|
|
51
|
Ngầm thôn Hải Sơn 2, xã Phú Nhuận
(Tỉnh Lộ 151)
|
Ngầm
tràn hay bị ngập lụt khi mưa to
|
Ngập lụt
|
|
52
|
Ngầm tràn thôn Cù, xã Xuân Giao (Tỉnh
lộ 151)
|
Ngầm
tràn hay bị ngập lụt khi mưa to
|
Ngập lụt
|
|
53
|
Điểm thôn Bản Cam, xã Gia Phú
|
100
|
Sạt lở đất
|
|
54
|
Cầu tạm cuối đường GTLT đầu Nhuần,
xã Phú Nhuận
|
Ngầm
tràn hay bị ngập lụt khi mưa to
|
Ngập lụt
|
|
55
|
Điểm Thôn Phú Sơn, xã Phú Nhuận
(cách UBND xã 4km)
|
100
|
Sạt lở đất
|
|
V
|
Huyện Bắc Hà
|
|
|
|
56
|
Điểm sạt lở tuyến đường Cầu Nậm Tôn
- UBND xã Nậm Lúc (cách 200 m)
|
700
|
Sạt lở đất
|
|
57
|
Điểm sạt lở khu vực chợ Cốc Ly
(cách chợ 150 m)
|
700
|
Sạt lở đất
|
|
58
|
Điểm sạt lở tuyến đường UBND xã Nậm
Đét đi thôn Nậm Đét (cách UBND xã 1km)
|
1,000
|
Sạt lở đất
|
|
VI
|
Huyện Bảo Yên
|
|
|
|
59
|
Km 5+700, đường liên xã Minh Tân -
Kim Sơn (thuộc bản Minh Hải, xã Minh Tân)
|
3,000
|
Sạt lở đất
|
|
60
|
Cầu nhà ông Hạnh bản 5, xã Điện
Quan
|
|
Ngập lụt
|
|
61
|
Ngầm bản Điện, xã Điện Quan
|
|
Ngập lụt
|
|
62
|
Ngầm bản 4, xã Điện Quan
|
|
Ngập lụt
|
|
63
|
Tổ dân phố 2D, thị trấn Phố Ràng
|
|
Lũ ống
|
|
64
|
Tổ dân phố 1, thị trấn Phố Ràng
|
2000
|
Sạt lở, ngập lụt
|
|
65
|
Tổ dân phố 2A, thị trấn Phố Ràng
|
1000
|
Sạt lở, ngập lụt
|
|
66
|
Tổ dân phố 2B, thị trấn Phố Ràng
|
2000
|
Sạt lở đất
|
|
67
|
Tổ dân phố 2C, thị trấn Phố Ràng
|
2000
|
Sạt lở, ngập lụt
|
|
68
|
Tổ dân phố 3A, thị trấn Phố Ràng
|
3000
|
Sạt lở đất
|
|
69
|
Tổ dân phố 3B, thị trấn Phố Ràng
|
1000
|
Sạt lở đất
|
|
70
|
Tổ dân phố 7A, thị trấn Phố Ràng
|
3000
|
Sạt lở đất
|
|
71
|
Tổ dân phố 6B, thị trấn Phố Ràng
|
|
Ngập lụt
|
|
72
|
Tổ dân phố 7B, thị trấn Phố Ràng
|
|
Ngập lụt
|
|
73
|
Tổ dân phố 8C, thị trấn Phố Ràng
|
|
Ngập lụt
|
|
74
|
Tổ dân phố 9C, thị trấn Phố Ràng
|
|
Ngập lụt
|
|
75
|
Khu nhà ông Hải Thuấn thôn Múi 3,
xã Yên Sơn
|
300
|
Sạt lở đất
|
|
76
|
Khu nhà ông Huynh (khu bãi đổ thải
gần đường QL 279) thôn Múi 2, xã Yên Sơn
|
500
|
Sạt lở đất
|
|
77
|
Khu nhà ông Vượng (khu bãi đổ thải
gần đường QL 279) thôn Mạ 1, xã Yên Sơn
|
250
|
Sạt lở đất
|
|
VII
|
Huyện Si Ma Cai
|
|
|
|
78
|
Đường Sín
Chéng - Thào Chư Phìn, xã Thào Chư Phìn (thôn Hô Sáo Chải)
|
100
|
sạt lở
|
|
79
|
Đường Hố Sáo Chải - Cẩu Pì Chải, xã
Thào Chư Phìn (thôn Hô Sáo Chải)
|
80
|
Sạt lở đất
|
|
80
|
Đường Trung tâm UBND- thôn Cẩu Pì
Chải, xã Thào Chư Phìn (thôn Cẩu Pì Chải)
|
300
|
Sạt lở đất
|
|
81
|
Đường vào trung tâm Cán Chư Sử (đằng
sau trường Mầm Non xã Cán Cấu)
|
2000
|
Sạt lở đất
|
|
82
|
Đường Chư Sang - Mù Tráng Phìn (Từ
Chư Sang lên khoảng 1,2km) gần thôn Bản Phìn (QTS), xã Cán Cấu
|
1000
|
Sạt lở đất
|
|
83
|
Đường Chư Sang - Mù Tráng Phìn (gần
nhà văn hóa Mù Tráng Phìn), xã Cán Cấu
|
800
|
Sạt lở đất
|
|
84
|
Khu vực thủy lợi cầu treo hồ Cán Cấu
|
3000
|
Sạt lở đất
|
|
85
|
Cầu đập tràn Thôn Ngã Ba, xã Mản Thẩn
|
|
Lũ quét
|
|
86
|
Tại cầu cạn đường liên xã từ huyện
vào xã Mản Thẩn (thôn Hoàng Thu Phố)
|
|
Lũ quét
|
|
87
|
Điểm 1 thôn Ngải Phóng Chồ, xã Sín
Chéng
|
3000
|
Sạt lở đất
|
|
88
|
Điểm 2 thôn Ngải Phóng Chồ, xã Sín
Chéng
|
1000
|
Sạt lở đất
|
|
89
|
Điểm 3 Thôn Sín Chải (khu Bản
Giáng), xã Sín Chéng
|
6000
|
Sạt lở đất
|
|
90
|
Điểm 4 thôn Mào Sao Phìn, xã Sín
Chéng
|
4000
|
Lũ quét
|
|
91
|
Điểm 5 thôn Mào Sao Chải, xã Sín
Chéng
|
5000
|
Sạt lở đất
|
|
VIII
|
Huyện Mường Khương
|
|
|
|
92
|
Khu vực điểm dân cư thôn Lao Táo,
thôn Pha Long 2
|
500
|
Hố Caster
|
|
93
|
Đường QL4 khu vực điểm dân cư Nì Si
2+3, thôn Lao Ma Chải
|
1000
|
Sạt lở đất, đá
|
|
94
|
Thôn Pao Pao Chải
|
500
|
Sạt lở đất, đá
|
|
95
|
Thôn Tả Lùng Thắng
|
700
|
Sạt lở đất, đá
|
|
96
|
Thôn Lồ Suối Tùng
|
400
|
Sạt lở đất, đá
|
|
97
|
Km37 đường tỉnh lộ 154 địa bàn xã Tả
Thàng
|
600
|
Sạt lở đất, đá
|
|
98
|
Km42 đường tỉnh lộ 154 địa bàn xã Tả
Thàng
|
500
|
Sạt lở đất, đá
|
|
99
|
Đường GTNT TL 154 - Bản Phố tại Km0+400
|
300
|
Sạt lở đất, đá
|
|
100
|
Đường GTNT TL 154 - Páo Máo Phìn tại Km1
|
400
|
Sạt lở đất, đá
|
|
101
|
Đường GTNT TL 154 - Páo Máo Phìn tại Km2+300
|
400
|
Sạt lở đất, đá
|
|
102
|
Đường GTNT Nàn Tiểu Hồ - Vả Thàng
điểm khu dân cư thôn Vả Thàng
|
|
Đá lăn
|
|
103
|
Đường QL4 khu vực Hàm Rồng thị trấn
Mường Khương
|
|
Sạt lở đá
|
|
IX
|
Huyện Sa Pa
|
|
|
|
104
|
Km 101+500 - km 102+100 QL4D
|
300
|
Sạt lở đất
|
|
105
|
Km 98+100 - km 99 QL4D
|
200,000
|
Sạt lở đất
|
|
106
|
Km 0+300 đường Violet
|
600
|
Sạt lở đất
|
|
107
|
Km 0+400 đường DH92 Sa Pả - San Sả
Hồ
|
500
|
Sạt lở đất
|
|
108
|
Đường Nguyễn Chí Thanh
|
500
|
Sạt lở đất
|
|
109
|
Km 100 QL4D (lối ra đường tránh Quốc
lộ 4D)
|
300,000
|
Sạt lở đất
|
|
110
|
Km 26+400 Tỉnh lộ 152
|
6,000
|
Sạt lở đất
|
|
111
|
Km 28+700 Tỉnh lộ 152
|
|
Lũ ngầm tràn
|
|
112
|
Km 300+100 Tỉnh lộ 152
|
5,000
|
Sạt lở đất
|
|
113
|
Gần điểm khu dân cư thôn La Ve, xã
Bản Hồ
|
|
Sụt lún đất
|
|
Phụ biểu 03: TỔNG
HỢP CÁC ĐIỂM XẢY RA SẠT LỞ ĐẤT ĐÁ, LŨ QUÉT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm
theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày
21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Huyện/TP
|
Số
điểm sạt lở đất đá
|
Số
điểm lũ quét
|
Quy
mô sạt trược (m3)
|
Ghi
chú
|
>
200
|
200-1000
|
1000-20000
|
<20000
|
|
1
|
Văn Bàn
|
97
|
2
|
71
|
18
|
7
|
1
|
|
2
|
Bảo Thắng
|
34
|
|
26
|
5
|
3
|
|
|
3
|
Bảo Yên
|
55
|
1
|
33
|
18
|
3
|
1
|
|
4
|
Bát Xát
|
72
|
|
24
|
28
|
19
|
1
|
|
5
|
TP Lào Cai
|
10
|
|
5
|
4
|
1
|
|
|
6
|
Mường Khương
|
56
|
|
39
|
15
|
2
|
|
|
7
|
Bắc Hà
|
54
|
1
|
26
|
23
|
5
|
|
|
8
|
Si Ma Cai
|
20
|
|
14
|
4
|
2
|
|
|
9
|
Sa Pa
|
47
|
3
|
26
|
15
|
5
|
1
|
|
10
|
Cộng
|
445
|
7
|
264
|
130
|
47
|
4
|
|
Phụ biểu 04: PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ, NHU YẾU PHẨM NĂM 2022
(Kèm
theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày
21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Danh
mục
|
ĐVT
|
Số
Lượng
|
Nguồn
huy động
|
Đơn
vị đảm nhiệm
|
Ghi
chú
|
1
|
Nguồn nhân lực ứng cứu
|
Người
|
17,253
|
Lực
lượng tự vệ cơ động địa phương; các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân
|
Lực lượng vũ trang (BCH Quân sự tỉnh,
BCH Biên phòng, Công an tỉnh: 1.630 người), các sở, ngành huyện, TP, DN 1.570
người; 152 xã, phường, thị trấn 14.053 người (b/q mỗi xã 92 người); trong đó:
11.505 người thuộc lực lượng xung kích cấp xã
|
|
-
|
Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng
cứu
|
Người
|
9,761
|
BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng,
Công an tỉnh: 539 người; các sở, ngành huyện, TP, DN 517 người; 152 xã phường
thị trấn 8.705 người (mỗi xã 37 người)
|
|
-
|
Lực lượng huy động
|
Người
|
7,492
|
BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng, Công
an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành huyện, TP, DN 750 người; 152 xã phường thị
trấn 5.609 người (mỗi xã 50 người)
|
|
2
|
Phương tiện và trang thiết bị
|
|
|
|
Xe Ô tô các loại
|
Chiếc
|
1,275
|
Các
cơ quan, đơn vị; các tổ chức trên địa bàn tỉnh
|
Văn Bàn 01;
Bát Xát 01; Sở GTVT và XD 42; Công an tỉnh 104; CCKL 15; Si Ma Cai 01; Mường
Khương 1.022; Bảo Yên 10; Sa Pa 10; TP Lào Cai 66; Bắc Hà 3
|
|
-
|
Xuồng Máy
|
Chiếc
|
5
|
Huy
động các cơ quan, đơn vị; các Doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân
|
TP Lào Cai 01, Chi cục Kiểm Lâm 01,
Bộ CHQS 1; Bộ chỉ huy Biên phòng 2.
|
|
-
|
Áo Phao
|
Cái
|
2,230
|
BCH Quân sự tỉnh 50; BCH Biên phòng
30; Công an tỉnh 30; Văn phòng UBND tỉnh 10; Sở GD và ĐT 120; Đài PT-TH tỉnh 20; Sở LĐ 5; Công thương 5; VP TT BCH PCTT 30; CC Kiểm lâm 20; TP
Lào Cai 175; huyện Văn Bàn 335; Bảo Thắng 330; Bảo Yên 390; Bát Xát 200; Bắc
Hà 220; Si Ma Cai 40; Mường Khương 40; Sa Pa 180.
|
|
-
|
Phao Tròn
|
Cái
|
3,175
|
BCH Quân Sự tỉnh 130, BCH Biên
Phòng 80, Sở Giao Thông 70, Sở NN&PTNT 20, Công an tỉnh 30, Sở GD và ĐT 300,
Đài PT-TH tỉnh 10, VP TT BCH PCTT 450, TP Lào Cai 265, huyện Văn Bàn 245, Bảo
Thắng 325, Bảo Yên 540, Bát Xát 250, Bắc Hà 130, Si Ma Cai 40, Mường Khương
60, Sa Pa 230.
|
|
-
|
Nhà bạt các loại
|
Bộ
|
104
|
BCH Quân Sự tỉnh 10, BCH Biên Phòng
6, Văn phòng TT PCLB tỉnh 23, Công an tỉnh 4, Tài chính 01; Sở Giáo dục và
Đào tạo 2; CC Kiểm lâm 2, TP Lào Cai 6, huyện Văn Bàn 4, Bảo Thắng 10, Bảo
Yên 11, Bát Xát 10, Sa Pa 9, Si Ma Cai 2; Bắc Hà 1; Mường Khương 3.
|
|
-
|
Cưa máy
|
Máy
|
34
|
Ban chỉ huy PCTT huyện Sa Pa, Bát
Xát
|
|
|
Máy bơm
|
Chiếc
|
6
|
Huyện Bát Xát 01; Sa Pa 01; Chi cục
Kiểm lâm tỉnh 01; BCH Quân Sự tỉnh 1; Công an tỉnh 01; Bảo Yên 01.
|
|
|
Máy phát điện các loại
|
Chiếc
|
132
|
Sở GT và XD: 6; Công an tỉnh: 81; Quân
sự 3; CCKL 2; Bảo Yên 16; Bảo Thắng 02; Sa Pa 20; TP Lào Cai 01; Bắc Hà 01.
|
|
-
|
Máy xúc, máy đào
|
Chiếc
|
18
|
Mỗi huyện 02 xe
|
|
3
|
Giống, vật tư NN phục hồi sản xuất:
16.458 tấn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
|
-
|
Giống lúa các loại
|
Tấn
|
110
|
|
Trung tâm Giống
|
|
|
Giống ngô các loại
|
Tấn
|
98
|
|
Trung tâm Giống
|
|
-
|
Phân bón các loại
|
Tấn
|
8,000
|
Thị
trường tự do
|
|
|
-
|
Phân NPK
|
Tấn
|
6,000
|
Thị
trường tự do
|
|
|
-
|
Phân URÊ
|
Tấn
|
550
|
Thị
trường tự do
|
|
|
-
|
Phân bón các loại
|
Tấn
|
1,700
|
Thị
trường tự do
|
|
|
4
|
Vật tư y tế
|
|
|
|
Sở
Y Tế
|
|
-
|
Thuốc khử trùng
|
tấn
|
12
|
Trung
tâm y tế dự phòng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố
|
Tại
trung tâm y tế dự phòng tỉnh và trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố
|
|
-
|
Thuốc chữa bệnh
|
cơ số
|
32
|
-
|
Cáng cứu thương
|
bộ
|
41
|
-
|
Túi cứu thương
|
bộ
|
22
|
-
|
Dụng cụ băng bó cứu thương
|
bộ
|
237
|
-
|
Khẩu trang cá nhân
|
chiếc
|
74,050
|
-
|
Cồn 70 độ 500ml
|
chai
|
240
|
-
|
Dung dịch sát khuẩn
|
chai
|
1,105
|
Phụ biểu 05: TRANG
BỊ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI THỜI ĐIỂM 0H NGÀY 01/01/2022
(Kèm
theo Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 ngày
21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Danh mục
|
ĐVT
|
THỰC LỰC
|
Nhu cầu năm 2022
|
Thời điểm 0h ngày 01/01/21
|
Tăng trong kỳ kiểm kê
|
Giảm trong kỳ kiểm kê
|
Thời điểm 0h ngày 01/01/22
|
Chất lượng
|
DTQG
|
UBQG
|
MS
|
VT
|
Cộng
|
Số lượng
|
Lý do
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
Cấp 5
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
123,800
|
2,032
|
-
|
35,063
|
6
|
1,526
|
9,568
|
Hư hỏng, thanh
|
117,550
|
81,225
|
26,677
|
7,446
|
1,734
|
469
|
55,669
|
I
|
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
|
Xe ô tô chở
người dưới 16 chỗ
|
chiếc
|
727
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
-
|
|
728
|
3
|
681
|
28
|
16
|
-
|
1
|
Xe ô tô chở
người đến 40 chỗ
|
chiếc
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
-
|
2
|
4
|
-
|
-
|
-
|
Xe ô tô vận
tải
|
chiếc
|
297
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
297
|
-
|
274
|
-
|
23
|
-
|
-
|
Xe ô tô bán
tải
|
chiếc
|
198
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
?
|
197
|
-
|
149
|
39
|
9
|
-
|
4
|
Toa xe đường
sắt
|
chiếc
|
47
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
47
|
-
|
-
|
29
|
18
|
-
|
-
|
Tổng
|
|
1,275
|
-
|
-
|
1
|
1
|
1
|
3
|
|
1,275
|
3
|
1,106
|
100
|
66
|
-
|
5
|
II
|
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY
|
Tàu chở
khách
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tàu hàng
khô
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tàu chở nước
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tàu chở
xăng, dầu
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tàu chở
phương tiện
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHỈ HUY
|
Xe chỉ huy
PCLB
|
chiếc
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
10
|
-
|
5
|
5
|
-
|
-
|
2
|
Trang thiết
bị quan sát, ghi hình
|
bộ
|
17
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
17
|
-
|
17
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Trang thiết
bị thông tin
|
bộ
|
139
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
13
|
-
|
13
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Hệ thống cơ
sở dữ liệu
|
HT
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
20
|
-
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
Hệ thống
truyền hình hội nghị
|
HT
|
66
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
66
|
2
|
62
|
2
|
-
|
-
|
-
|
Loa chỉ huy
chữa cháy rừng (loại to)
|
chiếc
|
19
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
20
|
-
|
12
|
7
|
-
|
1
|
22
|
Loa pin cầm
tay (loại nhỏ)
|
chiếc
|
313
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
hỏng
|
317
|
2
|
183
|
73
|
58
|
1
|
49
|
Tổng
|
|
584
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
1
|
|
463
|
4
|
292
|
107
|
58
|
2
|
78
|
IV
|
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN TTLL
|
Xe đặc chủng
thông tin
|
chiếc
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Hệ thống TTLL vệ tinh
|
Tổ hợp truyền
số liệu
|
bộ
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Máy thu
phát sóng HF
|
chiếc
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tổng đài điện
tử
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Máy theo
dõi khí tượng
|
trạm
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
8
|
-
|
7
|
-
|
-
|
1
|
-
|
Trang thiết bị cầm tay
|
Máy tính trạm
|
chiếc
|
752
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
752
|
-
|
505
|
197
|
20
|
30
|
20
|
Máy tính
xách tay
|
chiếc
|
204
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
|
204
|
-
|
96
|
101
|
7
|
-
|
38
|
Máy quay
phim
|
chiếc
|
17
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
18
|
4
|
10
|
4
|
-
|
-
|
8
|
Bộ Đàm
|
Bộ
|
186
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
46
|
hỏng
|
146
|
-
|
108
|
32
|
3
|
3
|
69
|
Máy định vị
vệ tinh
|
chiếc
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
-
|
-
|
-
|
6
|
-
|
2
|
Tổng
|
|
1,177
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
46
|
|
1,138
|
4
|
736
|
334
|
30
|
34
|
137
|
V
|
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN CHCN TRÊN SÔNG
|
Tàu thuyền
|
Xuồng ST
1200
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Xuồng ST
750
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Xuồng ST
660
|
chiếc
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xuồng ST
450
|
chiếc
|
11
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
11
|
1
|
1
|
3
|
6
|
-
|
5
|
Xuồng cứu
sinh 3 thân
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Xuồng đệm
khí
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Xuồng máy
các loại
|
chiếc
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
-
|
1
|
2
|
-
|
-
|
1
|
Xuồng nhôm
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Loại khác
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Ca nô các
loại
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Thuyền cao
su các loại
|
chiếc
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
-
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
Thuyền nhôm
các loại
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Thuyền máy các
loại
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Thuyền loại
khác
|
chiếc
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Vỏ xuồng
các loại
|
chiếc
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
|
26
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
26
|
4
|
6
|
10
|
6
|
-
|
13
|
Thiết bị cứu sinh
|
Nhà bạt
60m2
|
bộ
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
5
|
Nhà bạt
24,75m2
|
bộ
|
68
|
16
|
-
|
-
|
3
|
4
|
4
|
cũ, rách
|
80
|
26
|
17
|
28
|
-
|
9
|
39
|
Nhà bạt
16,5m2
|
bộ
|
114
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
cũ, rách
|
107
|
6
|
23
|
61
|
1
|
16
|
43
|
Dù đại
|
chiếc
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
Áo phao tự
thổi
|
chiếc
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Phao cứu
sinh
|
chiếc
|
305
|
120
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
415
|
110
|
152
|
-
|
153
|
-
|
120
|
Phao áo cứu
sinh
|
chiếc
|
3,278
|
1,069
|
-
|
-
|
-
|
200
|
-
|
hỏng
|
4,043
|
1,662
|
2,101
|
162
|
118
|
-
|
670
|
Phao tròn cứu
sinh
|
chiếc
|
3,230
|
818
|
-
|
-
|
-
|
150
|
-
|
hỏng
|
3,765
|
1,370
|
2,179
|
204
|
12
|
-
|
400
|
Phao bè cứu
sinh
|
chiếc
|
33
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
33
|
-
|
33
|
-
|
-
|
-
|
27
|
Phao các loại
(tự nổi)
|
chiếc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Tổng
|
|
7,035
|
2,028
|
-
|
-
|
3
|
354
|
16
|
|
8,450
|
3,174
|
4,508
|
459
|
284
|
25
|
1,307
|
Tổng cộng
|
|
7,061
|
2,028
|
-
|
-
|
3
|
354
|
16
|
|
8,476
|
3,178
|
4,514
|
469
|
290
|
25
|
1,320
|
VI
|
TRANG THIẾT BỊ CHỮA CHÁY RỪNG
|
|
Quần áo chống
cháy đặc biệt trong tâm lửa
|
bộ
|
24
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
24
|
8
|
14
|
-
|
-
|
2
|
58
|
Quần áo
phòng da, phòng độc
|
bộ
|
21
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
21
|
-
|
21
|
-
|
-
|
-
|
51
|
Quần áo chống
bức xạ nhiệt
|
bộ
|
48
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
48
|
-
|
48
|
-
|
-
|
-
|
65
|
Mặt nạ
phòng khói
|
bộ
|
37
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
37
|
13
|
24
|
-
|
-
|
-
|
111
|
Quần áo
BHLĐ
|
bộ
|
1,112
|
-
|
-
|
14
|
-
|
-
|
-
|
|
1,126
|
-
|
1,126
|
-
|
-
|
-
|
200
|
Bình bơm nước
đeo vai
|
bình
|
113
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
64
|
hỏng
|
53
|
10
|
39
|
-
|
-
|
4
|
86
|
Bình bột
|
bình
|
125
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
62
|
hỏng
|
78
|
6
|
56
|
-
|
-
|
16
|
80
|
Dao phát,
dao tông
|
chiếc
|
4,832
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,345
|
hỏng
|
3,487
|
84
|
2,420
|
675
|
278
|
30
|
540
|
Bàn dập
|
chiếc
|
2,412
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2,412
|
45
|
782
|
1,585
|
-
|
-
|
210
|
Cuốc bàn
|
chiếc
|
590
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
29
|
hỏng
|
561
|
-
|
423
|
-
|
138
|
-
|
60
|
Giày đi rừng
|
chiếc
|
4,916
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,824
|
hỏng
|
3,137
|
|
2,276
|
680
|
116
|
65
|
270
|
Ủng chữa
cháy
|
đôi
|
713
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
713
|
-
|
582
|
78
|
42
|
11
|
320
|
Mũ bảo hộ
|
chiếc
|
6,014
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,310
|
hỏng
|
3,774
|
-
|
2,447
|
1,117
|
140
|
70
|
390
|
Can nhựa đựng
nước
|
cái
|
775
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
317
|
hỏng
|
458
|
-
|
458
|
-
|
-
|
-
|
60
|
Đèn pin
|
cái
|
3,274
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,943
|
hỏng
|
1,331
|
-
|
1,219
|
72
|
40
|
-
|
190
|
Đèn pin
xách tay
|
chiếc
|
217
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
40
|
hỏng
|
177
|
-
|
132
|
32
|
5
|
8
|
170
|
Bình tông
đựng nước
|
chiếc
|
5,508
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
831
|
hỏng
|
4,704
|
383
|
2,675
|
1,503
|
116
|
27
|
285
|
Ba lô
|
chiếc
|
118
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
63
|
hỏng
|
55
|
-
|
53
|
-
|
2
|
-
|
90
|
Cào răng
|
chiếc
|
91
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
71
|
hỏng
|
40
|
-
|
20
|
-
|
-
|
20
|
30
|
Xẻng gấp, xẻng
to
|
chiếc
|
1,173
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
52
|
hỏng
|
1,121
|
10
|
961
|
-
|
147
|
3
|
140
|
Quần áo đi
rừng
|
bộ
|
579
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
579
|
121
|
453
|
-
|
-
|
5
|
55
|
Quần áo chống
nhiệt
|
bộ
|
60
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
hỏng
|
60
|
5
|
15
|
-
|
25
|
15
|
55
|
Kẻng báo động
|
chiếc
|
15
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
15
|
2
|
12
|
1
|
-
|
-
|
17
|
Mũ cối
|
chiếc
|
575
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
575
|
-
|
440
|
35
|
100
|
-
|
-
|
Áo mưa
|
chiếc
|
44
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
44
|
-
|
10
|
34
|
-
|
-
|
-
|
Câu liêm
|
chiếc
|
384
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
89
|
hỏng
|
296
|
25
|
271
|
-
|
-
|
-
|
105
|
Bồ cào
|
cái
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
2
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
Rìu cứu nạn
|
cái
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
Xà beng
|
cái
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
Búa tạ
|
cái
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
Thang nhôm
chữa cháy
|
cái
|
14
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
14
|
-
|
-
|
-
|
14
|
-
|
-
|
Trạm khí tượng
thủy văn
|
trạm
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Túi ngủ
|
cái
|
234
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
60
|
hỏng
|
174
|
-
|
174
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Trạm đo mưa
|
trạm
|
60
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
-
|
|
65
|
11
|
54
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Trạm tổng hợp
|
trạm
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
|
34,092
|
-
|
-
|
31
|
-
|
-
|
9,115
|
|
25,188
|
723
|
17,209
|
5,815
|
1,165
|
276
|
3,648
|
VII
|
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
|
Xe chữa
cháy
|
chiếc
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
-
|
1
|
1
|
3
|
-
|
1
|
Máy bơm chữa cháy
|
Máy bơm chữa
cháy (động cơ)
|
chiếc
|
37
|
2
|
-
|
4
|
-
|
1
|
-
|
|
42
|
8
|
26
|
4
|
4
|
-
|
25
|
Bơm dòng
hút cạn, (hút bùn)
|
chiếc
|
4
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
-
|
5
|
1
|
-
|
-
|
3
|
Máy bơm nước
các loại
|
chiếc
|
62
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
hòng
|
47
|
-
|
19
|
11
|
17
|
-
|
35
|
Bồn chứa nước
di động
|
chiếc
|
13
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
|
15
|
-
|
10
|
-
|
4
|
1
|
2
|
Kích các loại
(thủy lực, túi khí, chống tường...)
|
chiếc
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Thiết bị phòng cháy chữa cháy
|
Ống hút máy
bơm
|
chiếc
|
53
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
hỏng
|
53
|
1
|
28
|
5
|
3
|
16
|
9
|
Vòi chữa
cháy
|
cuộn
|
524
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
524
|
-
|
322
|
168
|
14
|
20
|
60
|
Bộ chia nước
|
bộ
|
34
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
34
|
1
|
24
|
3
|
6
|
-
|
14
|
Lăng phun
|
chiếc
|
170
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
170
|
2
|
151
|
10
|
5
|
2
|
4
|
BHLĐ
|
chiếc
|
71
|
-
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
|
81
|
-
|
54
|
25
|
2
|
-
|
10
|
Thiết bị chữa cháy cầm tay
|
Máy cắt thực
bì chữa cháy rừng
|
chiếc
|
95
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
95
|
-
|
88
|
-
|
7
|
-
|
26
|
Máy thổi
gió chữa cháy rừng
|
chiếc
|
42
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
hỏng
|
27
|
1
|
20
|
3
|
3
|
-
|
13
|
Máy hút
khói
|
chiếc
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
Máy phun đất
cát CCR
|
bộ
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Thiết bị chữa
cháy đồng bộ
|
bộ
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
Thiết bị trộn
hóa chất
|
bộ
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Thiết bị
phòng hộ (Mặt nạ, bình dưỡng khí, bộ thở cá nhân)
|
bộ
|
122
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
|
124
|
7
|
108
|
-
|
9
|
-
|
15
|
Thiết bị
thoát hiểm (Ống thoát hiểm, đệm hơi, thang dây...)
|
bộ
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Máy tính bảng
|
chiếc
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
10
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Máy tính để
bàn
|
chiếc
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
12
|
11
|
-
|
1
|
-
|
-
|
2
|
Máy cưa
xăng
|
chiếc
|
38
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
hỏng
|
36
|
-
|
6
|
28
|
2
|
-
|
34
|
Máy định vị
GPS
|
chiếc
|
114
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
67
|
hỏng
|
47
|
9
|
38
|
-
|
-
|
-
|
28
|
Máy SANTO
theo dõi khí tượng
|
chiếc
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
hỏng
|
2
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
Ống nhòm
|
chiếc
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
-
|
3
|
2
|
-
|
-
|
17
|
Bộ loa
tuyên truyền lưu động
|
bộ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Tổng
|
|
1,435
|
2
|
-
|
20
|
-
|
1
|
104
|
|
1,354
|
50
|
921
|
263
|
81
|
39
|
306
|
VIII
|
TRANG THIẾT BỊ VẬT TƯ, Y TẾ
|
Hóa chất khử khuẩn, khử trùng
|
Clomin B
|
lọ
|
1,560
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
30
|
|
1,560
|
1,520
|
10
|
-
|
-
|
30
|
-
|
Clomin B
|
kg
|
1,144
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
183
|
|
992
|
942
|
20
|
-
|
-
|
31
|
820
|
Thuốc khử
trùng, diệt khuẩn
|
lít
|
1,110
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
|
1,110
|
1,064
|
25
|
-
|
5
|
16
|
20
|
Cáng cứu
thương
|
bộ
|
41
|
1
|
-
|
1
|
-
|
2
|
-
|
|
41
|
7
|
28
|
2
|
4
|
-
|
28
|
Túi cứu
thương
|
bộ
|
22
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
|
22
|
-
|
20
|
-
|
-
|
2
|
10
|
Dụng cụ
băng bó cứu thương
|
bộ'
|
238
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
4
|
|
237
|
216
|
13
|
4
|
4
|
-
|
237
|
Khẩu trang
cá nhân
|
chiếc
|
72,385
|
-
|
-
|
33,765
|
-
|
1,165
|
-
|
|
74,050
|
72,150
|
1,600
|
300
|
-
|
-
|
46,000
|
Cồn 70 độ
500ml
|
chai
|
240
|
-
|
-
|
240
|
-
|
-
|
-
|
|
240
|
240
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,000
|
Dung dịch
sát khuẩn
|
chai
|
1,105
|
-
|
-
|
1,000
|
-
|
-
|
-
|
|
1,105
|
1,105
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,000
|
Tổng
|
|
77,845
|
2
|
-
|
35,006
|
-
|
1,168
|
235
|
|
79,357
|
77,244
|
1,716
|
306
|
13
|
79
|
50,115
|
IX
|
TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CẤP NGUỒN ĐIỆN
|
Trạm nguồn điện; máy phát điện chạy xăng
|
Máy phát điện
5-7KW
|
chiếc
|
125
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
7
|
|
120
|
16
|
82
|
22
|
-
|
-
|
23
|
Máy phát điện
30KW trở lên
|
chiếc
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Máy phát điện
có hệ thống đèn pha
|
chiếc
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
-
|
6
|
-
|
1
|
-
|
6
|
Trạm nguồn
điện; máy phát
|
bộ
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Thiết bị
lưu điện
|
bộ
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Tổng
|
|
139
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
7
|
|
134
|
17
|
94
|
22
|
-
|
-
|
41
|
X
|
TRANG THIẾT BỊ KHÁC
|
Điện thoại
|
chiếc
|
53
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
53
|
-
|
23
|
30
|
-
|
-
|
2
|
Ống nhòm
|
chiếc
|
36
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
28
|
hỏng
|
9
|
2
|
6
|
-
|
-
|
1
|
2
|
Bồn chứa nước
|
chiếc
|
29
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
29
|
-
|
29
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Dây thừng
|
cuộn
|
13
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
hỏng
|
13
|
-
|
-
|
-
|
5
|
8
|
-
|
Biển báo cấm
|
chiếc
|
38
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
hỏng
|
38
|
-
|
25
|
-
|
8
|
5
|
-
|
Bình bọt
|
chiếc
|
23
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
23
|
-
|
6
|
-
|
17
|
-
|
10
|
Cuốc chim
|
cái
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
|
192
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
41
|
|
165
|
2
|
89
|
30
|
30
|
14
|
19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
- Nguồn Dự trữ quốc gia (DTQG); Nguồn
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (UBQG); Nguồn tự
mua sắm (MS); Nguồn viện trợ, ủng hộ (VT)
- Thứ tự các đơn vị khi lập báo cáo lần
lượt từ: BCHQS huyện, BCHBP huyện (nếu có), Công an, VP BCH PCTT, Các Phòng ban
ngành mới đến các Thị trấn, Phường, xã
* Quy định về phân cấp chất lượng:
Cấp 1: Là phương tiện, trang thiết bị
chưa qua sử dụng, hiện vẫn niêm cất, bảo quản trong kho.
Cấp 2: Là Phương tiện, trang thiết bị
mới đưa vào sử dụng, chưa qua sửa chữa lớn.
Cấp 3: Là phương tiện, trang thiết bị
đang đưa vào sử dụng, hay gặp hư hỏng nhỏ hoặc đã qua sửa chữa lớn.
Cấp 4: Là phương tiện, trang thiết bị
đang bị hư hỏng nặng, chưa sử dụng được chờ khắc phục, sửa chữa.
Cấp 5: Là phương tiện, trang thiết bị
hư hỏng không khắc phục, sửa chữa được, chờ thanh lý.
Quyết định 602/QĐ-UBND về Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai năm 2022 tỉnh Lào Cai
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 602/QĐ-UBND về Phương án Ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai ngày 21/03/2022 tỉnh Lào Cai
4.140
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|