BỘ KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 60/2002/QĐ-BKHCNMT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 8 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHÔN LẤP CHẤT THẢI NGUY HẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/5/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế Quản lý chất thải nguy hại;
Sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải
nguy hại.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
KỸ
THUẬT CHÔN LẤP CHẤT THẢI NGUY HẠI
(Ban hành kèm theo Quyết Định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường ngày 07/8/2002)
Phần
1:
1.1. Giới thiệu
tổng quan về tài liệu hướng dẫn.
Thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định tại Nghị định
số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Để đáp ứng nhu cầu
bức thiết trong tình hình hiện nay về thiết kế, xây dựng và vận hành bãi
chôn lấp chất thải nguy hại nhằm hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường ban hành hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy
hại, hướng dẫn này bao gồm 6 phần như sau:
Phần 1. Giới thiệu
tổng quan.
Phần 2. Các loại
chất thải nguy hại không được phép chôn trực tiếp vào bãi bôn lấp chất
thải nguy hại.
Phần 3. Lựa chọn
địa điểm, thiết kế và xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Phần 4. Vận hành và
quan trắc.
Phần 5. Giai đoạn
đóng bãi và sau đóng bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Phần 6. Các nội dung
cần thực hiện dự án bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Hướng dẫn này cung
cấp những nguyên tắc; phương pháp luận và những chỉ tiêu tối thiểu nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu những tác hại của chất thải nguy hại đối với sức khỏe cộng
đồng và môi trường; cung cấp phương pháp tiếp cận mang tính tổng thể và linh
hoạt đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại hợp vệ sinh theo yêu cầu kỹ
thuật của hướng dẫn này vào từng địa bàn cụ thể của địa phương.
1.2. Tổng quan về
hệ thống quản lý chất thải nguy hại.
1.2.1. Quản lý chất
thải nguy hại:
Toàn bộ giai đoạn
của hệ thống quản lý chất thải nguy hại trên được thể hiện trên Hình 1.
Hình 1: Sơ đồ hệ thống quản lý và xử lý chất thải nguy hại
1.2.2. Những tác động
tiêu cực tới môi trường do bãi chôn lấp chất thải nguy hại gây ra.
Tài liệu hướng dẫn
này chủ yếu đề cập đến giai đoạn thứ 5, giai đoạn thải bỏ chất thải. Cụ thể
hơn là thải bỏ cặn từ các quá trình xử lý khác nhau bằng phương pháp chôn
lấp. Quá trình chôn lấp và những tác động tiêu cực tiềm tàng của bãi chôn
lấp chất thải nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người được thể hiện ở
Hình 2.
Hình 2: Sơ đồ các tác
động tiêu cực tiềm tàng của bãi chôn lấp chất thải nguy hại
Từ Hình 2 cho thấy
những tác động của bãi chôn lấp chất thải nguy hại tới môi trường. Những tác
động này bao gồm:
- Khí độc, mùi hôi
thối thoát ra môi trường.
- Bụi phát thải trong
quá trình vận chuyển, chôn lấp chất thải nguy hại vào bãi chôn lấp.
- Ô nhiễm đất, nước
mặt, nước ngầm do rò rỉ nước rác.
- Khả năng tiếp xúc
trực tiếp của công nhân làm việc tại bãi chôn lấp.
- Ô nhiễm môi trường,
người lao động trong khu vực bãi chôn lấp.
- Tác động tới cảnh
quan môi trường, xã hội.
Đặc biệt với những
tác động tiềm tàng đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường, cần phải hết
sức chú trọng nghiên cứu giảm thiểu nguy cơ rò rỉ các chất độc hại ngay từ
khâu lựa chọn địa điểm đến thiết kế, xây dựng, vận hành và đóng bãi chôn
lấp.
Phần
2:
CÁC
CHẤT THẢI NGUY HẠI KHÔNG ĐƯỢC PHÉP CHÔN TRỰC TIẾP VÀO BÃI CHÔN LẤP CHẤT
THẢI NGUY HẠI
Hướng dẫn 1 cho
Phần 2:
Các chất thải nguy
hại được phép chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại được quy định
tại Quy chế Quản lý chất thải nguy hại (ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ).
Các chất thải dưới
đây bị cấm chôn lấp trực tiếp tại các bãi chôn lấp:
- Dung dịch hoặc vật
liệu chứa chất lỏng.
- Bao bì rỗng trừ
khi đã được ép, cắt nhỏ hoặc các biện pháp tương tự nhằm giảm thể tích.
- Chất có thể gây
nổ, chất rắn dễ bắt cháy, các chất có thể phản ứng với nước, các chất oxy
hóa và peroxit hữu cơ.
Các loại chất thải
dạng lỏng nêu trên chỉ được chôn lấp khi đã:
- Áp dụng các biện
pháp loại chất lỏng ra khỏi chất thải hoặc sử dụng phương pháp hóa rắn chất
lỏng.
- Đối với các chất
thải có đặc tính dễ cháy, nổ, các chất có thể cháy đồng thời hoặc dễ phản ứng
với nước, các chất oxy hóa hoặc peroxit hữu cơ cần tham khảo về tên và tiêu
chuẩn quy định đã được liệt kê trong hệ thống phân loại chất thải nguy hại
của Việt Nam, hoặc trong Phụ lục 1 của Công ước Basel (ứng với các loại chất
thải ký hiệu quốc tế H1, H3, H4.1, H4.3, H5.1, H5.2).
Hướng dẫn 2 cho
Phần 2:
- Đối với các chất
thải có chứa thành phần chất hữu cơ nguy hại, đặc biệt là chất hữu cơ
halogen hóa thì cần xem xét để xác định ngưỡng nồng độ tối đa cho phép chôn
lấp trực tiếp.
- Về định nghĩa và
ngưỡng nồng độ của thành phần chất hữu cơ nguy hại có trong chất thải được
xem là chất thải nguy hại, tham khảo trong hệ thống phân loại chất thải của
Việt Nam tại phần phụ lục về danh mục A của hệ thống phân loại, loại A3, A4.
Hướng dẫn 3 cho
Phần 2:
- Không được pha
loãng hoặc trộn lẫn chất thải nguy hại với chất khác chỉ nhằm mục đích đạt
được nồng độ giới hạn nêu trong Hướng dẫn 2 cho Phần II.
- Chất thải nguy hại
trước khi chôn lấp phải được xử lý và/hoặc ổn định hóa bằng những kỹ thuật
phù hợp nhất đã được kiểm chứng nhằm giảm tối đa khả năng rò rỉ các chất ô
nhiễm nhiễm vào môi trường hoặc khi hệ thống bảo đảm an toàn của bãi chôn lấp
bị trục trặc. Các giải pháp quản lý và kỹ thuật này bao gồm:
+ Giảm khối lượng
chất thải tại nguồn bằng những biện pháp cải tiến quy trình sản xuất;
+ Thu hồi, quay vòng
và/hoặc tái sử dụng các thành phần chất thải;
+ Phân tách các pha
lỏng rắn bằng phương pháp hóa lý hoặc các giải pháp khử độc;
+ Xử lý các hợp chất
hữu cơ dễ phân hủy bằng phương pháp sinh học;
+ Hóa rắn, ổn định
hóa để biến đổi chất thải nguy hại dạng lỏng thành dạng rắn hoặc thành chất
thải không gây phản ứng với môi trường xung quanh;
+ Xử lý bằng nhiệt để phá hủy chất thải hữu
cơ.
Nên sử dụng các khuyến nghị đã nêu trong hệ
thống phân loại chất thải nguy hại để lựa chọn giải pháp công nghệ thích
hợp để xử lý các chất thải nguy hại khác nhau. Những hướng dẫn chi tiết để
áp dụng những công nghệ này có thể tham khảo trong các tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật riêng về hóa rắn, xử lý hóa - lý, xử lý sinh học hoặc thiêu đốt.
Hướng dẫn 4 cho Phần
2:
Chất thải nguy hại
phải được xử lý bằng những công nghệ hiện có phù hợp với từng loại chất thải
cũng như phải phù hợp với các giai đoạn chôn lấp.
Phần
3:
LỰA
CHỌN ĐỊA ĐIỂM, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI NGUY HẠI
3.1. Lựa chọn địa
điểm chôn lấp chất thải nguy hại.
3.1.1. Các yêu cầu
khi lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp.
Việc lựa chọn địa
điểm bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần phải đạt được các yêu cầu sau:
- Địa điểm bãi chôn
lấp phải được xác định căn cứ theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Bãi chôn lấp phải
đủ diện tích, thể tích đáp ứng lượng chất thải nguy hại phát sinh trong
tương lai, tốt nhất diện tích của bãi đáp ứng yêu cầu chôn lấp chất thải
nguy hại tối thiểu từ 15 + 20 năm trong vùng quy hoạch.
- Địa điểm chôn lấp
phải có các điều kiện tự nhiên thích hợp để hạn chế các tác động tiêu cực tới
môi trường trong quá trình xây dựng, vận hành và đóng bãi.
- Khi lựa chọn địa
điểm bãi chôn lấp cần phải chú ý đến các yếu tố: địa lý tự nhiên, đặc điểm
địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình, văn hóa, xã hội, luật
định của địa phương, Nhà nước; ý kiến cộng đồng; khoảng cách vận chuyển chất
thải, di tích lịch sử, cảnh quan, du lịch.
Hướng dẫn cho Mục
3.1.1:
Trong quá trình lựa
chọn vị trí bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần phải xem xét và tính đến
các yếu tố: Quy hoạch sử dụng đất, quy mô, thời gian hoạt động của bãi chôn
lấp; các đặc điểm địa lý tự nhiên, đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn,
địa chất công trình; các yếu tố sinh học, kinh tế - xã hội, ý kiến cộng đồng;
khoảng cách vận chuyển chất thải; các yếu tố cảnh quan, an ninh, quốc phòng
3.1.2. Lựa chọn mô
hình bãi chôn lấp.
Có nhiều mô hình
khác nhau cho thiết kế và xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy hại (xem
hình 3), có thể gồm:
- Bãi chôn lấp nổi:
là bãi chôn lấp được xây nổi trên mặt đất ở những nơi có địa hình bằng
phẳng hoặc không dốc lắm, chất thải chôn lấp theo thiết kế sẽ tạo nên địa
hình dương.
- Bãi chôn lấp
chìm: là loại bãi mà các chất thải nguy hại được chôn chìm dưới mặt đất.
- Bãi chôn lấp kết
hợp chìm nổi: là loại bãi xây dựng nửa chìm, nửa nổi. Chất thải nguy hại
không chỉ được chôn lấp đầy hố, hào mà sau đó tiếp tục được chôn lấp theo
chiều cao của thiết kế.
Mỗi mô hình chôn
lấp đều có ưu nhược điểm khác nhau, nhưng phải tùy thuộc vào đặc điểm của
từng khu vực để lựa chọn. Khi muốn lựa chọn một mô hình chôn lấp cho phù
hợp, cần đồng thời phải cân nhắc đến các yếu tố sau:
- Loại và lượng chất
thải nguy hại.
- Địa hình.
- Diện tích khu đất
cho phép.
- Địa tầng và tính
thấm của đất đá.
- Chiều sâu và độ dốc
của mực nước ngầm.
- Sự sẵn có các
nguyên liệu hợp lý.
- Khả năng kiểm soát
nguy cơ rò rỉ chất thải.
- Cảnh quan khu vực.
Hình 3. Các mô
hình chôn lấp chất thải nguy hại
Hướng dẫn cho Mục
3.1.2:
Hiện nay có nhiều mô
hình bãi chôn lấp chất thải nguy hại khác nhau (bãi chôn lấp nổi, bãi chôn
lấp chìm, bãi chôn lấp nửa chìm, nửa nổi…), việc lựa chọn mô hình chôn
lấp nào thì cần phải cân nhắc đầy đủ các yếu tố: loại và lượng chất thải
nguy hại, địa hình, diện tích khu chôn lấp, địa tầng và tính thấm của đất
đá, chiều sâu và độ dốc mực nước ngầm, các nguyên vật liệu sẵn có, khả năng
kiểm soát nguy cơ rò rỉ chất thải và cảnh quan của khu vực…
3.1.3. Lựa chọn
phương án chôn lấp.
Đối với mỗi loại mô
hình có thể lựa chọn các phương án chôn lấp sau:
- Phương án ô chôn
lấp:
Bãi chôn lấp có thể
được chia thành nhiều ô khác nhau để chứa chất thải nguy hại. Các ô chôn lấp
này có thể có dạng hình vuông với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng khoảng 1:1.
Mỗi ô có thể chôn lấp theo công suất được thiết kế, và chôn lấp chất
thải theo hình thức cuốn chiếu, vì vậy thời gian hoạt động của từng ô sẽ ngắn
so với toàn bộ thời gian hoạt động của bãi chôn lấp.
- Phương án hào chôn
lấp:
Chất thải nguy hại
được chôn lấp tại các hào với tỷ lệ chiều dài lớn hơn chiều rộng, mỗi hào có
thể chôn lấp lượng chất thải theo công suất được thiết kế. Không giống ô
chôn lấp, hào chôn lấp liên tục được phát triển với những hoạt động mở hào,
đổ thải, đóng hào một cách đồng bộ khi chất thải được chôn lấp vào hào.
Thời gian hoạt động của hào chôn lấp dài hơn ô chôn lấp, thường hàng tháng
đến hàng năm. Chiều dài của hào chôn lấp bị hạn chế bởi kích thước của bãi
chôn lấp.
- Phương án khu chôn
lấp:
Là bãi chôn lấp
được phát triển hết diện tích hiện có của bãi. Khu chôn lấp cũng phát triển
liên tục với những hoạt động mở, đổ thải và đóng khu. Khu chôn lấp được phát
triển theo hướng này đến khi hết diện tích sử dụng của bãi chôn lấp.
Phương án phát triển
khu chôn lấp có ưu điểm tận dụng được diện tích sử dụng hơn hào và ô chôn
lấp, song lại khó khăn bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành bãi và đầu
tư ban đầu lớn.
Phương án ô và hào
chôn lấp thuận lợi trong việc đầu tư vốn ban đầu nhưng hạn chế việc tận dụng
hết diện tích của bãi chôn lấp. Vì vậy, việc lựa chọn và phát triển theo
phương án nào cho thích hợp là tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng bãi chôn
lấp, như lượng chất thải nguy hại thải bỏ hàng ngày, điều kiện tự nhiên (khí
hậu thời tiết, địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình), điều
kiện kỹ thuật bảo vệ môi trường và khả năng đầu tư ban đầu…
Hướng dẫn cho Mục
3.1.3:
Việc chôn lấp chất
thải nguy hại tại bãi có thể được thực hiện theo các phương án khác nhau, như
ô chôn lấp, hào chôn lấp và khu chôn lấp. Việc lựa chọn và phát triển theo
phương án nào là tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của từng bãi, vào điều kiện kỹ
thuật.
3.1.4. Quy mô, diện
tích bãi chôn lấp.
Quy mô, diện tích
bãi chôn lấp chất thải nguy hại được xác định trên các cơ sở:
- Lượng chất thải
nguy hại phát sinh hiện tại và tương lai.
- Khả năng tái sử
dụng, xử lý chất thải nguy hại trước khi chôn lấp.
- Quy hoạch sử dụng
đất.
Tỷ lệ diện tích xây
dựng các công trình phụ trợ: Đường, đê kè, nhà kho, sân bãi, xưởng, hệ thống
thoát nước, dẫn nước, vành đai bảo vệ vùng đệm và các công trình phụ trợ
khác thường chiếm khoảng 15 ¸
50% tổng diện tích bãi.
Hướng dẫn cho Mục
3.1.4:
Quy mô và diện tích
của bãi chôn lấp chất thải nguy hại có thể khác nhau, nhưng phải đảm bảo chôn
lấp toàn bộ chất thải nguy hại trong một vùng hay một khu vực nào đó theo
công suất thiết kế. Việc xác định quy mô và diện tích của một bãi chôn
lấp chất thải nguy hại cần dựa trên các cơ sở: lượng chất thải nguy hại
phát sinh hiện tại và tương lai, khả năng tái sử dụng và xử lý chất thải nguy
hại trước khi thải bỏ và quy hoạch sử dụng đất.
3.1.5. Các bước lựa
chọn bãi chôn lấp.
Việc lựa chọn địa
điểm bãi chôn lấp chất thải nguy hại thường được chia thành 4 bước:
- Bước 1:
Thu thập các tài
liệu khí hậu, địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình, cơ sở hạ
tầng, các thông tin liên quan đến yêu cầu của bãi chôn lấp chất thải nguy
hại như loại và lượng chất thải nguy hại hiện có và phát sinh trong tương lai;
thời gian hoạt động của bãi chôn lấp; các quy định khác về mức độ điều tra
đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại…
- Bước 2:
Phân tích các tài
liệu liên quan, tham khảo quy hoạch sử dụng đất của Trung ương và địa phương,
nghiên cứu đề xuất một số địa điểm thích hợp. Xem xét các yếu tố liên quan
như địa lý tự nhiên, địa chất thủy văn, địa chất công trình, kinh tế - xã
hội… cần có sự tham gia của các ngành liên quan và có ý kiến của cộng đồng.
- Bước 3:
Tiến hành điều tra
khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình và các yếu tố
liên quan khác tại các địa điểm đề xuất lựa chọn.
- Bước 4:
Phân tích, đánh giá
so sánh các điều kiện, yếu tố để đưa ra quyết định cuối cùng cho việc lựa
chọn vị trí bãi chôn lấp chất thải nguy hại là tối ưu nhất.
Hướng dẫn cho Mục
3.1.5:
Việc lựa chọn địa
điểm bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần tuân thủ các bước từ khâu thu thập
tài liệu đến khâu khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công
trình và đưa ra kết luận cuối cùng. Vị trí bãi chôn lấp chất thải nguy hại
được lựa chọn phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, an toàn cho sức khỏe con người
và môi trường một cách tối ưu nhất.
3.2. Thiết kế và
xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
3.2.1. Xem xét thiết
kế.
Bãi chôn lấp chất
thải nguy hại là nơi tiêu hủy cuối cùng, vì vậy phải thiết kế theo tiêu
chuẩn quy định thuận tiện cho việc kiểm soát được mọi sự cố rò rỉ chất
thải nguy hại ra môi trường xung quanh trong suốt quá trình vận hành, đóng bãi
và sau đóng bãi.
Hiện nay có 2 xu
hướng trong thiết kế:
Xu hướng thứ nhất là
đảm bảo an toàn về môi trường trên cơ sở sử dụng các điều kiện tự nhiên, nghĩa
là lựa chọn các địa điểm có các điều kiện tự nhiên thuận lợi như đặc điểm
địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình phù hợp, có khả năng hạn
chế tốt nhất sự rò rỉ, phát tán của chất thải ra môi trường. Như vậy, sẽ bớt
các chi phí khi xây dựng bãi, có thể giảm nhẹ hoặc loại bỏ công tác bảo dưỡng
bãi chôn lấp.
Xu hướng thứ hai là
sử dụng các “ô chôn lấp đúc sẵn, nghĩa là dùng các biện pháp kỹ thuật, công
nghệ xây dựng các ô chứa chất thải nguy hại bao gồm lớp lót đáy và thành, hệ
thống thu gom nước rò rỉ và hệ thống phát hiện thấm.
Dù thực hiện theo xu
hướng nào thì điều quan trọng là phải có những thông tin chính xác về đặc
điểm địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình của bãi chôn lấp
chất thải nguy hại.
Hướng dẫn cho Mục
3.2.1:
Khi xem xét thiết
kế cần lập một bản đánh giá hoàn chỉnh vị trí bãi chôn lấp chất thải nguy
hại (ví dụ: đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình,
khí hậu), trong đó bao gồm cả mô hình, phương án chôn lấp chất thải nguy
hại, các trạm quan trắc nhằm kiểm soát được mức độ rò rỉ chất thải ra môi
trường xung quanh.
3.2.2. Mặt bằng và an
ninh.
Căn cứ quy hoạch bãi
chôn lấp chất thải nguy hại trên mặt bằng của bãi chôn lấp cần chú ý đến
các yếu tố như: địa hình, hướng gió, hướng dòng chảy mặt, dòng chảy ngầm, để
bố trí các ô, hào hoặc các khu chôn lấp phù hợp với diện tích đã tính toán,
các công trình phụ trợ: nhà xưởng, nhà kho, khu vệ sinh, khu xử lý, khu kiểm
tra, khu vực điều hành, khu thí nghiệm, khu bảo vệ; đường nội bộ, hệ thống
chiếu sáng, hệ thống cây xanh, vùng đệm… Diện tích bố trí các công trình
phụ trợ có thể chiếm 15 ¸ 50% tổng diện tích
bãi chôn lấp chất thải nguy hại (có thể tham khảo Hình 4).
Các đường tiếp cận
bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần phải được kiểm soát chặt chẽ. Những
người không phận sự không được vào bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Đường
vào và ra bãi đều phải qua một cửa kiểm soát duy nhất để xuất trình giấy
tờ, kiểm tra, và làm các thủ tục hành chính khác.
Cần phải lắp đặt hệ
thống biển báo, biển chỉ dẫn và đèn hiệu để hướng dẫn các luồng giao thông
ra vào bãi.
Cần có một vùng đệm
thích hợp xung quanh đường biên của bãi. Trong vùng đệm có thể trồng cây hoặc
có gờ chắn đóng vai trò màn chắn tầm nhìn hoặc cách âm, đồng thời cũng đóng vai
trò đường biên an toàn trong trường hợp có sự cố rò rỉ chất thải. Chiều rộng
của vùng đệm và màn chắn (tầm nhìn/tiếng ồn) có thể khác nhau, tùy thuộc vào
hiện trạng sử dụng đất của khu vực lân cận, đồng thời phải đáp ứng được vai trò
thực tế của vùng đệm đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Nên lựa chọn
loại cây có tán rộng, ít rụng lá, xanh quanh năm. Chiều cao của cây tính toán
tối thiểu bằng chiều cao của bãi chôn lấp và phải che được tầm nhìn từ bên
ngoài vào bãi, chiều rộng của vùng đệm không nên nhỏ hơn 20m.
Bãi chôn lấp chất
thải nguy hại cần có hệ thống bảo vệ vòng ngoài để ngăn không cho những người
không có nhiệm vụ hoặc gia súc, động vật hoang dã vào bãi.
Hướng dẫn cho Mục
3.2.2:
- Khi thiết kế mặt
bằng bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần lưu ý đến các yếu tố vật lý (địa
hình, hướng gió, hướng dòng chảy, đường tiếp cận, cảnh quan…).
- Xung quanh bãi chôn
lấp chất thải nguy hại cần bố trí một vùng đệm thích hợp đóng vai trò là
màn ngăn tầm nhìn, tiếng ồn và cho phép thực hiện những công việc cần thiết
khi có sự cố rò rỉ chất gây ô nhiễm. Chiều rộng của vùng đệm phải đảm bảo để
thực hiện những công việc trên và không được được nhỏ hơn 20m.
- Cần có một hệ
thống bảo vệ tối thiểu thích hợp. Tùy thuộc vào điều kiện an toàn của mối bãi
mà áp dụng, bố trí các biện pháp an ninh phù hợp.
3.2.3. Các hạng mục
công trình.
Các hạng mục công
trình và trang thiết bị trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm:
+ Khu nhà hành chính.
+ Phòng thí nghiệm.
+ Khu tắm và vệ sinh
cho nhân viên.
+ Phòng ăn trưa.
+ Nhà kho.
+ Nhà xưởng bảo dưỡng
thiết bị.
+ Hàng rào bảo vệ.
+ Trạm cân.
+ Hệ thống bảo vệ.
+ Trạm rửa xe.
+ Hệ thống đường nội
bộ.
+ Hệ thống thu gom xử
lý nước rác và khí thải.
+ Hệ thống cấp nước.
+ Hệ thống thoát
nước.
+ Hệ thống thông tin
liên lạc.
+ Nhà xe, các thiết
bị chuyên dụng.
+ Hệ thống cây xanh.
+ Khu chứa đất, vật
liệu phủ và đóng ô chôn lấp.
+ Hệ thống quan trắc,
kiểm soát sự rò rỉ nước rác và khí thải.
+ Kho bãi chứa chất
thải nguy hại chờ xử lý.
+ Các ô, hào hoặc khu
chôn lấp.
+ Hệ thống hoặc công
trình ngăn nước mặt.
3.2.3.1. Khu nhà hành
chính.
Khu nhà này là nơi
làm việc của Ban giám đốc và các nhân viên hành chính quản lý vận hành bãi
chôn lấp chất thải nguy hại, cần có phòng ăn trưa cho cán bộ công nhân
viên, phòng thay đồ, nhà tắm cho cán bộ công nhân viên.
3.2.3.2. Phòng thí
nghiệm.
Phòng thí nghiệm có
đủ khả năng phân tích các chỉ tiêu cần thiết của chất thải sẽ được chôn
lấp, cũng là nơi phân tích các mẫu quan trắc. Các chất thải của phòng thí
nghiệm cũng sẽ phải được xử lý như chất thải nguy hại, trừ khi chứng minh
được chúng vô hại.
3.2.3.3. Khu vực tắm
và vệ sinh cho nhân viên.
Khu này phải được
phõn chia thành hai nơi tách biệt: khu “bẩn” và khu “sạch”. Theo cách này,
quần áo của nhân viên bị nhiễm bẩn được lưu giữ tách biệt với những loại
quần áo khác. nước tắm và nước giặt quần áo được tách biệt và xử lý như
chất thải nguy hại, trừ khi chứng minh được chúng vô hại.
3.2.3.4. Phòng ăn
trưa.
Phòng ăn phải được
thiết kế đảm bảo cho cán bộ công nhân viên và khách có thể ăn uống trong môi
trường sạch sẽ. Công nhân viên vừa từ khu hoạt động của bãi chôn lấp trở về
cần phải qua khu tẩy rửa riêng biệt trước khi vào ăn trưa.
3.2.3.5. Hệ thống nhà
kho.
Trong bãi chôn lấp
chất thải nguy hại có hệ thống nhà kho bao gồm các kho riêng biệt: kho chứa
nhiên liệu phục vụ cho các máy móc, thiết bị hoạt động trên bãi và cho các
phương tiện vận chuyển; kho chứa các trang thiết bị, dụng cụ thay thế khi các
máy móc hoạt động trên bãi bị hỏng hóc.
3.2.3.6. Nhà xưởng
bảo dưỡng thiết bị.
Phục vụ cho việc duy
tu, bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị, máy móc bị hỏng hóc trong quá
trình hoạt động tại bãi chôn lấp. Mọi trang thiết bị trước khi đưa vào nhà
xưởng đều phải được tẩy rửa sạch sẽ.
3.2.3.7. Hệ thống bảo
vệ.
Hệ thống bảo vệ bao
gồm: tường rào, rãnh (hào) ngăn động vật; biển báo và chỉ dẫn; hệ thống điện
chiếu sáng; hệ thống phòng cháy, nổ; nhà trạm bảo vệ; chuông báo động.
3.2.3.8. Trạm cân xe.
Trạm cân xe vào và ra
để xác định lượng chất thải nguy hại được chôn lấp tại bãi.
3.2.3.9. Trạm rửa xe.
Tất cả các xe, trang
thiết bị vừa làm việc tại những khu hoạt động của bãi chôn lấp chất thải
nguy hại đều được tẩy rửa trước khi ra khỏi bãi. nước rửa xe cần được xử lý
như chất thải nguy hại, trừ khi chứng minh được chúng vô hại.
3.2.3.10. Hệ thống
giao thông trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Hệ thống giao thông
trong khu vực này phải được xây dựng đảm bảo cho các loại xe trong bãi hoạt
động thuận tiện, dễ dàng quay xe, tránh nhau… Cấp đường phải tương thích với
các loại xe vận chuyển và hoạt động trên bãi và phải tính đến ảnh hưởng của
các xe hoạt động trong điều kiện thời tiết xấu. Có thể xem xét chọn phương án
đổ bê tông hoặc kiên cố hóa các tuyến đường dự kiến sẽ được sử dụng liên tục
trong suốt thời gian vận hành của bãi chôn lấp. Cần có các biển báo hướng
dẫn cho xe chạy đúng tuyến quy định.
3.2.3.11. Hệ thống
thu gom và xử lý nước rác rò rỉ.
Nước rác rò rỉ từ các
ô chôn lấp, từ hệ thống thu gom nước rác rò rỉ cần được thu gom triệt để và
đưa đến trạm xử lý. Trạm xử lý có thể được xây dựng trong bãi chôn lấp hoặc
tại một nơi khác thích hợp. Chất lượng nước sau xử lý chỉ được thải ra môi trường
bên ngoài khi đạt tiêu chuẩn cho phép hoặc chứng minh được là vô hại. Các vật
liệu, trang thiết bị thu gom xử lý nước rác phải đảm bảo tính bền vững đối
với các loại chất thải trong các điều kiện thời tiết khác nhau.
3.2.3.12. Hệ thống
cấp nước.
Trong bãi chôn lấp
cần thiết phải xây dựng hệ thống cấp nước phục vụ cho sinh hoạt, rửa xe,
tưới cây và các mục đích khác. Cần tách riêng biệt thành hai hệ thống cấp
nước sinh hoạt và nước phục vụ cho các mục đích khác. Hệ thống cấp nước sinh
hoạt phải được thiết kế sao cho tránh được mọi ảnh hưởng của chất thải
nguy hại dù bằng hình thức hay con đường nào.
Hệ thống cấp nước có
thể độc lập hoặc đầu tư chung với hệ thống cấp nước đô thị. Trong trường hợp
cấp nước độc lập, tốt nhất nên sử dụng nước ngầm từ các lỗ khoan (nếu điều
kiện địa chất thủy văn khu vực cho phép) và phải có hệ thống xử lý chất
lượng nước đạt tiêu chuẩn cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt. nước cho sản xuất
(rửa xe, các trang thiết bị, tưới cây) có thể sử dụng nguồn nước mặt hoặc nước
mưa, không dùng nước cấp cho sinh hoạt để làm vệ sinh xe, bãi…
3.2.3.13. Hệ thống
thoát nước.
Các hệ thống thoát
nước mưa, nước thải sinh hoạt và nước từ các hoạt động khác (rửa xe, nước rác
từ phòng thí nghiệm) sẽ được dẫn thoát theo các hệ thống riêng biệt. Mỗi loại
nước phát sinh từ bãi chôn lấp chất thải nguy hại sẽ được dẫn về các khu
xử lý theo tính chất riêng của chúng (nước có tính nguy hại về khu vực xử
lý chất thải nguy hại; nước sinh hoạt về nơi xử lý theo công nghệ xử lý nước
sinh hoạt. v.v…).
3.2.3.14. Hệ thống
thông tin liên lạc.
Cần trang bị đầy đủ
hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và nối mạng với bên ngoài để chỉ đạo, nên
thiết kế các hệ thống camera nối từ phòng điều hành với các bộ phận liên quan
theo dõi các quá trình vận hành bãi chôn lấp chất thải nguy hại, thông tin
với các cơ quan bên ngoài khi cần thiết.
3.2.3.15. Nhà lưu giữ
xe, trang thiết bị máy móc.
Sau mỗi ngày làm
việc, các loại xe, trang thiết bị, máy móc cần được tập trung lưu giữ tại
khu nhà riêng biệt. Khu nhà này cần bố trí thành các ngăn riêng, mỗi ngăn lưu
giữ loại máy móc, thiết bị phù hợp, tránh hiện tượng để lộn gây khó khăn cho
công việc hoạt động tiếp theo.
3.2.3.16. Hệ thống
cây xanh.
Trong phạm vi bãi
chôn lấp chất thải nguy hại nên bố trí một phần diện tích đất nhất định
để trồng cây xanh. Diện tích cây xanh nên tập trung ở khu vực hành chính và
tại các dải phân cách giữa các khu vực trong bãi. Các loại cây cần được lựa
chọn sao cho phù hợp với điều kiện hoạt động của bãi chôn lấp, điều kiện thời
tiết, đồng thời đảm bảo tăng phần mỹ quan của bãi chôn lấp.
3.2.3.17. Khu chứa
đất và vật liệu phủ, đóng ô chôn lấp.
Tùy theo phương thức
chôn lấp ở mỗi bãi mà nên bố trí các khu chứa đất và vật liệu che phủ để
phục vụ công tác đóng ô chôn lấp hàng ngày hay hàng tuần.
Đất và vật liệu
che phủ phải luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tại bãi và phải đảm bảo đúng
tiêu chuẩn thiết kế đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
3.2.3.18. Hệ thống
quan trắc.
Bao gồm các hệ thống
quan trắc nước ngầm, nước mặt, khí rác và hệ thống phát hiện sự rò rỉ của nước
rác. Tùy theo điều kiện cụ thể địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công
trình và cấu trúc của từng bãi mà hệ thống này được bố trí một cách hợp lý
nhất, phải đảm bảo quan trắc và phát hiện kịp thời mọi sự rò rỉ của nước rác,
sự bốc hơi của khí độc.
3.2.3.19. Kho bãi
chứa chất thải nguy hại chờ chôn lấp (điểm trung chuyển chất thải nguy hại
tại bãi chôn lấp).
Cần thiết kế và
xây dựng điểm trung chuyển chất thải nguy hại trong bãi chôn lấp để cho các
trường hợp xe vận chuyển chất thải “ngoại vi”; sự cố tại ô chôn lấp;… các
chất thải nguy hại này được lưu giữ tạm tại nơi trung chuyển và sẽ được
chuyển tới các ô chôn lấp bằng xe chuyên dụng “nội bộ”. Nền của các kho, bãi
chứa chất thải nguy hại chờ chôn lấp phải được chống thấm như ô chôn lấp
chất thải nguy hại.
3.2.3.20. Hệ thống
hoặc công trình ngăn nước mặt.
Tại mỗi ô chôn lấp
và toàn bộ bãi cần xây dựng các hệ thống hoặc công trình ngăn dòng mặt. Hệ
thống này có thể là tường chắn hoặc đê hoặc mương rãnh. Tùy điều kiện cụ thể
của từng ô, bãi mà áp dụng xây dựng các hệ thống cho thích hợp.
Hướng dẫn cho Mục
3.2.3:
- Các công trình và
trang thiết bị trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại gồm: khu nhà hành chính
nơi đặt văn phòng, một phòng thí nghiệm, khu vực tắm rửa cho công nhân, một
phòng ăn trưa; hệ thống cây xanh; hệ thống đường nội bộ; khu chứa đất và vật
liệu che phủ đóng ô chôn lấp; khu trung chuyển chất thải nguy hại trong bãi,
ô chôn lấp; các thiết bị khác gồm: trạm cân xe, trạm rửa xe, xưởng bảo dưỡng,
nhà kho, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống phát hiện nước rò rỉ; hệ
thống cấp thoát nước; hệ thống hoặc công trình ngăn nước mặt; hệ thống quan
trắc giám sát môi trường; hệ thống thông tin liên lạc; nhà lưu giữ máy móc,
trang thiết bị sau mỗi ngày hoạt động và hệ thống bảo vệ.
- Cần có các quy
định và biện pháp ngăn cản các chất bị nhiễm bẩn hoặc có nguy cơ bị nhiễm bẩn
di chuyển ra ngoài bãi chôn lấp.
- Bất cứ chất thải
lỏng bị nhiễm bẩn hoặc có nguy cơ bị nhiễm bẩn nào sinh ra do hoạt động của bãi
chôn lấp như: nước tắm, giặt của công nhân, nước rửa xe, nước rác từ phòng thí
nghiệm, phải được tách riêng biệt và quản lý như chất thải nguy hại trừ khi
chứng minh được chúng vô hại.
- Cần đảm bảo hệ
thống thông tin liên lạc nội bộ và ngoại vi nhằm ngoài việc chỉ đạo, kiểm
soát quá trình vận hành trong bãi còn đảm bảo việc ứng cứu, xử lý các thông
tàin kịp thời khi có sự cố xảy ra trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
3.2.4. Thiết kế xây
dựng ô chôn lấp chất thải nguy hại.
(Ô chôn lấp chất
thải nguy hại ở đây được hiểu là ô chôn lấp độc lập hoặc một phần của hào
hay một phần khu chôn lấp chất thải nguy hại).
3.2.4.1. Các yêu cầu
chung.
a) Các tài liệu cơ
bản khi thiết kế ô chôn lấp chất thải nguy hại.
Ô chôn lấp chất
thải nguy hại là công trình quan trọng nhất trong bãi chôn lấp chất thải
nguy hại. Đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại phải đảm bảo an toàn tuyệt
đối, hạn chế được mọi sự rò rỉ chất thải nguy hại ra môi trường xung quanh,
kể cả trong giai đoạn vận hành lẫn giai đoạn đóng bãi và hậu đóng bãi. Các ô
chôn lấp chất thải nguy hại (ô chứa chất thải nguy hại) dù được thiết kế
theo phương thức nào (ô chôn lấp hay hào chôn lấp), dạng nào (chôn lấp chìm
hay nửa chìm, nửa nổi) thì cũng cần có đầy đủ các tài liệu cơ bản sau:
- Các tài liệu về
địa hình.
- Các tài liệu về
khí hậu, đặc biệt là lượng mưa, cường độ mưa, lượng mưa lớn nhất trong ngày,
gió, hướng gió, tốc độ gió, các diễn biến bất thường về thời tiết (bão, lốc,
gió xoáy).
- Các tài liệu về
thủy văn: hướng dòng chảy mặt, mực nước, lưu lượng dòng chảy, thời gian xuất
hiện dòng chảy.
- Các tài liệu về
đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn như hướng dòng ngầm, chiều sâu phân bố
tầng chứa nước, chiều sâu mực nước và sự biến đổi theo mùa của nó, tình
hình khai thác sử dụng nước ngầm.
- Các tài liệu về
đặc điểm địa chất công trình, ngoài nghiên cứu tính chất cơ lý của đất
đá, cần thiết phải xác định tính thấm nước và xây dựng bản đồ đẳng hệ số
thấm ở độ sâu dưới đáy bãi chôn lấp chất thải nguy hại khi cần thiết.
b) Quản lý nước mặt
chảy vào các ô chôn lấp và bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Quản lý nước mặt chảy
vào các ô chôn lấp và bãi chôn lấp chất thải nguy hại một cách hợp lý là một
yếu tố quan trọng cần được xem xét trong thiết kế và xây dựng bãi chôn
lấp chất thải nguy hại.
Cần có những biện
pháp phòng chống thích hợp để ngăn ngừa nước mặt có thể tràn vào khu vực hoạt
động của bãi chôn lấp. Trường hợp nước chảy tràn từ khu vực hoạt động của bãi
chôn lấp ra ngoài cần được thu gom tách biệt, được phân tích và nếu cần
thiết phải xử lý và thải bỏ như chất thải nguy hại.
Trong các bãi chôn
lấp chất thải nguy hại cần phải thiết kế và xây dựng hệ thống mương rãnh
xung quanh bãi chôn lấp để ngăn và thu gom không cho nước mặt ở xung quanh
chảy vào bãi.
Trong trường hợp chôn
lấp nổi thì bắt buộc phải có đê bao quanh bãi và hệ thống thu gom nước mặt
không cho tràn ra bên ngoài.
Đối với từng ô chôn
lấp để ngăn chặn không cho nước mặt chảy vào các ô, có thể áp dụng các biện
pháp làm tường chắn hoặc đắp đê vây quanh ô chứa. chiều cao và rộng của đê,
tường chắn phải thiết kế đảm bảo sao cho cao hơn mực nước cao nhất có thể
xảy ra và đủ lực chống vỡ đê và nước mặt thấm qua thân tường chắn và đê.
Các rãnh, mương ngăn
nước mặt tràn vào bãi và ra khỏi bãi phải được tính toán kỹ để khi mưa lớn
nhất vẫn đủ khả năng thoát nước và bảo đảm bền vững của công trình, đồng thời
cũng không thấm vào hoặc ra các ô chôn lấp.
c) Quản lý nước mưa
vào các ô chôn lấp.
Hiện nay, diễn biến
thời tiết rất phức tạp, lượng mưa và cường độ mưa ở Việt Nam biến đổi lớn theo cả không gian và thời gian. Nơi có lượng mưa lớn có khi đạt trên 500
mm trong một ngày và có thể kéo dài liên tục trong nhiều ngày. Vì vậy, việc
hạn chế lượng nước mưa vào các ô chôn lấp là rất quan trọng và rất khó khăn,
phức tạp. Lượng nước mưa rơi trực tiếp xuống các ô
chôn lấp sẽ tạo ra một lượng nước rác lớn cần được thu gom và xử lý.
Để có thể hạn chế
nước mưa xâm nhập vào ô chôn lấp cần thiết kế xây dựng mái che phủ kín
toàn bộ ô chôn lấp đang hoạt động đảm bảo cho hoạt động của ô chôn lấp thực
hiện trong mọi thời tàiết.
Mái che có thể thiết
kế và xây dựng theo nhiều phương án khác nhau tùy thuộc điều kiện cụ thể của
từng bãi chôn lấp và từng phương án chôn lấp được lựa chọn.
Các mái che có thể
được thiết kế dưới dạng di động trên các đường ray (ví dụ như trong Hình
5).
d) Quản lý nước ngầm
chảy vào ô chôn lấp và nước rác rò rỉ từ ô chôn lấp vào nước ngầm.
Tùy thuộc vào vị trí
lựa chọn, đáy ô chôn lấp chất thải có trường hợp nằm dưới mực nước ngầm,
khi đó nước ngầm sẽ chảy vào ô chôn lấp gây khó khăn cho quá trình xây dựng
các ô chôn lấp và có thể làm tăng lượng nước rác trong ô. Ngược lại, trong
trường hợp các ô chôn lấp có đáy nằm cao hơn mực nước ngầm, khi đó nước rác
từ các ô chôn lấp có thể rò rỉ vào nước ngầm. Vì vậy, cần phải ngăn chặn sự
xâm nhập của nước ngầm vào ô chôn lấp và sự rò rỉ của nước rác từ ô chôn lấp
vào nước ngầm.
Để ngăn chặn quá
trình xâm nhập của nước ngầm vào ô chôn lấp, trong điều kiên thực tế ở Việt Nam hiện nay, có thể áp dụng một trong những phương án sau:
- Sét hoá.
- Xi măng hoá.
- Tường chắn (hào
chắn).
- Hoặc lớp lót nhân
tạo.
Việc ngăn chặn sự rò
rỉ nước rác vào tầng nước ngầm có thể thực hiện bằng cách xây dựng các lớp
chống thấm (lớp lót) ở đáy và thành các ô chôn lấp (xem Mục 3.2 và Mục 4.2).
e) Địa chất công
trình.
Trong thiết kế bãi
chôn lấp chất thải nguy hại cần tính đến các nguyên tắc về địa chất công
trình khi xây dựng các công trình đê bao, tường chắn, độ đốc ổn định, ô
chôn lấp, đường giao thông và hệ thống thoát nước.
Sức chịu tải của nền
đất và thành ô chôn lấp cần được xác định thông qua việc phân tích các
yếu tố địa chất công trình, lấy mẫu, phân tích và thí nghiệm trong phòng và
ngoài trời (theo hướng dẫn khảo sát nền móng của Bộ Xây dựng). Độ dốc đáy ô
chôn lấp tối thiểu phải đạt được 2%.
Hình 5 - SƠ ĐỒ MỘT Ô CHÔN
LẤP CHẤT THẢI NGUY HẠI VỚI CẤU TẠO MÁI CHE DI ĐỘNG
Hướng dẫn cho Mục
3.2.4:
- Ngoài các văn bản
pháp lý liên quan, khi thiết kế xây dựng ô chôn lấp chất thải nguy hại
cần có các tài liệu cơ bản sau: tài liệu về địa hình, khí hậu, thủy văn,
đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình.
- Cần áp dụng tất cả
các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa nước mưa và nước mặt chảy vào bãi chôn
lấp chất thải nguy hại đang hoạt động. nước mưa và nước mặt trong bãi chôn
lấp chất thải nguy hại cần được thu gom bằng một hệ thống thoát nước riêng
biệt và cần kiểm tra chất lượng thường xuyên, nếu cần thiết phải xử lý như
chất thải nguy hại đạt tiêu chuẩn môi trường mới xả ra ngoi phạm vi bãi chôn
lấp.
- Cần áp dụng tất
cả các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa nước ngầm chảy vào các ô chôn lấp
chất thải nguy hại và nước rác từ ô chôn lấp chất thải nguy hại vào nước ngầm.
- Cần áp dụng các
nguyên tắc địa chất công trình thích hợp cho xây dựng các hạng mục công
trình của bãi chôn lấp chất thải nguy hại như tường chắn, đê bao, góc dốc, ô
chôn lấp, đường giao thông và hệ thống thoát nước.
3.2.4.2. Cấu tạo ô
chôn lấp.
Cấu tạo một ô chôn
lấp chất thải nguy hại bao gồm:
- Cấu tạo đáy và
thành ô chôn lấp.
- Cấu tạo lớp phủ bề
mặt.
- Hệ thống thu gom
nước rò rỉ.
- Hệ thống thoát
khí.
a) Cấu tạo đáy và thành
ô chôn lấp:
Cấu tạo các ô chôn
lấp chất thải nguy hại ở các bãi chôn lấp là rất khác nhau, tùy thuộc vào
điều kiện địa hình, địa mạo, địa chất thủy văn và địa chất công trình ở vị
trí nơi mà bãi chôn lấp được lựa chọn. Mọi ô chôn lấp chất thải nguy hại
đều phải được cấu tạo một cách hoàn thiện nhằm loại bỏ hoàn toàn sự rò rỉ của
chất thải ra môi trường xung quanh.
Hiện tại, chưa có
quan điểm thống nhất về cấu tạo đáy và thành (hệ thống lớp lót) tại mỗi ô
chôn lấp. Mỗi quốc gia, mỗi thời điểm có những yêu cầu và quy định khác nhau
(có thể tham khảo cấu tạo hệ thống lớp lót đáy và thành các ô chôn lấp chất
thải nguy hại của các nước Mỹ, Canada ở Hình 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12).
Với điều kiện thực
tế ở Việt Nam hiện nay cho thấy, đáy và thành ô chôn lấp chất thải nguy hại
nên phù hợp với một trong những cấu trúc sau.
Trong trường hợp bãi
chôn lấp chất thải nguy hại được lựa chọn ở những nơi mà đáy và thành ô
chôn lấp có lớp sét dầy hơn 2m với hệ số thấm K £ 1 x 10-7 cm/s thì đáy và
thành các ô chôn lấp chỉ cần có cấu tạo lớp lót đơn (xem Hình 13), cụ thể
là:
- Lớp đệm bằng cát để
thu gom nước rò rỉ, dầy 0,5 m.
- Lớp chống thấm
HDPE, dầy 1,5 mm.
- Lớp vải địa kỹ
thuật.
- Lớp cát đệm phát
hiện nước rò rỉ dầy 30 cm.
- Lớp vải địa kỹ
thuật.
- Lớp sét tự nhiên có
hệ số thấm K £ 1 x 10-7
cm/s, dầy hơn 2 m.
Trong trường hợp đáy
và thành ô chôn lấp không thoả mãn 2 yếu tố trên (bề dầy lớp sét nhỏ hơn 2 m
hoặc hệ số thấm K > 1 x 10-7 cm/s) thì đáy và thành ô chôn lấp
cần được cấu tạo bởi lớp lót kép (xem Hình 14), cụ thể là:
- Lớp đệm bằng cát để
thu gom nước rác rò rỉ thứ nhất, dầy 0,5 m.
- Lớp chống thấm thứ nhất HDPE, dầy 1,5 mm.
- Lớp vải địa kỹ
thuật.
- Lớp cát để thu gom
nước rác rò rỉ thứ hai, dầy 30 cm.
- Lớp chống thấm thứ
hai HDPE, dầy 1,5 mm.
- Lớp vải địa kỹ
thuật.
- Lớp sét lót gia cố
được đầm nên với chiều dầy ít nhất là 90 cm và có hệ số thấm K £ 1 x 10-7 cm/s.
Hướng dẫn cho Tiểu
mục 3.2.4.2 (mục a):
- Cấu tạo của một ô
chôn lấp chất thải nguy hại thường gồm cấu tạo đáy và thành ô chôn lấp; cấu
tạo lớp phủ bề mặt; hệ thống thu gom và phát hiện nước rác rò rỉ và hệ thống
thoát khí.
- Hệ thống lót đáy và
thành các ô chôn lấp cần được lựa chọn cho phù hợp (có thể lót đơn hoặc lót
kép) tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng bãi chôn lấp cần tuân theo một
trong những cấu trúc đã mô tả ở Hình 13 và 14, để đảm bảo ngăn ngừa được sự
rò rỉ của nước rác từ bãi chôn lấp ra môi trường xung quanh.
b) Vật liệu lót:
Có nhiều loại vật
liệu khác nhau đã được sử dụng hoặc nghiên cứu làm lớp lót cho ô chôn lấp,
bao gồm:
- High Density
Polyethylen (HDPE).
- Nhựa tổng hợp
PVC.
- Cao su butyl.
- Neopren (cao su
tổng hợp clopren).
- Các loại
Polyethylen khác (ví dụ clo hoá, clorosunphonat).
Khi xem xét lựa chọn
vật liệu lót cần lưu ý các điểm sau:
- Sự tương thích về
mặt hóa học với loại chất thải sẽ được chôn lấp và nước rác rò rỉ có thể
phát sinh.
- Độ bền, trơ đối với
các yếu tố khí hậu thời tiết.
- Sức chịu đựng sự
phá hủy vật lý.
- Độ bền chống lại
các động vật gậm nhấm và vi trùng.
- Khả năng giữ được
các tính chất mong muốn ở mọi nhiệt độ.
- Kiểm soát, đảm bảo
về chất lượng cả trong giai đoạn chế tạo và khi đặt vào ô chôn lấp.
- Cần lớp cát dầy
0,5 - 10 m phủ trên lớp lót để thu nước rác rò rỉ và bảo vệ lớp này trong quá
trình đổ thải.
- Tình trạng hoạt
động và tuổi thọ.
Nếu so sánh với các
vật liệu lót tổng hợp khác thì Polyethylen hiện nay là ưu việt hơn cả.
Polythylen có tính co dãn, chịu lực tốt, sức chống lại sự giằng xé, đâm thủng
và có độ bền cao chống lại sự ăn mòn do các chất thải nguy hại gây ra.
Lớp đất lót:
Là lớp đất nằm dưới
màng lót vải địa kỹ thuật. Thông thường và hiệu quả hơn cả là nên tận dụng lớp
đất tự nhiên không bị phá vỡ cấu trúc làm đất lót. Trong trường hợp lớp đất
tự nhiên dưới đáy các ô chôn lấp không đảm bảo tiêu chuẩn đối với bãi chôn
lấp chất thải nguy hại cần tạo một lớp đất lót. Khi xem xét gia công lớp
đất lót cần chú ý:
- Độ ẩm hiệu quả để
đầm nén.
- Phương pháp kỹ
thuật nén.
- Tính thấm và độ
dầy cuối cùng phải đạt được.
- Sức chịu tải đối
với các thiết bị máy móc khi hoạt động chôn lấp và khi chất đầy chất thải
nguy hại.
- Kiểm soát, đảm bảo
chất lượng trong quá trình lót.
Các vật liệu lót khác:
Ngoài màng lót (vải
địa kỹ thuật) và đất sét, các vật liệu sau có thể được sử dụng làm màng
lớp lót:
- Bentonit và các hợp
chất của Bentonit.
- Vữa xi măng.
- Các vật liệu
tráng bề mặt (nhựa đường).
Việc sử dụng các
vật liệu này cần được cân nhắc kỹ về tính năng và sức chịu đựng của nó
đối với chất thải nguy hại và điều kiện thời tiết ở Việt Nam cũng như điều kiện kỹ thuật thi công.
Hướng dẫn cho Tiểu
mục 3.2.4.2 (mục b):
Việc lựa chọn vật
liệu lót đáy và thành ô chôn lấp chất thải nguy hại tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của mỗi bãi và tính chất của các loại chất thải nguy hại sẽ được
chôn lấp. Vật liệu lót được lựa chọn phải đảm bảo được độ bền vững và
chống được sự rò rỉ của chất thải trong mọi điều kiện thời tiết và trong
suốt quá trình thi công, vận hành, đóng bãi và sau đóng bãi.
c) Hệ thống thu gom
nước rác rò rỉ (kiểm soát nước rác rò rỉ):
Thông thường, nước
rác rò rỉ được thu gom chủ yếu ở bên trên bề mặt lớp lót. Hệ thống thu gom
nước rò rỉ bao gồm các rãnh, ống dẫn và hố thu được bố trí hợp lý đảm bảo
thu gom toàn bộ nước rò rỉ về trạm xử lý. Hệ thống thu gom này bao gồm:
- Tầng thu gom nước
rò rỉ được đặt ở đáy và thành ô chôn lấp và nằm trên màng lót chống thấm.
Tầng thu gom nước rò rỉ phải có chiều dầy ít nhất 50 cm với những đặc tính
sau:
+ Có ít nhất 5% khối
lượng hạt có kích thước £ 0,075 mm.
+ Có hệ số thấm tối
thiểu bằng 1 x 10-2 cm/s,
Thông dụng và hiệu
quả hơn cả là tầng thu gom nước rò rỉ được cấu tạo bằng các hạt cát với thành
phần hạt khác nhau và được sắp xếp theo kiểu tầng lọc ngược (càng gần ống
thu, dẫn nước kích thước hạt càng lớn).
- Màng lưới ống thu
gom nước rò rỉ được đặt ở các bên trong tầng thu gom (như mô tả ở trên) phân
bố đều trên toàn bộ đáy ô chôn lấp. Mạng lưới ống thu gom nước rò rỉ này phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Vật liệu làm ống
cần tương thích với đặc tính của chất thải nguy hại.
+ Ống có thành bên
trong nhẵn.
+ Có độ dốc tối thiểu
1,0%.
+ Việc thiết kế,
xây dựng mật độ mạng lưới ống và đường kính ống phải thu hết lượng nước rác
rò rỉ trước khi có lớp che phủ bề mặt.
- Lớp lọc bao quanh
đường ống thu gom nước rò rỉ có thể là một lớp đất cát, sạn có độ hạt ít nhất
5% khối lượng là hạt có đường kính 0,075 m hoặc một màng lọc tổng hợp có
hiệu quả tương đương và chất liệu phù hợp để ngăn sự dịch chuyển của các hạt
quá mịn xuống hệ thống thu gom và vẫn đảm bảo nước tự chảy xuống hệ thống thu
gom.
Hệ thống thu gom nước
rò rỉ phải được thiết kế và lắp đặt sao cho hạn chế tới mức thấp nhất khả
năng tích tụ nước ở đáy ô chôn lấp. vật liệu được lựa chọn để xây dựng
hệ thống thu gom nước rò rỉ phải đảm bảo đủ độ bền cả về tính chất hóa học
và cơ học trong suốt thời gian vận hành, đóng bãi và sau đóng bãi (xem Hình
15.16).
Khó có thể dự đoán
được đặc tính của nước rò rỉ tại một bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Việc
xác định đặc tính của nước rò rỉ tại một bãi chôn lấp chất thải nguy
hại chỉ có thể thông qua việc lấy và phân tích mẫu.
Hướng dẫn cho Tiểu
mục 3.2.4.2 (mục c):
Cần lắp đặt hệ
thống, thu gom và loại bỏ nước rác rò rỉ bên dưới các ô chôn lấp trong suốt
quá trình vận hành, đóng bãi và sau đóng bãi nhằm ngăn chặn sự rò rỉ nước rác.
hơn nữa, nước rác rò rỉ thu được là chất thải nguy hại phải được xử lý đạt
tiêu chuẩn Việt Nam trước khi thải ra môi trường.
d) Lớp che phủ bề
mặt:
Lớp che phủ bề mặt
bãi chôn lấp có tác dụng cách ly chất thải nguy hại với môi trường trên bề
mặt; ngăn không cho nước mưa và nước mặt ngấm xuống các ô chứa chất thải, nhằm
làm giảm lượng nước rác phát sinh sau khi đóng các ô hoặc bãi chôn lấp.
Mặt khác, lớp che phủ
bề mặt còn kiểm soát sự thoát khí từ các ô chôn lấp và để duy trì sự phát
triển thảm thực vật bên trên và tạo cảnh quan môi trường.
Cấu tạo lớp che phủ
bề mặt thường gồm các lớp:
- Lớp cát chuyển
tiếp dầy 20 - 30 cm phủ trực tiếp lên lớp bề mặt lớp chất thải nguy hại
cuối cùng.
- Lớp sét nén phủ
trên lớp cát. Bề dầy lớp sét nén càng dầy càng tốt, tối thiểu phải đạt 0,6 m,
với hệ số thấm K £ 1 x 10-7
cm/s.
- Lớp màng lót vải
địa kỹ thuật dầy 1,0 mm phủ trực tiếp lên lớp sét nén.
- Lớp cát đệm nằm
trên lớp màng lót, dầy tối thiểu 0,5 m. Lớp này không chỉ có tác dụng bảo vệ
màng lót mà còn đóng vai trò thu gom nước mưa, nước mặt.
- Lớp thổ nhưỡng, dầy
không nhỏ hơn 30 - 50 cm.
- Lớp phủ thực vật:
có tác dụng chống xúi mòn, chỉ nên trồng cỏ hoặc loại cây dễ chùm, nông, không
nên trồng các loại cây lớn, rễ cọc sẽ tạo điều kiện phá vỡ tầng phủ.
Lớp che phủ bề mặt
phải có độ dốc tối thiểu 3-5% để nước mưa dễ dàng thoát khỏi bãi chôn lấp.
Xung quanh bãi chôn lấp phải xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước mưa,
nước mặt và nước từ các lớp cát đệm phủ trên bề mặt bãi chôn lấp. Việc thiết
kế và gia cố lớp che phủ bề mặt bãi chôn lấp phải chú ý đến sự lún bề mặt và
các yếu tố khác, như sự tiếp xúc với các điều kiện thời tiết, sự ổn định
của độ dốc… (xem Hình 17).
Hướng dẫn cho Tiểu
mục 3.2.4.2 (mục d):
Cần thiết kế một
hệ thống che phủ cuối cùng cho mỗi ô hoặc bãi chôn lấp nhằm ngăn cách chất
thải nguy hại với môi trường trên mặt, chống ngấm, chống xói mòn và kiểm soát
sự thoát khí.
- Lớp chống ngấm của
hệ thống che phủ cuối cùng phải được ghép chắc chắn vào hệ thống lót mặt ngoài
của ô chôn lấp. Đồng thời, hệ thống che phủ phải đủ dầy để chống lại áp lực;
đủ độ bền và độ liên kết để tránh hiện tượng sụt lún phá vỡ cấu trúc bề mặt.
- Lớp lót bề mặt của
bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần được thiết kế sao cho có thể ngăn
ngừa được nguy cơ tích tụ nước mưa và nước mặt tại ô chôn lấp.
e) Hệ thống thoát
khí:
Các chất thải nguy
hại chứa hàm lượng các chất hữu cơ không nhiều nên lượng khí phát sinh trong
quá trình phân hủy không đáng kể. Tuy nhiên, khí vẫn có thể sinh ra từ chất
thải dễ bay hơi do tình cờ được chôn lấp tại bãi. Các khí này sẽ được
tích tụ dưới lớp phủ bề mặt, vì vậy vấn đề này cũng cần được quan tâm và
giải quyết. Trong quá trình thiết kế và xây dựng bãi chôn lấp cần xem
xét việc lắp đặt thiết bị thu gom khí bên dưới lớp lót không thấm hoặc trong
các rãnh thu nước trong tầng thu gom nước rác rò rỉ. Tuy nhiên, những thiết
kế này có thể không cần thiết nếu lượng khí thoát ra dự đoán là rất ít.
Tùy thuộc vào bản
chất và lượng khí phát sinh, có thể áp dụng một số phương pháp xử lý như:
đốt nếu có nồng độ mêtan cao hoặc cho bay hơi nếu là khí Hydrocacbua…
Trong trường hợp phải
thu hồi khí cần xem xét các hệ thống thoát khí bị động (áp dụng đối với bãi
chôn lấp chất thải nguy hại quy mô nhỏ) hoặc hệ thống thu khí chủ động bằng
các giếng khoan thẳng đứng (đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại vừa và
lớn). Các lỗ khoan nên đặt ở vị trí đỉnh các ô chôn lấp, độ sâu tối thiểu
phải đặt vào lớp đệm dưới lớp màng lót không thấm của lớp phủ bề mặt. Các lỗ
khoan bố trí hợp lý sao cho thu hồi toàn bộ lượng khí phát sinh. Xung quanh
các lỗ khoan thu hồi khí phải được lèn kỹ bằng sét dẻo hoặc xi măng. Xung
quanh vị trí thu hồi và xử lý khí thải phải có rào chắn hoặc biển báo “Không
nhiệm vụ miễn vào”.
Hướng dẫn cho tiểu
mục 3.2.4.2 (e):
cần xác định nguy
cơ phát thải khí từ các ô chôn lấp chất thải nguy hại, nếu lượng khí thải
đủ lớn thì phải lắp đặt một hệ thống thu gom và xử lý. Hệ thống thu gom khí
thải phải được thiết kế và xây dựng của các ô hợp lý đảm bảo thuận tiện cho
việc kiểm soát và không ảnh hưởng tới cấu trúc của lớp phủ và bãi chôn lấp.
Phần
4:
VẬN HÀNH
VÀ QUAN TRẮC
4.1. Các vấn đề
chung.
Bãi chôn lấp chất
thải nguy hại hoạt động an toàn phụ thuộc nhiều vào công tác kiểm soát nghiêm
ngặt các khâu vận hành và quan trắc.
Trong thực tế, việc
vận hành bãi chôn lấp chất thải nguy hại thường được tiến hành đồng thời với
việc xây dựng bãi. Vì trong một bãi chôn lấp thường có nhiều ô chôn lấp.
Khi vận hành ô này thì đồng thời tiến hành xây dựng ô khác, việc tiến hành
như vậy sẽ kinh tế hơn và có thể nhanh chóng khắc phục những nhược điểm hay
thiếu sót trong thiết kế, thi công xây dựng các ô chôn lấp chất thải nguy
hại. Tuy nhiên, vận hành song song hay độc lập thì công tác vận hành vẫn phải
tuân thủ các quy định đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại. tất cả các
hoạt động trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại phải được hướng dẫn một
cách tỷ mỉ, chi tiết bằng văn bản. Mọi thành viên làm việc trong bãi chôn
lấp chất thải nguy hại đều phải nắm được một cách thấu đáo các quy định
hoặc hướng dẫn như:
- Hướng dẫn việc
vận chuyển chất thải nguy hại vào bãi chôn lấp;
- Hướng dẫn phân
loại chất thải nguy hại trong bãi chôn lấp;
- Hướng dẫn chuẩn bị
đưa chất thải nguy hại vào ô chôn lấp;
- Hướng dẫn đưa
chất thải nguy hại vào ô chôn lấp;
- Hướng dẫn các
phương pháp làm giảm thể tích chất thải nguy hại trong các ô chôn lấp;
- Hướng dẫn phương
pháp tạo lớp phủ chất thải nguy hại trong ô chôn lấp;
- Hướng dẫn phương
pháp lấy mẫu và phân tích các loại mẫu;
- Hướng dẫn vận hành
và bảo dưỡng trang thiết bị;
- Hướng dẫn đề phòng
và xử lý các sự cố có thể xảy ra trong bãi chôn lấp;
- Hướng dẫn an toàn
lao động trong bãi chôn lấp;
- Hướng dẫn các
phương pháp sơ cứu nạn nhân khi cần thiết;
- Hướng dẫn ghi chép
nhật ký công việc, các văn bản, các phiếu giao - nhận chất thải và các loại
giấy tờ khác…
Mỗi thành viên ngoài
việc phải nắm được những nét tổng quát về cơ cấu chung, cơ cấu tổ chức,
phương thức quản lý trong bãi chôn lấp; các hướng dẫn về phòng ngừa và ứng
cứu sự cố, về an toàn lao động, còn phải thực hiện thành thạo các công việc
theo chức trách của mình. Đồng thời phải có những nhận xét, gúp ý bổ sung, sửa
đổi các quy định, hướng dẫn nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn tuyệt đối cho môi
trường, cho sức khỏe cộng đồng.
Các tài liệu này
cần được coi là tài liệu tham khảo cơ bản cho các hoạt động vận hành và bảo
dưỡng trang thiết bị tại bãi chôn lấp.
Hướng dẫn cho Mục
4.1:
- Cần chuẩn bị các
tài liệu hướng dẫn cho các hoạt động vận hành của bãi chôn lấp chất thải
nguy hại. Hướng dẫn này cần được quán triệt đối với tất cả các nhân viên
của bãi chôn lấp và được sử dụng như tài liệu tham khảo chủ yếu cho hoạt
động hàng ngày của bãi chôn lấp.
- Cần thiết lập một
hệ thống kiểm kê chất thải nguy hại và lưu giữ kết quả đo đạc, phân tích chung
cho bãi chôn lấp và các hệ thống này cần được các nhân viên tuân thủ một
cách chặt chẽ.
- Cần thiết lập kế
hoạch duy tu và bảo dưỡng trang thiết bị hoạt động trong bãi chôn lấp chất
thải nguy hại và kế hoạch kiểm tra sức khỏe nhân viên định kỳ nhằm sớm phát
hiện các sự cố kịp thời sửa chữa, thay thế và chữa trị. Trong đó có bao gồm cả
những quy định về vệ sinh an toàn và bảo vệ sức khỏe nhân viên.
Cần có những hướng
dẫn phòng ngừa, phát hiện và ứng cứu các sự cố xảy ra trong quá trình vận
hành bãi chôn lấp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro gây ra cho môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
4.2. Vận chuyển chất
thải nguy hại vào bãi chôn lấp.
Việc vận chuyển
chất thải nguy hại vào bãi chôn lấp có thể do các cơ sở phát sinh chất thải
nguy hại, hoặc do các đơn vị chức năng được cấp Giấy phép hoạt động do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp.
Các chất thải nguy
hại được vận chuyển vào bãi chôn lấp theo các phương tàiện chuyên dụng tuân
thủ theo Quy chế Quản lý chất thải nguy hại được ban hành kèm theo Quyết
định số 155/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 7 năm 1999.
Khi vận chuyển chất
thải nguy hại vào bãi chôn lấp, người chủ vận chuyển phải hoàn tất mọi thủ
tục cần thiết đối với quy định hoạt động của bãi chôn lấp như: cân kiểm
tra số lượng và chủng loại chất thải nguy hại…
4.3. Chuẩn bị đưa
chất thải nguy hại vào ô chôn lấp.
Theo quy định quản
lý chất thải nguy hại thì chất thải nguy hại được phép chôn lấp phải được
phân loại, đóng gói từ nơi phát sinh hoặc từ đơn vị chịu trách nhiệm chuyên
chở.
Khi chất thải nguy
hại chuyển tới vị trí tập kết của bãi chôn lấp, chất thải đó sẽ được đưa
vào ô chôn lấp bằng các phương tiện “nội bộ” được thiết kế đặc biệt.
4.4. Sắp xếp chất
thải nguy hại vào ô chôn lấp.
Việc sắp xếp chất
thải nguy hại vào các ô chôn lấp được thực hiện bằng các hệ thống thiết bị
chuyên dụng đặc biệt, có thể thông qua hệ thống cẩu di động được thiết kế
gắn kết cùng khung mái che di động. Hệ thống này đảm bảo hoạt động trong mọi
thời tiết và hạn chế tối đa lượng nước mưa, nước mặt vào các ô chôn lấp.
Chất thải nguy hại
cần được nén chặt bằng các con lăn cơ khí khi chất thải được đặt vào máy
nâng và được đầm nện tại ô chôn lấp thành từng lớp nhờ các xe chuyên dụng
hoặc máy đầm nện.
Sau mỗi ngày hoạt
động (đưa chất thải nguy hại vào ô chôn lấp) hoặc sau mỗi lớp chất thải nguy
hại dầy tối đa 2 m cần tiến hành che phủ bằng một lớp đất với độ ẩm thích
hợp cho đầm nện. lớp phủ này sau đầm nện có độ dầy 15 - 20 cm. việc phủ như
vậy nhằm hạn chế và cách ly chất thải nguy hại với môi trường xung quanh, giảm
sự rò rỉ chất thải nguy hại ra môi trường.
Quy trình hoạt động
tại ô chôn lấp được thực hiện đến khi toàn bộ ô chứa chất thải nguy hại
đạt chiều dầy thiết kế sẽ tiến hành che phủ lớp cuối cùng như đã nêu ở phần
(d) mục 3.2.4.2 của bản hướng dẫn.
Hướng dẫn cho Mục
4.4:
- Trước khi đưa chất
thải nguy hại vào bãi chôn lấp cần phải kiểm soát chất lượng và phân loại
theo quy định. không cho phép đưa chất thải không đạt tiêu chuẩn quy định
vào ô chôn lấp.
- Cần kiểm soát sự
rò rỉ chất thải từ khu hoạt động của ô chôn lấp do tác dụng của gió, động
vật hoang dã… bằng cách phủ các vật liệu che phủ sau mỗi ngày hoạt động hoặc
sau mỗi lớp chất thải nguy hại đủ độ dầy.
- Cần kiểm soát
nước mưa trực tiếp và nước mặt chảy vào các khu hoạt động của ô chôn lấp.
Nước chảy tràn từ các khu hoạt động của ô chôn lấp cần được thu hồi và xử lý
như đối với chất thải nguy hại, trừ khi chứng minh được chúng vô hại.
- Khi vận hành trang
thiết bị và sắp xếp chất thải nguy hại vào các ô chôn lấp cần chú ý đảm bảo
tính nguyên vẹn của các lớp lót đáy và thành ô chôn lấp, không xâm hại đến hệ
thống thu gom và kiểm soát nước rò rỉ.
- Khi vận hành bảo dưỡng
trang thiết bị, cần chú ý đảm bảo các chất bẩn khi bị vô tình rò rỉ ra ngoài
bãi chôn lấp. Toàn bộ nước rửa trang thiết bị, nước tắm giặt “bẩn” của công
nhân cần được thu gom riêng biệt và xử lý như với chất thải nguy hại, trừ
khi chứng minh được chúng vô hại.
- Sự di chuyển mái
che chỉ thực hiện khi ô chôn lấp hoàn thiện với lớp che phủ bề mặt đúng
thiết kế, đảm bảo ngăn chặn nước mưa và nước mặt ngấm vào ô chôn lấp.
4.5. Các biện pháp
phòng ngừa và ứng cứu sự cố trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Trong quá trình vận
hành bãi chôn lấp chất thải nguy hại có thể xảy ra các sự cố. Các sự cố này
có thể do con người tạo nên, cũng có khi do các yếu tố tự nhiên gây ra. Nói
chung, khi xảy ra các sự cố thường gây ra tác động xấu tới môi trường và sức
khỏe cộng đồng và phải mất nhiều công sức, tiền của mới có thể khắc phục
được. Vì vậy, việc đề phòng các sự cố và xử lý kịp thời các sự cố trong bãi
chôn lấp chất thải nguy hại là vô cùng cần thiết. Những sự cố thường gặp là
cháy, nổ, rò rỉ chất ô nhiễm…
4.5.1. Các biện pháp
phòng ngừa.
- Việc phòng ngừa
các sự cố được đề cập ngay từ giai đoạn thiết kế và xây dựng các ô chôn
lấp và bãi chôn lấp. Thực tế, ngay từ khi điều tra khảo sát, lựa chọn địa điểm
bãi chôn lấp chất thải nguy hại, đã phải chú ý vấn đề này, đó là việc tìm
hiểu các đặc điểm địa hình, khí hậu, địa chất, địa chất thủy văn, địa
chất công trình, khu vực định xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Trong bố trí mặt bằng các hạng mục công trình trong bãi, trong gia cố các
tầng đệm, tầng phủ các ô chôn lấp đều phải chú ý đến việc phòng ngừa sự cố.
- Giám sát chặt chẽ
quá trình xây dựng các hạng mục công trình, đặc biệt các hạng mục công
trình có liên quan đến việc ngăn ngừa sự rò rỉ nước thải ra môi trường (như
xây dựng hệ thống chống thấm; kiểm soát chảy tràn…).
- Có các hướng dẫn,
tập huấn cho các nhân viên làm việc tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại về
các sự cố có thể xảy ra và các biện pháp xử lý khi xảy ra sự cố.
- Trang bị đầy đủ các
trang thiết bị, các phương tiện ứng cứu khi có sự cố xảy ra.
- Có các hệ thống
biển báo, hướng dẫn đặt ở những khu vực cần thiết và dễ nhận biết.
- Trang bị bảo hộ lao
động đầy đủ.
- Có các kế hoạch và
địa điểm sơ tán trang thiết bị khi xảy ra sự cố.
- Trang bị các kiến
thức và tập huấn cho tất cả các thành viên làm việc trong bãi chôn lấp chất
thải nguy hại về cách sơ cứu nạn nhân khi xảy ra sự cố.
4.5.2. Kế hoạch và
các biện pháp ứng phó.
4.5.2.1. Kế hoạch
ứng phó khẩn cấp.
Kế hoạch ứng phó
khẩn cẩp với những sự cố có thể dự đoán được của bãi chôn lấp làm nguy hại
đến môi trường và sức khỏe con người cần được lập và cập nhật thường xuyên.
Các sự cố xảy ra có thể là cháy, nổ, rò rỉ chất ô nhiễm tại các khu chôn lấp
đã hoàn tất và phát sinh nguồn nước chảy tràn và rò rỉ. Bản kế hoạch ứng phó
khẩn cấp bao gồm:
- Các phương pháp ứng
phó tức thời;
- Tên, địa chỉ và số
điện thoại liên lạc của các điều phối viên ứng phó khẩn cẩp;
- Tên, địa chỉ và số
điện thoại của các tổ chức, cơ quan và cá nhân có khả năng trợ giúp việc ứng
cứu sự cố;
- Kế hoạch điều hành
nhân viên để ứng cứu sự cố hoặc sơ tán những người bị nạn;
- Các phương pháp
phục hồi trung và dài hạn;
- Bản liệt kê danh
mục các thiết bị các ứng cứu và vị trí các thiết bị đó luôn có sẵn sàng tại
bãi chôn lấp;
- Mẫu và các thủ tục
báo cáo sự cố xảy ra.
Hướng dẫn của bản
kế hoạch ứng phó khẩn cấp cần được đưa vào thành một phần trong chương
trình đào tạo cho tất cả các nhân viên tại khu chôn lấp chất thải. bản liệt
kê các thiết bị ứng cứu khẩn cấp cần phải luôn có sẵn tại văn phòng khu nhà
hành chính.
4.5.2.2. Các biện
pháp ứng phó:
+ Tùy theo loại sự cố
xảy ra, cần báo động kịp thời ở các cấp khác nhau theo quy định.
+ Thông báo cho các
cơ sở, các cơ quan có trách nhiệm, có năng lực tham gia xử lý sự cố.
+ Nhanh chóng cứu
chữa người và đưa trang thiết bị, tài sản không phục vụ cho ứng cứu ra khỏi
khu vực có sự cố đến nơi an toàn.
+ Tận dụng và huy
động mọi phương tiện, trang thiết bị để ngăn chặn không cho sự cố tiếp tục
phát triển, sau đó tìm các biện pháp khắc phục sự cố.
Ở Việt Nam, do có các biến động thời tiết bất thường như mưa, bão dễ gây nên sự cố cho các bãi
chôn lấp chất thải. Hàng năm, ở Việt Nam có trung bình 10 cơn bão và thường
kèm theo mưa lớn. Trong một vài ngày, có thể mưa trên 1.000 mm, tạo nên lũ lụt
nghiêm trọng. Bão thường có gió 60 ¸
100 km/h dễ làm bay các mái che có khẩu độ lớn, đồng thời mưa lớn nên dễ gây
ngập nước các ô chôn lấp đang vận hành, kèm theo làm sạt lở các bờ dốc của các
ô chôn lấp. Sự cố này không chỉ gây cản trở cho việc vận hành bãi chôn lấp
mà còn có thể gây tác động xấu đến môi trường do nước bị ô nhiễm chảy tràn ra
xung quanh, chảy vào các dòng nước mặt. Vì vậy, việc đề phòng và có các biện
pháp ứng cứu sự cố ngập và tràn nước các ô chôn lấp chất thải nguy hại phải
được đặc biệt chú ý. Giải pháp phòng ngừa hiệu quả nhất là giữ được các mái
che không bị bay, như vậy nước không rơi vào ô chôn lấp. Khi sự cố xảy ra cần
nhanh chóng hạn chế nước mưa, nước mặt chảy vào ô chôn lấp, cô lập nước trong
bãi chôn lấp không cho chảy tràn tự do, sau đó thu gom và xử lý.
Hướng dẫn cho Mục
4.5.2:
- Cần phải có kế
hoạch và biện pháp ứng phó, xử lý kịp thời khi có các sự cố tại bãi chôn lấp
chất thải nguy hại. Việc ứng phó sự cố cần có sự tham gia, hợp tác của các
đội ứng phó khẩn cấp của địa phương hoặc của cộng đồng gần đó.
- Cần phải có kế
hoạch, các biện pháp phòng ngừa các sự cố xảy ra tại bãi chôn lấp chất thải
nguy hại. Các kế hoạch và biện pháp này phải được đề xuất và xem xét ngay từ
khi lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp đến khi vận hành, đóng bãi và hậu đóng
bãi và phải được quán triệt, tập huấn sâu rộng tới từng nhân viên trong bãi
chôn lấp.
- Các kế hoạch và
biện pháp phòng ngừa, ứng phó xử lý các sự cố cần được xem xét và điều chỉnh
bổ sung hàng năm nhằm phù hợp với tình trạng hoạt động thực tế của bãi chôn
lấp và phù hợp với các diễn biến tiếp theo.
4.6. Chương trình
đào tạo nhân lực.
Tất cả các nhân viên
làm việc tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại đều phải qua một khóa đào tạo
bắt buộc. Sau những khóa học cơ bản, các nhân viên phải tham gia tiếp các lớp
bồi dưỡng để củng cố các kiến thức cũ và tiếp thu những kiến thức mới. Thường
mỗi năm một lần.
Chương trình đào tạo
phải được thực hiện bởi các chuyên gia có đủ kinh nghiệm và năng lực.
Nội dung đào tạo phải
bao gồm chủ đề sau:
- Các phương pháp và
kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại;
- Các quy chế vận
hành, đóng bãi và sau đóng bãi;
- Chỉ dẫn vận hành
các thiết bị và các thao tác an toàn;
- Phổ biến các kế
hoạch và biện pháp phòng ngừa, ứng cứu xử lý sự cố;
- Sử dung quần áo và
thiết bị bảo hộ;
- Các phương pháp vệ
sinh cá nhân thích hợp liên quan đến tắm rửa, ăn uống, giặt giũ;
- Các phương pháp duy
tu bảo dưỡng, thau rửa trang thiết bị máy móc;
- Các phương pháp sơ
cứu người bị nạn.
Các nhân viên làm
việc tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần được khám sức khỏe thường
xuyên và định kỳ.
Chương trình kiểm
tra sức khỏe phải được thực hiện bởi các bác sỹ chuyên khoa có đủ năng lực
và tiêu chuẩn.
Hướng dẫn cho Mục
4.6:
Tất cả các nhân viên
làm việc tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần phải qua một chương tình
đào tạo toàn diện và các cuộc kiểm tra sức khỏe định kỳ trước, trong và sau
thời gian làm việc tại bãi chôn lấp
4.7. Chương trình
quan trắc môi trường.
4.7.1. Tổng quan.
Quá trình vận hành
bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần phải tiến hành quan trắc tiến hành nhằm
đảm bảo an toàn. Nội dung quan trắc bao gồm:
- Quan trắc các biến
động vật lý,
- Quan trắc nước rác
rò rỉ,
- Quan trắc sự rò rỉ,
- Quan trắc nước
ngầm,
- Quan trắc khí rác
bốc hơi,
- Giám sát chung.
4.7.2. Quan trắc các
biến động vật lý.
Sau khi đóng ô chôn
lấp hay bãi chôn lấp, do nhiều nguyên nhân khác như mưa, co ngót của chất
thải, địa hình bề mặt bãi chôn lấp có thể bị biến đổi như sụt lún, xói mòn,
thậm trí bị nứt, trượt… Tất cả các hiện tượng đó đều phải được phát hiện sớm
nhờ có quan trắc một cách hệ thống. Việc quan trắc sự biến động địa hình có
thể được thực hiện theo phương pháp quan sát sự biến động của các mốc chôn
trên ô chôn lấp với các mốc cố định trước. Cũng có thể thực hiện bằng việc
so sánh bản đồ địa hình thành lập sau một thời gian với bản đồ địa hình lập
ngay sau khi đóng ô chôn lấp hoặc bãi chôn lấp.
Trong quá trình quan
trắc phát hiện những biến động về địa hình của ô chôn lấp phải có biện pháp
xử lý ngay. Vì các biến động này không thường dẫn đến phá vỡ lớp phủ bề mặt
của ô chôn lấp, dẫn đến không đảm bảo cách ly tuyệt đối chất thải nguy hại
với môi trường trên mặt và thường tạo điều kiện cho nước mưa thấm vào ô chôn
lấp làm tăng lượng nước rác nguy hại. Cách xử lý thông thường là vá tầng phủ.
4.7.3. Quan trắc nước
rác.
Nước rác là loại nước
được thu gom bằng hệ thống thu gom nước dưới đáy bãi chôn lấp cần được quan
trắc, phân tích để tìm ra:
+ Tổng lượng nước
rác phát thải;
+ Các tính chất lý
- hóa học của nước rác.
Để tìm ra được hai
yếu tố trên cần tiến hành quan trắc chất và lượng nước phát thải được hình
thành từ các ô chôn lấp. Lưu lượng nước được đo tại nơi tập trung nước rác
thông qua máy bơm tự động. Chất lượng nước rác được xác định bằng cách lấy
và phân tích mẫu.
Căn cứ vào kết quả
phân tích thành phần nước rác và xu hướng biến đổi của nước rác mà có thể xem
xét, nghiên cứu quá trình biến đổi của chất thải trong bãi chôn lấp, từ đó
có các giải pháp giúp cho việc thiết kế, xây dựng mạng lưới quan trắc và
các ô chôn lấp chất thải tiếp theo để có biện pháp xử lý thích hợp.
4.7.4. Quan trắc sự
rò rỉ.
Khi phát hiện có sự
rò rỉ nước rác, cần đo đạc, đánh giá hướng rò rỉ và thời gian xuất hiện, cần
phân tích thành phần nước rác để xác định chính xác nơi phát sinh sự rò rỉ
và đưa ra các giải pháp xử lý hữu hiệu.
4.7.5. Quan trắc nước
ngầm.
Do nguy cơ tiềm tàng
rò rỉ nước rác từ bãi chôn lấp chất thải nguy hại tới nước ngầm, nên việc
quan trắc nguồn nước ngầm là một phần rất quan trọng của hoạt động quan trắc
tại bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Việc quan trắc nước ngầm được tiến
hành ngay từ khi điều tra lựa chọn vị trí bãi chôn lấp cho đến khi xây
dựng, vận hành, đóng bãi và hậu đóng bãi. Một chương trình quan trắc toàn
diện nước ngầm sẽ cung cấp các số liệu đáng tin cậy về các tác động của bãi
chôn lấp tới chất lượng nước ngầm của khu vực.
Mạng lưới quan trắc
nước ngầm thường được bố trí theo hướng dòng chảy ngầm từ phía thượng lưu đến
phía hạ lưu bãi chôn lấp. Cần ít nhất là 5 lỗ khoan quan trắc (1 hoặc 2 lỗ
khoan ở phía thượng lưu và 3 hoặc 4 lỗ khoan ở phía hạ lưu bãi chôn lấp). Các
lỗ khoan quan trắc phải được bố trí ở cả tầng chứa nước nằm cao hơn và tầng
chứa nước nằm thấp hơn đáy bãi chôn lấp (xem Hình 18,19).
- Các yếu tố quan
trắc bao gồm: Mực nước được theo dõi nhờ các máy tự ghi hoặc có thể đo trực
tiếp tại các lỗ khoan. Trong năm đầu tiên, mực nước được đo mỗi tháng một
lần. Kết quả đo được lập thành bản đồ thủy đẳng cao hoặc đẳng áp. Các năm
tiếp theo từ 3 tháng đo 1 lần. Các mẫu lấy và phân tích ở phòng thí nghiệm
ít nhất 3 tháng 1 lần để xác định các tính chất vật lý, thành phần hóa
học, sinh học của nước ngầm.
- Phân tích sự biến
động thành phần hóa học của nước ngầm cho phép dự đoán sự xâm nhập của các
thành phần phát sinh từ bãi chôn lấp vào tầng chứa nước. Vì vậy, ngoài
việc phân tích các thành phần theo quy định (TCVN 5944-1995) còn phải phân
tích một số thành phần chất ô nhiễm khác liên quan đến tính chất của bãi
chôn lấp chất thải nguy hại.
- Hoạt động quan trắc
phải được bắt đầu từ trước khi điều tra, lựa chọn, thiết kế, xây dựng, kéo
dài trong suốt quá trình vận hành, đóng bãi và phải được duy trì trong thời
gian 50 năm sau khi đóng bãi. Thời gian 50 năm có thể được giảm nếu chứng minh
được trong 5 năm quan trắc liên tiếp không phát hiện thấy chất gây ô nhiễm
trong nước ngầm. Tuy nhiên, trong tất cả mọi trường hợp quan trắc phải kéo dài
tối thiểu là 20 năm sau khi đóng bãi. Do thời gian quan trắc lâu dài nên việc
lựa chọn vật liệu xây dựng các trạm quan trắc nước ngầm phải được chú ý để
đảm bảo bền vững lâu dài.
- Việc xây dựng các
trạm quan trắc nước ngầm tuân thủ các quy định hiện hành.
- Khi phát hiện các
trạm quan trắc bị hư hỏng phải kịp thời sửa chữa hoặc xây dựng các trạm quan
trắc thay thế. các lỗ khoan quan trắc cũ phải được trám lấp theo đúng quy
định hiện hành.
- Các tài liệu quan
trắc cần được ghi chép đầy đủ, lưu giữ liên tục sau mỗi đợt quan trắc và suốt
thời gian quan trắc.
4.7.6. Quan trắc khí
thải.
Trong quá trình vận
hành bãi chôn lấp và sau đóng bãi cần phải tiến hành quan trắc khí thải.
Quan trắc khí được
tiến hành cả trong giai đoạn điều tra lựu chọn bãi chôn lấp lẫn giai đoạn xây
dựng, vận hành và sau đóng bãi.
- Những tài liệu
quan trắc chất lượng không khí thực hiện trong giai đoạn điều tra lựa chọn
vị trí bãi chôn lấp là những tài liệu cơ sở tham chiếu cho các kết quả quan
trắc trong quá trình xây dựng, vận hành, đóng bãi và hậu đóng bãi. Toàn bộ
quá trình quan trắc kéo dài 50 năm sau khi đóng bãi. Thời gian quan trắc có
thể giảm nếu trong 5 năm liên tiếp không phát hiện thấy chất bẩn khí phát
thải vào không khí.
- Trong quá trình
xây dựng và vận hành bãi chôn lấp ngoài các trạm quan trắc khí cố định để
đánh giá chung còn phải có các điểm quan trắc khí, bụi để đánh giá chất
lượng môi trường lao động.
- Trong giai đoạn
cuối của quá trình vận hành cũng như trong thời kỳ sau đóng bãi, các chương
trình quan trắc khí nên tập trung vào nơi phát thải khí ở các miệng ống
thoát và cả vùng không khí xung quanh. Có thể sử dụng đầu dò khí hoặc trong
một số trường hợp đặc biệt, máy phát hiện khí sẽ được lắp đặt.
- Mạng lưới quan trắc
được bố trí sao cho có thể phát hiện và tính toán được các khí phát sinh
đến môi trường. Có thể bố trí một số trạm quan trắc ở quanh bãi chôn lấp
theo các hướng gió chủ đạo (ở đầu và cuối hướng gió); một trạm tại khu vực
hoạt động của bãi chôn lấp và một số trạm tại đầu xả của các ống thoát khí.
- Chế độ quan trắc
(khi chưa có trạm tự động): 1 tháng/lần.
- Các chỉ tiêu quan
trắc, ngoài các chỉ tiêu quy định theo TCVN 5937 - 1995, cần đo đạc và xác
định thêm một số khí thải khác có khả năng phát sinh do tính chất của bãi
chôn lấp chất thải nguy hại.
4.7.7. Giám sát
chung.
Ngoài những quan trắc
trên, trong quá trình xây dựng, vận hành, đóng bãi và sau đóng bãi cần giám
sát: an ninh (tình trạng rào chắn, biển báo, cổng ra vào, hệ thống điện chiếu
sáng), sự phát triển của lớp phủ thực vật trên mặt, tình trạng thoát nước,
kênh dẫn nước rác, thời tiết v.v…
Đơn vị quản lý bãi
chôn lấp chất thải nguy hại phải báo cáo 6 tháng một lần về hiện trạng
chất lượng môi trường của bãi chôn lấp cho các cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường. Tài liệu báo cáo gồm các kết quả đo đạc, quan trắc phải có các
báo cáo về địa chất thủy văn, địa chất công trình, thuyết minh chi tiết
hoạt động các hệ thống chống thấm, kế hoạch thu gom nước rò rỉ, thoát khí, độ
dốc…
Thiết bị đo và phương
pháp đo cần phải thống nhất, tùy theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các
trạm đo có thể được trang bị tự động hóa và nối mạng chung với phòng điều hành
của bãi.
Hướng dẫn cho Mục
4.7:
- Trước khi xây dựng
bãi chôn lấp chất thải nguy hại, cần có một báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo Thông tư số 490/TT-BKHCNVMT ngày 29/4/1998 của Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường về việc hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư. Bản báo cáo này sẽ được coi là tài
liệu tham chiếu cho các hoạt động quan trắc tiếp theo.
- Chủ sở hữu hoặc
người quản lý bãi chôn lấp cần tiến hành một chương trình quan trắc môi
trường cho cả giai đoạn vận hành và hậu đóng bãi theo đúng quy định nêu trong
Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chương trình này tập trung vào các
chuyển động vật lý của bãi chôn lấp, rò rỉ nước từ chất thải nguy hại, phát
thải khí, môi trường nước mặt, ngầm. Cần lưu ý và liên hệ tất cả các số
liệu quan trắc của giai đoạn vận hành và hậu đóng bãi.
- Trước khi vận hành
cần xem xét, xây dựng các tiêu chuẩn quan trắc. Trong trường hợp các kết quả
quan trắc không đáp ứng những tiêu chuẩn này, một kế hoạch phục hồi, khắc phục
cần được triển khai như đã đề cập trong kế hoạch ứng phó sự cố.
- Tất cả các kết
quả đo đạc và quan trắc cần được báo cáo một cách thường xuyên và định kỳ
cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Ngoài các kết quả đo đạc,
cần phải có thuyết minh chi tiết về tình hình hoạt động của các hệ thống
chống thấm, hệ thống thu gom nước rác rò rỉ, thoát khí…
- Thiết bị đo,
phương pháp quan trắc, điểm quan trắc cần phải nhất quán trong toàn bộ quá
trình quan trắc. Có sự thay đổi trừ phi chứng minh là chúng tốt hơn.
4.8. Kiểm tra chất
lượng các hạng mục về mặt môi trường.
Việc kiểm tra chất
lượng các hạng mục về mặt môi trường nhằm đảm bảo việc thi công, thực hiện
các hạng mục xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy hại đảm bảo đúng thiết
kế và đánh giá tác động môi trường, hạn chế tối đa sự rò rỉ chất thải nguy
hại ra môi trường bên ngoài.
Cần tiến hành công
tác kiểm tra về mặt môi trường thường xuyên trong xây dựng, vận hành, đóng
bãi và hậu đóng bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Trong số các hạng mục phải
kiểm tra chất lượng về môi trường cần đặc biệt chú ý kiểm tra hệ thống
chống thấm, hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ (nếu lắp đặt tại bãi); hệ
thống thoát khí cũng như toàn bộ mạng quan trắc môi trường. Công tác kiểm
tra phải được tiến hành ở cả hiện trường và trong phòng thí nghiệm, đúng hạng
mục và phù hợp với từng thời điểm cần thiết nhằm đảm bảo sao cho những vật
liệu và thiết bị sử dụng trong khu hoạt động của bãi chôn lấp chất thải
nguy hại đáp ứng đúng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Các cán bộ chuyên
môn phụ trách công tác kiểm tra và giám sát chất lượng môi trường cần phải
ghi chép và có báo cáo kết quả bằng văn bản sau mỗi giai đoạn, hạng mục đầu tư
xây dựng, vận hành cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường nhằm phát hiện
kịp thời các sai phạm tiêu chuẩn môi trường trong việc thiết kế, xây dựng,
vận hành và đóng bãi chôn lấp và đề ra các biện pháp khắc phục.
Các trang thiết bị
sử dụng để kiểm tra chất lượng môi trường phải đảm bảo quy chuẩn Quốc gia và
Quốc tế.
Công tác kiểm tra
chất lượng cần phải được thực hiện bởi những chuyên gia có chuyên môn cao
về lĩnh vực đó.
Hướng dẫn cho Mục
4.8:
Cần thực hiện
nghiêm ngặt công tác kiểm tra chất lượng các hạng mục công trình về mặt môi
trường một cách khách quan, độc lập bằng các trang thiết bị chuẩn trong suốt
quá trình xây dựng, vận hành và đóng bãi chôn lấp chất thải nguy hại. kết
quả kiểm tra phải được báo cáo thường xuyên sau mỗi giai đoạn, hạng mục đầu
tư xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Phần
5:
GIAI
ĐOẠN ĐÓNG BÃI VÀ SAU ĐÓNG BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI NGUY HẠI
5.1. Tổng quan.
Việc đóng bãi chôn
lấp chất thải nguy hại cần được thực hiện khi:
- Lượng chất thải
nguy hại đã được chôn lấp trong bãi chôn lấp đạt được thể tích lớn nhất
như thiết kế kỹ thuật.
- Chủ vận hành bãi
chôn lấp chất thải nguy hại không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn
lấp.
- Đóng bãi chôn lấp
vì các lý do đặc biệt khác.
Trong mọi trường hợp,
chủ vận hành bãi chôn lấp phải gửi công văn tới cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường để thông báo thời gian đóng bãi chôn lấp.
Thông thường, kế
hoạch đóng bãi và hậu đóng bãi chôn lấp cần được soạn thảo ngay từ giai đoạn
đầu của việc lập kế hoạch đóng bãi vào thiết kế bãi chôn lấp ngay từ đầu. kế
hoạch phát triển bãi chôn lấp phải phù hợp với các yêu cầu đóng bãi và bảo
dưỡng dài hạn khi bãi chôn lấp đã được sử dụng hết.
Hướng dẫn cho Mục
5.1:
- Bãi chôn lấp chất
thải nguy hại cần được đóng bãi khi lượng chất thải nguy hại đã đạt thể tích
như thiết kế kỹ thuật hoặc chủ vận hành không có khả năng tiếp tục vận hành
bãi chôn lấp hoặc vì các lý do đặc biệt khác. Chủ vận hành cần phải thông
báo thời gian và kế hoạch đóng bãi chôn lấp cho các cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường biết.
- Kế hoạch đóng bãi
và sau đóng bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần được chuẩn bị và đưa vào
ngay từ giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế bãi chôn lấp. Tuy nhiên, kế
hoạch này cần được cập nhập điều chỉnh hoặc bổ sung cho phù hợp với những
biến đổi trong quá trình xây dựng và vận hành bãi chôn lấp.
5.2. Đóng bãi chôn
lấp chất thải nguy hại.
Việc đóng bãi chôn
lấp chất thải nguy hại được thực hiện bằng cách tiến hành phủ các lớp phủ
trên bề mặt các chất thải nguy hại các lớp đất và chống thấm khác nhau như đã
nêu ở mục d của 3.2.4.2. của bản Hướng dẫn. Trong trường hợp bãi chôn lấp lớn
thường phải tiến hành song song việc vận hành bãi chôn lấp với việc xây
dựng các ô chôn lấp mới, đóng bãi các ô đã đầy chất thải nguy hại. Vì vậy,
các công việc đều phải tuân thủ các quy định đối với từng lớp phủ như đó nêu
trong Hướng dẫn.
Các yêu cầu đóng bãi
cần phải đảm bảo tính nguyên vẹn và an toàn của bãi chôn lấp được duy trì
trong một thời gian dài. Đồng thời cần phải tính sao cho có thể giảm thiểu
được công tác bảo dưỡng sau khi đóng bãi.
Khi kết thúc việc
đóng bãi, mọi thiết bị được sử dụng tại khu vực hoạt động của bãi chôn lấp
cần được tẩy rửa sạch cặn và nước thải của quá trình tẩy rửa phải được xử
lý như chất thải nguy hại.
Hướng dẫn cho Mục
5.2:
- Việc đóng bãi chôn
lấp chất thải nguy hại cần được phủ đầy đủ các lớp chống thấm, lớp đất
theo đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật như đã nêu ở mục d của 3.2.4.2 và phải
sao cho đảm bảo:
+ Giảm thiểu nhu cầu
bảo dưỡng tiếp theo;
+ Kiểm soát sự rò rỉ
các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
- Khi kết thúc công
tác đóng bãi chôn lấp chất thải nguy hại, tất cả các trang thiết bị sử dụng
tại bãi chôn lấp (trừ các thiết bị quan trắc) phải được tẩy rửa sạch sẽ hoặc
thải bỏ theo cách thích hợp nhất và nước thải phải được xử lý như chất thải
nguy hại.
5.3. Bảo dưỡng trong
giai đoạn sau đóng bãi.
Trong thời hạn 3-6
tháng kể từ ngày đóng bãi chôn lấp, chủ vận hành bãi chôn lấp phải báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về hiện trạng của bãi chôn lấp. Báo cáo này phải do một
tổ chức chuyên môn độc lập về môi trường thực hiện, bao gồm các nội dung sau:
- Tình trạng hoạt
động, khả năng vận hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp chất
thải nguy hại, bao gồm: hệ thống chống thấm, hệ thống thu gom và xử lý nước rác
rò rỉ, hệ thống ngăn nước mặt, hệ thống lớp phủ bề mặt, hệ thống thoát khí
v.v….
- Kết quả quan trắc
chất lượng nước (nước rò rỉ, nước mặt, nước ngầm), khí và các giám sát khác.
- Nêu những thuận
lợi, khó khăn và kiến nghị với cơ quan thẩm quyền để phối hợp giải quyết.
- Sau khi đóng bãi
chôn lấp vẫn không nên cho phép người và súc vật vào bãi chôn lấp, đặc biệt
tại những nơi thu gom khí, nước rò rỉ. cần thiết lập hệ thống biển báo và
chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.
Hướng dẫn cho Mục
5.3:
- Chương trình bảo
dưỡng thời kỳ sau đóng bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần duy trì các nội
dung:
+ Duy trì chức năng
và tính nguyên vẹn của lớp phủ bề mặt bãi chôn lấp;
+ Duy trì và vận hành
hệ thống thu gom và xử lý nước thải, khí thải, các hệ thống xử lý khác;
+ Bảo vệ và bảo dưỡng
các điểm thoát khí, quan trắc nước mặt, nước ngầm.
+ Kiểm soát việc
ra, vào sau đóng bãi.
- Chủ vận hành bãi
chôn lấp chất thải nguy hại phải lập báo cáo hiện trạng bãi chôn lấp sau khi
đóng bãi. Báo cáo này sẽ được gửi tới các cơ quan quản lý nh nước về môi
trường trong thời gian 3 - 6 tháng kể từ ngày đóng bãi.
5.4. Lưu giữ các tài
liệu về bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Tất cả các tài liệu
liên quan từ khi khảo sát, thiết kế xây dựng, vận hành, quan trắc, đóng bãi
và sau đóng bãi, đặc biệt tài liệu quan trắc phải được lưu giữ vô thời hạn.
Các tài liệu này là cơ sở cho việc xử lý bãi chôn lấp khi xảy ra các sự cố
hoặc tái sử dụng đất. Các tài liệu này sẽ được nhân bản và lưu giữ tại đơn
vị vận hành bãi chôn lấp chất thải nguy hại và tại cơ quan chính quyền địa
phương hoặc trung ương chịu trách nhiệm ra quyết định về hoạt động, đóng
bãi, sau đóng bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Hướng dẫn cho Mục
5.4:
Cần lưu giữ vô thời
hạn tất cả các tài liệu liên quan từ khi khảo sát lựa chọn, thiết kế xây
dựng đến khi đóng bãi và sau đóng bãi chôn lấp, đặc biệt các tài liệu quan
trắc môi trường tại đơn vị vận hành bãi chôn lấp và các cơ quan địa phương
hoặc trung ương chịu trách nhiệm ra quyết định về hoạt động, đóng bãi chôn
lấp chất thải nguy hại.
Phần
6:
CÁC NỘI
DUNG CẦN THỰC HIỆN DỰ ÁN BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI NGUY HẠI
1. Xác định lượng,
thành phần và tính chất chất thải nguy hại;
2. Xác định các biện
pháp xử lý;
3. Đánh giá khối
lượng rác được xử lý hoặc chôn lấp tại bãi chôn lấp;
4. Lựa chọn và đánh
giá địa điểm bãi chôn lấp (đặc điểm địa hình, địa chất, địa chất thủy
văn, địa chất công trình, sinh thái…);
5. Quan trắc môi
trường;
6. Thiết kế khả
thi/tính toán giá thành; phân kỳ đầu tư;
7. Xác định cơ cấu
tổ chức thực hiện;
8. Các quy định,
tiêu chuẩn;
9. Lấy ý kiến cộng
đồng;
10. Đánh giá tác động
môi trường;
11. Thiết kế chi
tiết;
12. Xin Giấy phép xây
dựng;
13. Xây dựng (đồng
thời tất cả các hạng mục của bãi chôn lấp chất thải nguy hại) các ô chôn
lấp xây dựng theo phương pháp cuốn chiếu);
14. Kiểm soát chất
lượng và báo cáo;
15. Trình cơ quan có
thẩm quyền và xin Giấy phép hoạt động;
16. Vận hành bãi chôn
lấp;
17. Gửi báo cáo
thường kỳ tới các cơ quan chức năng nhà nước về bảo vệ môi trường;
18. Đóng cửa bãi chôn
lấp;
19. Sau đóng bãi chôn
lấp (bao gồm cả quan trắc và trách nhiệm pháp lý)./.