ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2011/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ MỨC HỖ TRỢ SỬA CHỮA CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO
CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn;
Căn cứ Quyết định số
51/2008/QĐ-BNN ngày 14/04/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Bộ chỉ số
theo dõi và đánh giá Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/05/2009 của Liên Bộ: Tài chính, Xây dựng, Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định
giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
100/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu
thụ nước sạch sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BYT
ngày 17/06/2009 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt;
Căn cứ Nghị quyết số
33/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc quy
định thu tiền sử dụng nước sinh hoạt và mức hỗ trợ sửa chữa công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình Liên ngành số
265/TTr-SNN-STC ngày 30/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về thu tiền sử dụng nước sinh hoạt
và mức hỗ trợ sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông
thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, bãi bỏ Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND ngày 13/04/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành biểu giá
nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Kinh tế NS - HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo Lào Cai;
- Báo Lào Cai;
- Lưu: VT, các CV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ MỨC HỖ TRỢ SỬA CHỮA
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Kèm theo Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Bản quy định này quy định về thu
tiền sử dụng nước sinh hoạt và mức hỗ trợ sửa chữa công trình cấp nước, chế độ
quản lý sử dụng kinh phí thu được để quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng, sửa
chữa, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn được thu tiền sử dụng nước sinh hoạt gồm các công trình có đủ các điều kiện
sau:
a) Công trình cấp nước tập trung dẫn
nước bằng đường ống phục vụ cộng đồng dân cư và các cơ sở công cộng, được đầu
tư hoặc hỗ trợ đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tài trợ của tổ chức quốc
tế, giao cho UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức quản lý theo Quyết định số
55/2007/QĐ-UBND ngày 09/08/2007 của UBND tỉnh Lào Cai.
b) Công trình phải có tổ chức trực
tiếp quản lý do UBND cấp xã lựa chọn và giao quyền quản lý (tổ hợp tác tự quản
của cộng đồng hoặc cá nhân, doanh nghiệp nhận khoán quản lý và làm dịch vụ).
c) Chất lượng nước đạt tiêu chuẩn
nước hợp vệ sinh quy định tại Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/04/2008 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc đạt quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/06/2009 của Bộ Y tế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng thu: Các tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình cấp nước (tổ quản lý của cộng đồng,
hợp tác xã, doanh nghiệp, cá nhân làm dịch vụ cấp nước) được UBND xã giao quyền
quản lý công trình.
2. Đối tượng nộp: Bao gồm tất cả
các tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình cấp nước sinh hoạt theo quy định.
Điều 3.
Nguyên tắc thu, chi, quản lý sử dụng nguồn thu tiền sử dụng nước
1. Mọi tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung (gọi chung là hộ dùng nước) đều phải có
nghĩa vụ trả tiền dịch vụ nước để tạo nguồn kinh phí phục vụ công tác bảo trì
công trình sau đầu tư.
2. Nhà nước đảm bảo cho người sử dụng
nước sinh hoạt vùng nông thôn trả tiền nước với giá ưu đãi phù hợp với điều kiện
kinh tế theo khu vực, tạm thời chưa tính thuế, khấu hao công trình và chi phí đấu
nối cho các hộ dùng nước phát sinh thêm trong quá trình khai thác sử dụng công
trình.
3. Trường hợp nguồn thu thường
xuyên từ các hộ dùng nước không đủ chi phí cho sửa chữa nâng cấp công trình cấp
nước thì UBND cấp xã vận động cộng đồng hưởng lợi đóng góp tự nguyện để thực hiện.
Trường hợp kinh phí thu được không sử dụng hết được chuyển năm sau để sử dụng
cho việc sửa chữa nâng cấp công trình.
4. Tất cả các nguồn thu tiền sử dụng
nước sinh hoạt, kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho sửa chữa, nâng cấp công trình
cấp nước được sử dụng 100% cho công tác quản lý, vận hành duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa công trình, không nộp nguồn kinh phí này vào ngân sách Nhà nước.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định
về thu tiền sử dụng nước sinh hoạt
1. Việc thu tiền sử dụng nước sinh
hoạt nông thôn quy định thu bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp hộ dùng nước
không có khả năng thanh toán bằng tiền thì đơn vị thu cho phép đóng bằng lương
thực (thóc, ngô) quy đổi ra tiền theo giá thị trường tại thời điểm thu.
2. Quy định về thu tiền sử dụng nước
đối với công trình không lắp đặt đồng hồ:
a) Việc thu tiền nước không có đồng
hồ chỉ áp dụng đối với công trình đã xây dựng không lắp đặt đồng hồ và áp dụng
cho đối tượng dân cư tại chỗ sử dụng nước cho nhu cầu ăn uống sinh hoạt. Các đối
tượng khác phải chuyển đổi sang thu tiền nước có đồng hồ.
b) Mức thu tiền sử dụng nước đối với
dân cư tại chỗ cho nhu cầu ăn uống sinh hoạt không có đồng hồ tính bình quân
theo nhân khẩu và theo khu vực như sau:
- Mức thu thuộc khu vực I là 4.000
đồng/người/tháng;
- Mức thu thuộc khu vực II là 3.000
đồng/người/tháng;
- Mức thu thuộc khu vực III là
2.000 đồng/người/tháng.
Địa bàn khu các xã, thôn bản phân
thành 3 khu vực theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định
số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 05/09/2006 của Ủy ban Dân tộc.
c) Mức thu cho các đối tượng khác
(cấp nước cho trường học, chợ, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và các hộ dùng nước
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác), yêu cầu phải có đăng ký với đơn
vị quản lý và phải lắp đặt bổ sung đồng hồ để thu theo biểu giá quy định của
UBND tỉnh (mục b). Trong thời gian chưa lắp đồng hồ thì tạm thời thu theo mức
phê duyệt phương án tài chính của UBND cấp xã. Thời hạn lắp đặt bổ sung đồng hồ
cho các đối tượng này phải hoàn thành trước 31/12/2012.
3. Quy định thu tiền nước đối với
công trình có lắp đặt đồng hồ:
a) Biểu giá thu tiền sử dụng nước
cho các đối tượng theo địa bàn như sau:
STT
|
Đối
tượng sử dụng
|
Công
trình thuộc xã, thôn theo khu vực khó khăn
|
KV
1 (đồng/m3)
|
KV
2 (đồng/m3)
|
KV
3 (đồng/m3)
|
1
|
Cấp nước sinh hoạt các hộ dân cư
trong định mức (≤2,5 m3/người/tháng)
|
2000
|
1500
|
1000
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt cho trường học
|
1400
|
1200
|
1000
|
3
|
Cấp nước sinh hoạt cho cơ quan
Nhà nước, doanh nghiệp
|
2400
|
1800
|
1200
|
4
|
Chợ nông thôn
|
3000
|
2500
|
2000
|
5
|
Cấp nước các hộ sử dụng vượt định
mức 2,5 m3/người/tháng
|
3000
|
2500
|
2000
|
6
|
Cấp nước cho các nhu cầu sản xuất
kinh doanh dịch vụ khác
|
5000
|
4000
|
3000
|
b) Tất cả các công trình cấp nước tập
trung xây dựng mới, công trình sửa chữa nâng cấp đều phải lắp đặt đồng hồ để
thu tiền nước theo khối lượng tiêu thụ.
4. Công tác lập phương án thu và
giao kế hoạch cho đơn vị thu tiền nước: UBND cấp xã căn cứ quy định giá thu tiền
nước của tỉnh và đối tượng sử dụng nước ở từng công trình, xây dựng và phê duyệt
phương án thu của từng công trình để giao kế hoạch cho đơn vị thu tiền nước thực
hiện.
Điều 5. Mức hỗ
trợ kinh phí sửa chữa công trình cấp nước
Công trình cấp nước tập trung giao
cấp xã quản lý được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí sửa chữa, nâng
cấp hàng năm, cấp qua ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định:
- Mức hỗ trợ tính theo số người sử
dụng nước là 10.000 đồng/người/năm.
- Người sử dụng nước thuộc diện hỗ
trợ là người sinh sống thường trú, hoặc tạm trú có thời gian dùng nước sinh hoạt
trên 6 tháng/năm.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ được cân đối
lấy từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn vốn cấp theo Chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn hàng năm theo quy định: Ngân sách cấp tỉnh
hỗ trợ cho các công trình cấp nước từ 500 người trở lên; ngân sách cấp huyện hỗ
trợ cho các công trình cấp nước từ 150 người đến dưới 500 người; ngân sách xã hỗ
trợ cho công trình cấp nước dưới 150 người.
Điều 6. Quản lý
sử dụng nguồn thu tiền nước từ người hưởng lợi
1. Trước khi thu, đơn vị thu phải
có đầy đủ các văn bản làm căn cứ thu gồm: Quyết định thành lập và giao quyền quản
lý công trình cho đơn vị trực tiếp quản lý; Quyết định phê duyệt phương án thu
tiền nước cho từng đối tượng sử dụng nước của công trình; Hợp đồng sử dụng nước
giữa đơn vị thu với hộ sử dụng nước sinh hoạt. Trường hợp đơn vị thu là tổ chức
của cộng đồng (tổ hợp tác, hợp tác xã) phải có quy chế quản lý do cộng đồng xây
dựng được UBND xã phê chuẩn, trong đó ghi rõ chế độ quản lý thu chi tiền nước của
cộng đồng. Đơn vị thu phải mở sổ sách theo dõi và có chứng từ thu, chi rõ ràng.
2. Kinh phí thu được từ người hưởng
lợi của đơn vị thu, được sử dụng như sau:
a) Trích 5% tổng số kinh phí thu, nộp
ngân sách xã để sử dụng cho các hoạt động chỉ đạo quản lý công trình cấp nước
sinh hoạt của xã gồm các nội dung: Chi văn phòng phẩm, chè nước hội họp của xã
bàn về quản lý công trình cấp nước sinh hoạt, hỗ trợ công tác phí đi lại làm việc
của cán bộ xã với các đơn vị trực tiếp quản lý khai thác công trình cấp nước.
b) Số kinh phí còn lại (95%) do đơn
vị thu quản lý sử dụng cho công tác quản lý, vận hành duy tu bảo dưỡng, sửa chữa,
nâng cấp, bảo vệ công trình.
3. Người đứng đầu đơn vị thu, căn cứ
kinh phí thu được, nguyên tắc sử dụng, định mức chi theo quy chế chi tiêu của
đơn vị, thực hiện chi trả trực tiếp cho các nội dung chi hành chính và công tác
vận hành bảo dưỡng thường xuyên. Riêng kinh phí sử dụng cho sửa chữa, nâng cấp
công trình phải lập dự toán đúng định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả hiện hành
thông qua tập thể nhất trí làm căn cứ thực hiện sửa chữa.
4. Kết thúc năm, đơn vị thu lập báo
cáo quyết toán thu, chi để báo cáo UBND cấp xã và thực hiện công khai tài chính
với cộng đồng hưởng lợi. UBND cấp xã, UBND cấp huyện kiểm tra, tổng hợp, báo
cáo đánh giá hiệu quả các công trình cấp nước đang giao cho đơn vị, tổ chức, cộng
đồng thực hiện thu, chi tiền sử dụng nước trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và
PTNT trước ngày 30 tháng 10 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 7. Lập kế
hoạch, cấp phát kinh phí và quản lý sử dụng kinh phí ngân sách hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp công trình cấp nước
1. Hàng năm, vào thời điểm lập dự
toán ngân sách các cấp năm sau, UBND cấp xã căn cứ số người thực tế sử dụng nước
từ các công trình cấp nước tập trung của năm hiện tại, mức hỗ trợ theo quy định,
lập dự toán kinh phí hỗ trợ sửa chữa công trình cấp nước trong dự toán ngân
sách xã Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và PTNT (Kinh tế) thẩm định, tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ để trình cấp
có thẩm quyền giao dự toán kinh phí sửa chữa công trình cấp nước cho ngân sách
cấp xã.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm sử dụng
hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ sửa chữa công trình cấp nước theo hướng xã hội
hóa, có sự nhất trí chủ trương của cấp ủy, hội đồng nhân dân cấp xã: được tập
trung kinh phí để ưu tiên sửa chữa nâng cấp các công trình cấp thiết, được kết
hợp sử dụng kinh phí hỗ trợ với nguồn thu tiền sử dụng nước của cộng đồng hoặc
vận động nhân dân đóng góp tự nguyện để vừa sửa chữa vừa cải tạo nâng cấp công
trình (phát triển tăng đối tượng sử dụng, lắp đồng hồ, nâng cấp khu xử lý chất
lượng nước…).
3. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục đầu tư sửa
chữa nâng cấp công trình cấp nước từ nguồn hỗ trợ đảm bảo tiết kiệm vốn, đúng định
mức kinh tế kỹ thuật và phù hợp với năng lực quản lý của cấp xã.
4. Kết thúc năm, UBND cấp xã lập
báo cáo quyết toán nguồn vốn hỗ trợ cùng với quyết toán ngân sách xã, đồng thời
báo cáo đánh giá kết quả sử dụng kinh phí hỗ trợ cho cơ quan quản lý cấp trên.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Quá trình thực hiện quy định giá
thu, định mức hỗ trợ theo quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc không
còn phù hợp do biến động giá cả thị trường, UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Các tổ chức cá nhân được giao quản
lý khai thác và làm dịch vụ cấp nước sinh hoạt phải có kế hoạch phát triển nguồn
nước và mạng phân phối nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất lượng phục
vụ cấp nước; đồng thời phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình
tiêu thụ nước sạch, thu tiền nước đúng giá và phù hợp với từng đối tượng; kịp
thời có biện pháp khắc phục tình trạng thất thoát nước và chống thất thu tiền
nước.
3. Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định này./.