THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ
GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo quyết định số 59/2001 /QĐ-UB ngày 23/7/2001 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thuộc quyền sở hữu toàn dân, do
UBND Tỉnh Lâm Đồng thống nhất quản lí theo sự phân cấp của Chính phủ. Việc cấp
phép khai thác tận thu khoáng sản các loại trên địa bàn (trừ khoáng sản kim
loại qúy như: vàng, bạc, Platin; đá qúy như: kim cương, ruby, saphia, êmôrớt..
) cho các tổ chức , cá nhân trong nước do UBND Tỉnh thực hiện sau khi được Bộ
công nghiệp phê duyệt theo quy định tại điều 67-Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày
15/12/2000 của Chính phủ.
Điều 2: Mọi
tổ chức, cá nhân trong nước có đủ điều kiện theo quy định của Luật khoáng sản
có nhu cầu hoạt động khai thác tận thu khoáng sản ở địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải
làm đầy đủ các thủ tục theo quy định của Pháp luật và phải được sự chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 3: Khai thác
tận thu là hình thức hoạt động khoáng sản phù hợp với các điều kiện theo quy
định tại điều 65 Nghị định 76/2000/NĐ-CP sau đây:
1- Không bắt buộc tiến hành thăm dò toàn bộ diện tích khu vực được phép hoạt
động trước khi bắt đầu khai thác.
2- Khối lượng khai đào, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy
phép khai thác tận thu được cấp cho cá nhân không quá 5 nghìn ( 5.000) tấn /năm,
được cấp cho tổ chức không quá một trăm nghìn ( 100.000) tấn /năm.
3- Trong trường hợp có sử dụng vật liệu nổ thì phải được cấp phép theo quy
định của pháp luật; không được sử dụng hoá chất độc.
4- Mỗi cá nhân chỉ được cấp một giấy phép khai thác tận thu.
Điều 4: Các khu
vực được cấp giấy phép khai thác tận thu (theo điều 66 Nghị định 76/2000/NĐ-CP)
bao gồm:
1- Khu vực có hoạt động ở dạng sa khoáng nhỏ, quặng lăn và các thân quặng nhỏ
phân bổ không tập trung đã được điều tra đánh giá mà đầu tư khai thác quy mô
công nghiệp không có hiệu qủa kinh tế.
2- Khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm xa đường giao
thông, hồ nước, sông ngòi và các khu dân cư đô thị mà các điều kiện về kinh tế
xã hội cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác qui mô công
nghiệp.
3- Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa
mỏ để thanh lý hoặc đóng cửa mỏ để bảo vệ mà việc khai thác lại theo quy mô công
nghiệp không có hiệu quả kinh tế và việc khai thác tận thu không gây mất an
toàn cho mỏ đã đóng cửa.
Điều 5: Không
giải quyết cấp phép khai thác t?n thu tại các khu vực cấm hoạt động khoáng sản
theo quy định tại Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ (điều
19), cụ thể tại các khu vực như sau:
a) Khu vực có di tích lịch sử, văn hoá , danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc đăng ký xếp hạng ;
b) Vườn rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, đất rừng phòng hộ xung yếu
và rất xung yếu( có rừng), khu vực rừng đặc dụng có rừng, khu vực bảo tồn địa
chất;
c) Khu vực dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng đến nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh;
d) Khu vực thuộc phạm vi bảo vệ đê, đập, kè, cầu ,cống, bờ sông, đường
giao thông;
e) Khu vực dành riêng cho tôn giáo;
f) Khu vực đô thị hoặc có công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.
Việc xin khai thác tận thu khoáng sản tại các khu vực thuộc rừng đặc dụng không
có rừng, rừng phòng hộ ít xung yếu, khu vực gần danh lam thắng cảnh, di tích
văn hoá lịch sử, an ninh quốc phòng, đường sá, cầu cống, đê đập... phải được cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền các khu vực đó có ý kiến bằng văn bản thoả
thuận hoặc xác nhận không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản.
Điều 6: Diện tích khu
vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không qúa hai mươi
héc ta, cho cá nhân không quá một hécta.
Điều 7: Thời hạn
của một giấy phép khai thác tận thu không quá ba mươi sáu tháng và được xét gia
hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng. Với
các điều kiện sau đây tại thời điểm xin gia hạn:
1- Tổ chức cá nhân khai thác tận thu đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại
điều 52 của Luật khoáng sản.
2- Khu vực xin gia hạn giấy phép còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu
theo quy định của luật khoáng sản và các điều 3,4 của bản quy định này.
3- Giấy phép khai thác tận thu còn thời hiệu không ít hơn 30 ngày.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU
KHOÁNG SẢN
Điều 8: Việc cấp
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tuân theo các nguyên tắc đã được quy
định tại Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15.12.2000 của Chính phủ (điều 48). Hồ sơ
xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản gồm:
1- Đơn xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ( theo mẫu), kèm văn
bản thoả thuận của chính quyền địa phương cấp huyện.
2- Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản trên nền địa hình, có tỷ lệ
không nhỏ hơn 1/5.000, hệ tọa độ vuông góc UTM (bốn bộ).
3- Đề án khai thác tận thu khoáng sản (bốn bộ).
4- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh về hoạt động khai thác khoáng sản. Nếu
là cá nhân chưa đăng ký kinh doanh thì phải có sự xác nhận của chính quyền địa
phương về hộ khẩu thường trú.
5- Văn bản xác nhận tài sản, năng lực tài chính của chủ đơn đối với khu vực
xin khai thác tận thu khoáng sản có quy mô khai thác lớn hơn 30.000 m3/năm.
6- Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được Sở Khoa học - Công nghệ Môi trường
xác nhận theo quy định của Luật môi trường và các văn bản pháp luật khác về môi
trường có liên quan.
7- Chủ đơn có trách nhiệm tìm hiểu tình trạng đất đai đang sử dụng bao gồm
hoa màu, tài sản , vật kiến trúc gắn liền với đất đai; có phương án đền bù hợp lý,
theo quy định của pháp luật, được sự thoả thuận bằng văn bản của người đang sử
dụng đất thuộc phạm vi khu vực xin khai thác tận thu khoáng sản và gửi văn bản
thoả thuận cho cơ quan tiếp nhận đơn.
Điều 9: Sở công nghiệp
tiếp nhận đơn, hồ sơ và hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân xin khai thác tận
thu khoáng sản làm đầy đủ thủ tục theo quy định, trình UBND tỉnh cấp giấy phép.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin khai
thác tận thu , Sở Công nghiệp phải hoàn thành việc kiểm tra thực địa và thẩm định
hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản về việc giấy phép
khai thác tận thu không được cấp.
Trường hợp hồ sơ nộp để xin cấp phép chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất 5
ngày Sở Công nghiệp có trách nhiệm thông báo cho chủ đơn biết để điều chỉnh, bổ
sung.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Công nghiệp kèm
theo hồ sơ hợp lệ của chủ đơn xin khai thác tận thu khoáng sản UBND Tỉnh sẽ giải
quyết cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản việc không giải quyết cấp giấy
phép.
Điều 10: Sở
công nghiệp chủ trì , phối hợp với UBND các Huyện, thị xã, thành phố,
các Sở, ban ,ngành liên quan kiểm tra thực tế và lập biên bản liên ngành về khu
vực xin khai thác tận thu khoáng sản của chủ đơn. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày được Sở công nghiệp mời tham gia kiểm tra để làm biên bản liên ngành, các
Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện không cử người tham gia kiểm tra
hoặc không có ý kiến phản hồi thì coi như đã thỏa thuận việc xin khai thác tận
thu của chủ đơn.
Điều 11: Đối với các
hồ sơ xin khai thác tận thu khoáng sản với công suất nhỏ (dưới 30.000 m3/năm
cho tổ chức , dưới 3000 m3 / năm cho cá nhân) ,nếu không nằm trong
khu vực khai thác tận thu đã được Bộ công nghiệp phê duyệt bàn giao cho tỉnh
thì sau khi đã được các ngành chức năng kiểm tra hồ sơ như tại điều 7,8 và 9
của quy định này và thẩm định hội đủ các điều kiện khác, UBND Tỉnh sẽ xem xét
cấp giấy phép tạm thời với thời hạn không quá 01 năm, trong thời gian đó chủ
đơn phải lập đủ hồ sơ đúng quy định theo hướng dẫn của Sở Công nghiệp để trình
Bộ Công nghiệp phê duyệt theo quy định tại điều 67 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP.
Sau khi được Bộ Công nghiệp phê duyệt, UBND Tỉnh sẽ cấp phép khai thác tận thu
khoáng sản chính thức hoặc gia hạn theo quy định.
Với khu vực xin khai thác tận thu khoáng sản có quy mô công suất nhỏ dưới
5.000 m3/ năm, căn cứ vào ý kiến đánh giá của các cơ quan trong đoàn
kiểm tra liên ngành, nếu việc khai thác ít gây ảnh hưởng tới môi trường hoặc mức
độ tác động tới môi trường không lớn và nếu đảm bảo các điều kiện khác thì Sở
Công nghiệp trình UBND Tỉnh xem xét giải quyết cấp giấy phép khai thác tận thu
tạm thời, sau đó chủ đơn phải đồng thời hoàn thành các thủ tục đăng ký sản xuất
kinh doanh, xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, ký qũy hoàn nguyên
môi trường, hợp đồng thuê đất.
Những trường hợp không phải xin giấy phép khai thác
tận thu thực hiện theo quy định tại điều 62 và 63 Nghị định 76/2000/NĐ-CP của
Chính phủ.
THỦ TỤC GIA HẠN, TRẢ LẠI, TRẢ LẠI MỘT PHẦN VÀ THU HỒI
GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 12: Để
được gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi
đến sở Công nghiệp:
1- Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (theo mẫu).
2- Báo cáo kết qủa khai thác tận thu khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu
lực đến thời điểm xin gia hạn, trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin
tiếp tục khai thác.
3- Giấy chứng nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, hợp đồng thuê đất, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh còn thời hiệu.
4- Bản kê ( kèm theo chứng từ) các nghĩa vụ đã thực hiện như: nộp các loại
thuế , ký qũy hoàn nguyên môi trường, bồi thường thiệt hại , giấy nộp tiền thuê
hoặc tiền sử dụng đất ,biên bản kiểm tra việc phục hồi đất đai ở các diện tích đã
chấm dứt hoạt động khai thác tận thu.
5- Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu tại thời điểm xin gia hạn.
Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ Sở Công nghiệp
thẩm định hồ sơ ,trình UBND Tỉnh quyết định gia hạn hoặc trả lời chủ đơn bằng
văn bản việc giấy phép không được gia hạn. Thời gian giải quyết hồ sơ của UBND
Tỉnh như Điều 8.
Điều 13: Để
được trả lại giấy phép khai thác tận thu, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Sở Công
nghiệp:
1- Đơn xin trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (theo mẫu).
2- Báo cáo kết qủa khai thác tận thu khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu
lực đến thời điểm trả lại giấy phép.
3 -Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm xin trả lại giấy phép
như: nộp thuế, bồi thường thiệt hại. ( kèm theo các chứng từ ).
4- Đề án đóng cửa mỏ theo quy định của Bộ công nghiệp hoặc báo cáo đã thực
hiện việc phục hồi môi trường đất đai.
5- Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
và hồ sơ hợp lệ Sở Công nghiệp phải phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành
có liên quan xem xét trình UBND Tỉnh quyết định. Thời hạn giải quyết hồ sơ của
UBND Tỉnh như điều 8.
Điều 14: Để
được trả lại một phần diện tích khai thác tận thu, tổ chức, cá nhân phải gửi
đến Sở Công nghiệp:
1- Đơn xin trả lại một phần diện tích khai thác tận thu ( theo mẫu).
2- Báo cáo kết qủa khai thác tận thu trữ lượng khoáng sản còn lại trong phần
diện tích xin trả lại.
3- Báo cáo phục hồi đất đai, môi trường, bảo vệ tài nguyên khóang sản và bảo
đảm an toàn đối với diện tích xin trả lại.
4- Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tận thu tại thời điểm xin trả lại một
phần diện tích khai thác.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ Sở công nghiệp
phải phối hợp với ngành liên quan xem xét trình UBND Tỉnh quyết định. Thời hạn
giải quyết hồ sơ của UBND Tỉnh như tại điều 8.
Điều 15: Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 53 của Luật
khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức , cá nhân được phép khai thác vi phạm một
trong các quy định tại Điều 52 của Luật khoáng sản thì thời hạn cho phép để
khắc phục không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Sở Công nghiệp thông báo
theo thẩm quyền.
Điều 16: Giấy
phép khai thác tận thu , khu vực khai thác tận thu khoáng sản không được chuyển
nhượng, thừa kế. Nếu vì lý do gì đó mà tổ chức ,cá nhân, không hoạt động được
hoặc hoạt động không có hiệu quả phải làm thủ tục trả lại giấy phép khai thác
tận thu; chủ đơn sau nếu xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tại vị
trí do tổ chức, cá nhân trước trả lại thì phải thỏa thuận để bồi thường chi phí
hợp lý về đầu tư xây dựng cơ bản cho tổ chức, cá nhân trước.
Điều 17: Trong
vòng 02 tháng kể từ khi Giấy phép khai thác tận thu hết hạn , tổ chức , cá nhân
đã được cấp phép phải di dời toàn bộ tài sản, khôi phục lại môi trường, đất đai
trong khu vực và được Sở Công nghiệp, Sở Khoa học Công nghệ Môi trường, chính
quyền địa phương kiểm tra, xác nhận, đồng thời làm căn cứ để quyết toán tiền ký
quỹ hoàn nguyên môi trường. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm quản lý các khu vực hoạt động khoáng sản đã thu hồi và quản lý,bảo
vệ tài nguyên khoáng sản sau khi đóng cửa mỏ hoặc tài nguyên khoáng sản chưa
khai thác.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18: Mọi
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng không có giấy phép
đều bị xử lí theo pháp luật.
Điều 19: Quy
định này được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kể từ ngày ban hành quyết
định. Những nội dung khác không có trong quy định này áp dụng thống nhất theo
Luật khoáng sản, Nghị định 76/2000/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành luật
Khoáng sản.