THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 577/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2011/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về kết quả giám sát và đẩy mạnh
việc thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng
nghề; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn
đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường
(BVMT) làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề
án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường mạnh mẽ công tác BVMT
trong quản lý và phát triển làng nghề trên phạm vi toàn quốc, ngăn chặn việc
phát sinh các làng nghề ô nhiễm môi trường mới; từng bước khắc phục, cải thiện tình
trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng
cuộc sống dân cư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn một
cách bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2015
- Cơ bản hoàn thiện các công cụ chính
sách, pháp luật cho công tác quản lý và BVMT làng nghề, đặc biệt là các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ cho làng nghề truyền thống.
- Phân công, phân cấp cụ thể về trách
nhiệm quản lý làng nghề và các cơ sở sản xuất trong làng nghề giữa các Bộ,
ngành và chính quyền địa phương để triển khai, phối hợp đồng bộ, hiệu quả.
- Quản lý thống nhất từ Trung ương đến
địa phương thông tin về số lượng và hiện trạng sản xuất, hiện trạng môi trường
các làng nghề được công nhận, làng nghề chưa được công nhận và làng nghề truyền
thống; đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, theo dõi thường
xuyên, liên tục chất lượng môi trường tại các làng nghề hiện đang ô nhiễm, công
khai danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường.
- Quản lý chặt chẽ việc công nhận
làng nghề gắn với các điều kiện về BVMT; hoàn thành việc rà soát lại danh mục
làng nghề đã được công nhận, bảo đảm 100% làng nghề được công nhận đáp ứng đầy
đủ các điều kiện về BVMT; hoàn thành việc phân loại các hộ, cơ sở sản xuất (sau
đây gọi chung là cơ sở sản xuất) trong làng nghề theo loại hình sản xuất và
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Phấn đấu 100% các cơ sở sản xuất
thuộc nhóm tái chế giấy, tái chế kim loại, tái chế nhựa, nhuộm, giết mổ gia
súc, chế biến thủy sản và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoạt động
trong các làng nghề chưa được công nhận được thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm,
khắc phục hậu quả hoặc lập kế hoạch di dời vào khu, cụm công nghiệp làng nghề
hay chuyển đổi ngành nghề sản xuất.
- Hoàn thành việc đánh giá, rà soát sự
tuân thủ các quy định về BVMT đối với các khu, cụm công nghiệp làng nghề để đề
xuất nâng cấp, điều chỉnh và bổ sung các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
- Không hình thành mới các cơ sở thuộc
loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao hoặc có công đoạn sản
xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao tại khu vực dân cư nông thôn.
- Xây dựng, triển khai áp dụng thử
nghiệm một số mô hình làng nghề thủ công truyền thống điển hình, sản phẩm gắn với
bản sắc văn hóa dân tộc và làng nghề phục vụ du lịch; một số khu, cụm công nghiệp
làng nghề điển hình đảm bảo các điều kiện về BVMT để nhân rộng ra các địa
phương có loại hình làng nghề tương tự.
- Xử lý triệt để ô nhiễm tại 47 làng
nghề ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng theo Chương trình mục tiêu quốc
gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015. Danh mục
47 làng nghề này do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố.
b) Mục tiêu đến năm 2020
- Công khai và cập nhật thường xuyên
danh sách, thông tin về thực trạng các làng nghề được công nhận, làng nghề chưa
được công nhận và làng nghề truyền thống trên phạm vi toàn quốc.
- Quản lý chặt chẽ công tác BVMT tại
các làng nghề, cơ bản kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề;
không phát sinh làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới.
- 100% các cơ sở sản xuất còn tồn tại
trong các làng nghề chưa được công nhận có biện pháp xử lý chất thải theo quy định
hoặc lập kế hoạch và di dời vào khu, cụm công nghiệp làng nghề hay chấm dứt hoạt
động.
- Di dời toàn bộ các cơ sở sản xuất
thuộc nhóm tái chế giấy, tái chế kim loại, tái chế nhựa, nhuộm, giết mổ gia súc
và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoạt động trong khu dân cư vào
khu, cụm công nghiệp làng nghề.
- 100% các khu, cụm công nghiệp làng
nghề tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về BVMT.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các
công cụ chính sách, pháp luật đặc thù cho công tác BVMT cho làng nghề và chính
sách, pháp luật về phát triển làng nghề gắn với BVMT.
- Triển khai thường xuyên, liên tục
các công cụ quản lý môi trường làng nghề, đặc biệt là công tác theo dõi, giám
sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất tại các làng
nghề chưa được công nhận.
- Tiếp tục phối hợp đồng bộ, có hiệu
quả hoạt động của bộ máy quản lý môi trường làng nghề từ Trung ương đến địa
phương, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã.
- Đảm bảo nguồn kinh phí thường xuyên
đáp ứng yêu cầu của công tác BVMT làng nghề.
- Tiếp tục xử lý ô nhiễm tại 57 làng
nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Danh mục do Bộ Tài nguyên và Môi trường
xác định.
- Triển khai nhân rộng các mô hình xử
lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên phạm vi cả nước.
c) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục phát triển làng nghề theo
định hướng bảo tồn làng nghề truyền thống, mang đậm bản sắc dân tộc; bảo đảm 100%
các làng nghề trên phạm vi toàn quốc được công nhận, thống nhất quản lý và tuân
thủ đầy đủ các điều kiện về BVMT.
- Khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm
môi trường làng nghề trên phạm vi toàn quốc.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách về
BVMT làng nghề để triển khai đồng bộ và hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về
BVMT làng nghề
a) Ban hành Quy chế quản lý làng nghề
và các văn bản có liên quan nhằm phân định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, trách
nhiệm cụ thể của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, cấp huyện và đặc biệt là cấp
xã trong quản lý làng nghề, các đối tượng sản xuất trong làng nghề nói chung và
BVMT làng nghề nói riêng.
b) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định
về phát triển ngành nghề nông thôn, chú trọng những nội dung về BVMT. Hoàn thiện
hệ thống tiêu chí công nhận làng nghề đã ban hành, theo đó những yêu cầu về xử
lý chất thải và BVMT là điều kiện bắt buộc khi xem xét, công nhận làng nghề.
Nghiên cứu đề xuất các tiêu chí “làng nghề xanh” gắn với bảo tồn bản sắc văn
hóa dân tộc và phát triển du lịch.
c) Xây dựng, hoàn thiện và ban hành
các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề
truyền thống, làng nghề được công nhận phát triển gắn với hoạt động du lịch; về
vay vốn ưu đãi để chuyển đổi công nghệ sản xuất; đào tạo nhân lực, mặt bằng sản
xuất,... theo hướng thân thiện với môi trường, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch
hơn, các công nghệ phù hợp để xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn tại
các làng nghề.
d) Xây dựng, ban hành cơ chế hỗ trợ đầu
tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là đối với các
làng nghề truyền thống theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết
số 19/2011/QH13 của Quốc hội.
đ) Xây dựng và ban hành các cơ chế,
chính sách về BVMT phù hợp với đặc thù của làng nghề, năng lực của các cơ sở sản
xuất trong làng nghề: Quy định về BVMT làng nghề; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường; phí BVMT đối với chất thải; hướng
dẫn kỹ thuật áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn và xử lý chất thải (nước
thải, khí thải, chất thải rắn) cho các cơ sở sản xuất trong làng nghề, khu, cụm
công nghiệp làng nghề.
2. Thực thi có hiệu quả các công cụ
quản lý môi trường
a) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm
kê, phân loại làng nghề và các cơ sở sản xuất trong làng nghề theo loại hình sản
xuất và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; các làng nghề được công nhận, làng nghề
chưa được công nhận và làng nghề truyền thống; mức độ ô nhiễm môi trường làng
nghề trên phạm vi toàn quốc.
b) Lập quy hoạch tổng thể quản lý và
phát triển làng nghề trên toàn quốc theo tính truyền thống, vùng nguyên liệu sản
xuất, bản sắc văn hóa dân tộc,... gắn với các quy định về BVMT để triển khai có
hiệu quả Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề.
c) Tổ chức quản lý chặt chẽ việc hình
thành làng nghề mới, việc công nhận mới các làng nghề và tập trung rà soát danh
mục các làng nghề đã được công nhận bảo đảm các điều kiện về BVMT. Đối với các
làng nghề đã được công nhận nhưng chưa đáp ứng các điều kiện về BVMT, cần lập kế
hoạch khắc phục với lộ trình cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
d) Tổ chức kiểm tra, rà soát việc
tuân thủ các quy định về BVMT đối với toàn bộ các khu, cụm công nghiệp làng nghề;
đề xuất và triển khai nâng cấp, điều chỉnh và bổ sung các khu, cụm công nghiệp
làng nghề bảo đảm các quy định về BVMT để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
môi trường ra khỏi khu dân cư.
đ) Tổ chức triển khai quyết liệt công
tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án BVMT chi
tiết hoặc đăng ký, xác nhận Bản cam kết BVMT, Đề án BVMT đơn giản và giám sát
việc đầu tư hệ thống xử lý chất thải đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề.
e) Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về BVMT đối với các cơ sở sản
xuất trong làng nghề, đặc biệt tập trung vào các cơ sở thuộc loại hình sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, hoặc các cơ sở có công đoạn sản xuất có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và các làng nghề chưa được công nhận.
g) Triển khai công tác thu phí BVMT đối
với nước thải, khí thải, chất thải rắn đối với toàn bộ các cơ sở sản xuất trong
làng nghề theo quy định.
h) Lập kế hoạch và theo dõi, giám
sát, công khai thông tin về chất lượng môi trường tại các làng nghề, theo dõi
thường xuyên, liên tục đối với các làng nghề hiện đang ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
i) Khuyến khích các làng nghề xây dựng
Hương ước, Quy ước về BVMT hoặc Hương ước, Quy ước trong đó có nội dung về
BVMT.
3. Triển khai các mô hình công nghệ,
các biện pháp kỹ thuật nhằm định hướng cho việc xử lý ô nhiễm môi trường làng
nghề trên quy mô toàn quốc
a) Lựa chọn, xây dựng và áp dụng thử
nghiệm 06 mô hình làng nghề truyền thống gắn với du lịch thực hiện tốt các quy
định về BVMT (02 mô hình làng nghề thủ công mỹ nghệ, 02 mô hình làng nghề dệt
nhuộm, ươm tơ và 02 mô hình làng nghề sản xuất đồ gốm sứ) để đánh giá, rút kinh
nghiệm trước khi phổ biến, nhân rộng ra các địa phương có các loại hình làng
nghề tương tự.
b) Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng BVMT làng nghề như hệ thống tiêu thoát nước; các điểm thu gom, xử lý
chất thải rắn (lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới và Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn).
c) Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp
hoặc xây mới hệ thống xử lý nước thải tập trung, khu tập kết chất thải rắn
thông thường, chất thải nguy hại cho các làng nghề được công nhận, ưu tiên đầu
tư cho các làng nghề truyền thống.
d) Thực hiện thí điểm xây dựng 03 mô
hình khu, cụm công nghiệp làng nghề để di dời các công đoạn, cơ sở sản xuất gây
ô nhiễm môi trường; đánh giá, rút kinh nghiệm trước khi phổ biến, nhân rộng ra
các địa phương có các loại hình làng nghề tương tự.
đ) Giai đoạn từ nay đến hết năm 2015
tập trung xử lý ô nhiễm tại 47 làng nghề hiện đang bị ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, trong đó có 12 làng nghề thuộc Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22
tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ (lồng ghép với Chương trình mục tiêu
quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015).
Giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục xử lý
triệt để ô nhiễm tại 57 làng nghề bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Tăng cường công tác truyền thông,
đào tạo và nâng cao năng lực BVMT làng nghề
a) Hình thành, phát triển và duy trì
hoạt động của các tổ chức ngành nghề thủ công, mở rộng mạng lưới Hiệp hội làng
nghề Việt Nam đến các xã có làng nghề. Xây dựng mô hình Hợp tác xã, Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh... tham gia BVMT làng nghề.
b) Tổ chức thường xuyên các khóa đào
tạo, tập huấn về quản lý môi trường làng nghề cho cán bộ các cấp làm công tác
quản lý môi trường làng nghề; các khóa đào tạo, tập huấn về xử lý chất thải và
BVMT cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong làng nghề.
c) Tăng cường phổ biến thông tin cho
cộng đồng về BVMT làng nghề; tổ chức tọa đàm định kỳ; tổ chức diễn đàn các nhà
báo, triển lãm giới thiệu công nghệ thân thiện môi trường, phổ biến các sáng kiến,
mô hình BVMT phù hợp với sản xuất làng nghề.
d) Xây dựng chuyên mục thông tin thường
xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng về BVMT làng nghề.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
a) Giai đoạn 2013 - 2015 cần tập trung
xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế chính sách về quản lý, phát triển làng nghề gắn với BVMT. Xây dựng các
văn bản, chính sách về BVMT làng nghề theo nguyên tắc phù hợp với trình độ nhận
thức, hài hòa với phong tục, tập quán sản xuất của người dân nông thôn và phù hợp
với năng lực tài chính; đặc biệt chú trọng các chính sách về ưu đãi, hỗ trợ,
khuyến khích thúc đẩy xã hội hóa công tác BVMT làng nghề.
b) Tăng cường trách nhiệm của ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý nhà nước đối với làng nghề và
các đối tượng sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong khu vực dân cư nông thôn; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, theo dõi việc thực hiện các biện pháp sản xuất sạch
hơn, xử lý chất thải phát sinh từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và đáp ứng quy
định của pháp luật về BVMT.
c) Ngành Công Thương chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với các cụm, điểm công nghiệp tập trung.
d) Ngành Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với làng nghề;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường; theo dõi
và xác định các làng nghề ô nhiễm và đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về
BVMT; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý
vi phạm về BVMT tại làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý
môi trường phù hợp với làng nghề.
đ) Ngành Công an có trách nhiệm điều
tra, phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi tội phạm về BVMT tại các
làng nghề.
e) Ngành Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm quản lý các công nghệ sản xuất nhằm hạn chế việc đưa công nghệ cũ,
lạc hậu vào làng nghề và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường.
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Đề án; trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch,
phát triển và BVMT làng nghề, quản lý các khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa
bàn bảo đảm tuân thủ các điều kiện, yêu cầu về BVMT; bố trí nguồn lực cần thiết
và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ về BVMT làng nghề của UBND cấp
huyện, đặc biệt là UBND cấp xã. Tại các xã, phường và thị trấn có làng nghề
(bao gồm cả làng nghề được công nhận và làng nghề chưa được công nhận) phải bố
trí cán bộ chuyên trách quản lý môi trường làng nghề để tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn và giám sát các cơ sở sản xuất tuân thủ quy định của pháp luật về
BVMT.
Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý
môi trường làng nghề theo nguyên tắc gọn nhẹ và hiệu quả; thí điểm hình thành
các tổ tự quản về BVMT tại làng nghề do UBND cấp xã thành lập và ban hành quy
chế hoạt động, kinh phí một phần do ngân sách xã đảm bảo, phần còn lại do các
cơ sở sản xuất đóng góp.
2. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đây là giải pháp đặc biệt quan trọng
đối với công tác BVMT làng nghề, trong giai đoạn hiện nay, giải pháp này cần được
tăng cường và duy trì thường xuyên, liên tục, bao gồm các nội dung:
a) Tăng cường giáo dục và tuyên truyền
thường xuyên, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác BVMT. Tạo cơ chế khuyến khích
cộng đồng làng nghề tham gia phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và khắc phục ô nhiễm,
suy thoái môi trường nói chung và đóng góp, ủng hộ việc triển khai thực hiện Đề
án.
b) Công bố danh sách các làng nghề ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên các phương tiện thông tin đại chúng; phổ biến,
tuyên truyền các mô hình làng nghề thực hiện tốt công tác BVMT.
c) Giao trách nhiệm cụ thể để phát
huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các đoàn thể xã hội và mỗi người
dân trong việc tham gia vào công tác BVMT làng nghề.
d) Có kế hoạch và phân công cụ thể để
tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức nhận thức BVMT
cho các cán bộ quản lý môi trường làng nghề, các tổ chức đoàn thể, chính trị,
xã hội và cộng đồng làng nghề.
3. Triển khai xây dựng, thực hiện quy
hoạch, di đời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất
a) Quy hoạch lại sản xuất
Tùy đặc điểm hình thành và phát triển của các làng
nghề, các địa phương xem xét và lựa chọn phương thức quy hoạch phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương mình, có thể áp dụng một trong ba phương thức sau:
- Quy hoạch tập trung theo khu, cụm công nghiệp
làng nghề: Quy hoạch cơ sở hạ tầng đồng bộ bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ
thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý chất thải.
Quy hoạch khu sản xuất phù hợp với đặc thù loại hình làng nghề. Hình thức quy
hoạch này thường được áp dụng đối với các làng nghề có cơ sở thuộc loại hình sản
xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới trong
khu dân cư.
- Quy hoạch phân tán (quy hoạch sản xuất ngay tại hộ
gia đình): Với loại hình quy hoạch này cần phải tổ chức bố trí không gian nhằm
cải thiện điều kiện sản xuất và vệ sinh môi trường mà không cần phải di dời, hạn
chế tối đa việc cơi nới, xây nhà cao tầng... lưu giữ nét cổ truyền, văn hóa của
làng nghề để kết hợp với phát triển du lịch. Quy hoạch này thường được áp dụng
đối với các làng nghề có cơ sở thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường thấp, được phép hoạt động trong khu dân cư.
- Quy hoạch phân tán kết hợp tập trung: Di dời các
công đoạn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như công đoạn tẩy, nhuộm (làng
nghề dệt nhuộm), công đoạn mạ (làng nghề cơ khí),... vào khu, cụm công nghiệp
làng nghề. Quy hoạch này thường được áp đụng đối với các làng nghề có cơ sở thuộc
loại hình sản xuất có một hoặc một số công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao, không được phép thành lập mới trong khu dân cư.
b) Chuyển đổi ngành nghề sản xuất hoặc di dời vào
khu, cụm công nghiệp tập trung
Lập danh mục các làng nghề cần có lộ trình chuyển đổi
ngành nghề sản xuất hoặc di dời, trước mắt tập trung vào nhóm loại hình tái chế
giấy, tái chế nhựa, tái chế kim loại, nhuộm, giết mổ gia súc và làng nghề ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch di dời hoặc
chuyển đổi ngành nghề sản xuất với lộ trình phù hợp.
Đối với các làng nghề hoặc cơ sở sản xuất trong
làng nghề cần chuyển đổi ngành nghề sản xuất, địa phương phải lồng ghép với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững để nghiên cứu, định hướng ngành nghề chuyển đổi và tổ
chức các khóa đào tạo nghề phục vụ cho việc chuyển đổi ngành nghề sản xuất.
Các làng nghề hoặc các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
môi trường trong khu vực dân cư nông thôn cần di dời vào khu, cụm công nghiệp
làng nghề được hưởng các chính sách ưu đãi như miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử
dụng đất... và phải tuân thủ các quy định BVMT đối với khu, cụm công nghiệp tập
trung.
4. Giải pháp về tài chính
a) Nhằm tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc phân bổ,
quản lý sử dụng ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp môi trường, Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ xem xét, phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn đầu tư khác cho công tác
BVMT, khắc phục, xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề. Tại các địa
phương có làng nghề, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phân bổ không
dưới 10% tổng kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác BVMT làng nghề.
b) Tổng kinh phí thực hiện Đề án được xác định trên
cơ sở kinh phí của từng đề tài, dự án, nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách, lập dự toán kinh phí thực hiện
theo tính chất từng nhiệm vụ bố trí từ ngân sách nhà nước: Chi thường xuyên (sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp môi trường, chi quản
lý hành chính); vốn đầu tư; vốn chương trình mục tiêu quốc gia; tổng hợp trong
dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương trình cấp có thẩm quyền
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
c) Nguồn vốn thực hiện Đề án, bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (bao gồm cả ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, vốn ODA) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
hiện hành.
- Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện
hành.
- Nguồn vốn đóng góp từ các cơ sở sản xuất trong
làng nghề.
- Nguồn vốn khác từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
và tăng cường hợp tác quốc tế
a) Tăng cường kiểm soát công nghệ cũ, công nghệ lạc
hậu tại các làng nghề ô nhiễm môi trường hiện nay.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sạch,
công nghệ xử lý chất thải cho các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ theo hướng vận hành
đơn giản, ổn định, tiết kiệm chi phí và xử lý ô nhiễm môi trường đạt hiệu quả.
c) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để đổi mới công nghệ sản
xuất; nghiên cứu, ứng dụng nguyên liệu, thiết bị, công nghệ, mô hình, phương thức
sản xuất thân thiện với môi trường.
6. Thực hiện lồng ghép Đề án BVMT làng nghề vào các
chương trình, đề án có liên quan
Thực hiện gắn kết Đề án này vào quá trình triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường để
xử lý 47 làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng giai đoạn 2012 - 2015;
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo bền vững để hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề sản xuất và xây dựng, cải tạo
hệ thống cơ sở hạ tầng BVMT làng nghề như hệ thống tiêu thoát nước, các điểm
thu gom, xử lý chất thải rắn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành và địa phương có liên
quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; ban hành Danh mục làng nghề ô
nhiễm môi trường cần xử lý giai đoạn 2013 - 2015 và 2016 - 2020; chủ trì hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực
hiện Đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố
trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ của
Đề án.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho
các cơ sở sản xuất trong làng nghề vay vốn ưu đãi để thay đổi công nghệ theo hướng
thân thiện với môi trường, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, các công
nghệ phù hợp để xử lý nước thải, khí thải, tiếng ồn và chất thải rắn.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản quy định về phân công trách
nhiệm của các Bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương trong quản lý làng
nghề, quản lý các đối tượng sản xuất trong làng nghề và BVMT làng nghề; hướng dẫn
bổ sung cán bộ chuyên trách quản lý môi trường đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
có làng nghề.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa
đổi và bổ sung các văn bản, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn đáp ứng
các quy định về BVMT làng nghề; lập danh mục và quản lý các làng nghề truyền thống
cần được bảo tồn hoặc gắn với phát triển du lịch, làng nghề được công nhận và
làng nghề chưa được công nhận trên phạm vi toàn quốc; xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển làng nghề truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát
triển dịch vụ du lịch.
6. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn thực hiện công tác BVMT trong triển khai chính sách khuyến
công; quản lý các khu, cụm công nghiệp làng nghề đảm bảo các quy định về BVMT,
đáp ứng việc di dời các cơ sở sản xuất trong làng nghề.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, giới thiệu, phổ biến công nghệ sản xuất
thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải phù hợp với làng nghề.
8. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường tăng cường điều tra, phát hiện, ngăn ngừa và xử phạt nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT tại các làng nghề, tập trung vào các
ngành nghề tái chế giấy, tái chế nhựa, tái chế kim loại, nhuộm, giết mổ gia
súc, chế biến thủy sản và các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khác.
9. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập
trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn, cụ thể
như sau:
a) Chỉ đạo các sở, ban, ngành trong công tác phân
loại, đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề của địa phương; quản lý việc công nhận làng nghề bảo đảm các điều kiện
về BVMT, rà soát Danh sách làng nghề đã được công nhận, chú trọng đến các tiêu
chí về BVMT; đầu tư, nâng cấp các hạng mục công trình xử lý chất thải cho làng
nghề;
b) Chỉ đạo UBND cấp huyện trong công tác quy hoạch
hoặc rà soát lại quy hoạch các khu, cụm công nghiệp làng nghề để di dời các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư; điều tra, thống kê, lập danh mục
loại hình hoạt động của các cơ sở trong làng nghề theo nguy cơ gây ô nhiễm;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác BVMT của các cơ sở sản xuất; xây dựng,
trình kế hoạch BVMT làng nghề và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Chỉ đạo UBND cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo
công tác BVMT làng nghề của các cơ sở sản xuất trên địa bàn; không cho phép
thành lập mới các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao trong khu vực dân cư và thực hiện biện pháp xử lý đối với các cơ sở có công
đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đang hoạt động trong khu vực
dân cư; đôn đốc việc xây dựng hương ước, quy ước bảo vệ môi trường làng nghề hoặc
hương ước, quy ước làng nghề có nội dung về bảo vệ môi trường; bố trí cán bộ thực
hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề; tổ chức quản lý, vận hành và duy tu,
bảo dưỡng theo đúng quy định khi được bàn giao, tiếp nhận, quản lý các dự án,
công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề; ban hành quy
chế hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động
có hiệu quả; huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng,
vận hành, duy tu và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn; công bố các thông tin về hiện trạng môi trường,
công tác BVMT làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương, thông
qua các đoàn thể và cộng đồng dân cư, trong các cuộc họp HĐND, UBND cấp xã.
10. Các Bộ, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với
Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
dự án BVMT làng nghề thuộc phạm vi quản lý; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
thực hiện về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ, Cục, Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|