ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
Số
: 5700/QĐ-UB-KTNN
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 8 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN QUI ĐỊNH VỀ KHOÁN-BẢO VỆ RỪNG, KHOANH NUÔI, TÁI SINH RỪNG VÀ
TRỒNG RỪNG THUỘC RỪNG PHÒNG HỘ MÔI TRƯỜNG, RỪNG ĐẶC DỤNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số
202/TTg ngày 2/5/1994 của Thủ tướng Chính phủ ban hành bản quy định về việc
khoán - bảo vệ rừng, khoanh nuôi, tái sinh rừng và trồng rừng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 .- Nay ban hành
kèm theo quyết định này bản quy định về việc khoán, bảo vệ rừng, khoanh nuôi,
tái sinh rừng và trồng rừng thuộc phạm vi rừng phòng hộ môi trường và rừng đặc
dụng ở thành phố Hồ Chí Minh.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 2.- Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, quận chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC KHOÁN BẢO VỆ RỪNG, KHOANH NUÔI, TÁI SINH RỪNG, TRỒNG RỪNG THUỘC RỪNG PHÒNG
HỘ MÔI TRƯỜNG VÀ RỪNG ĐẶC DỤNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 5700/QĐ-UB-KTNN ngày 4/8/1995 của Ủy ban nhân
dân thành phố).
Điều 1.- Ban Quản lý rừng
phòng hộ môi trường thành phố và các Ban Quản lý khu rừng đặc dụng đã được Ủy
ban nhân dân thành phố giao rừng và đất lâm nghiệp là Chủ rừng Nhà nước :
Việc giao khoán nêu trong quy
định này chỉ thuộc phạm vi rừng phòng hộ môi trường và rừng đặc dụng, đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư, có
nguồn vốn thanh toán chi phí khoán theo kế hoạch được duyệt hàng năm.
Điều 2.- “Chủ rừng Nhà
nước” gọi tắt là Bên khoán được quyền giao khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái
sinh, chăm sóc rừng và trồng rừng cho các đối tượng nhận khoán rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cơ quan đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các trường học, các tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế, gọi tắt là Bên nhận khoán.
Bên nhận khoán phải có đủ lực
lượng ngày đêm có mặt tại rừng để kiểm tra, canh giữ bảo vệ rừng. Đối với cá
nhân và hộ gia đình phải là người thường trú hoặc tạm trú hợp pháp tại địa
phương mới được nhận khoán.
Điều 3.- Giữa Bên giao và
Bên nhận khoán phải lập hợp đồng khoán. Nội dung chủ yếu gồm :
- Thực trạng từng loại rừng
(diện tích, loài cây, tuổi rừng đối với rừng trồng…) và đất trồng rừng. Kèm
theo bản đồ hoặc sơ đồ hiện trạng 1/4000; 1/5000 hoặc 1/10.000.
- Khối lượng, chất lượng công
việc phải thực hiện.
- Những cam kết trách nhiệm và
quyền lợi của Bên khoán và Bên nhận khoán. Phương thức thanh toán tiền công
khoán.
- Thời gian nhận khoán.
- Những quy định xử phạt đối với
vi phạm hợp đồng.
Hợp đồng khoán do Bên khoán và
Bên nhận khoán lập, ký kết và phải được Ủy ban nhân dân xã sở tại xác nhận.
Điều 4.- Nguồn vốn để
thanh toán chi phí khoán bao gồm :
- Vốn ngân sách Nhà nước (gồm
của Trung ương và thành phố)
- Vốn viện trợ của các tổ chức
quốc tế.
- Vốn nhân đạo của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
- Vốn do nguồn thu từ tận thu
sản phẩm rừng và các nguồn thu hợp lý khác của các Ban quản lý.
Hàng năm được Nhà nước (Thành
phố hoặc Trung ương) cấp kinh phí cho Bên khoán để trả cho Bên nhận khoán theo
hợp đồng. Các chủ rừng Nhà nước (Bên khoán) lập kế hoạch kinh phí hàng năm
thông qua Sở Nông nghiệp trình thành phố phê duyệt.
Điều 5.- Tùy theo diện
tích rừng và diện tích đất lâm nghiệp còn trống ở từng khu vực của Bên khoán và
khả năng lao động, quản lý bảo vệ rừng của hộ nhận khoán, mức giao khoán như sau
:
1/ Khoán bảo vệ, chăm sóc rừng
trồng :
- Ở huyện Cần Giờ : không quá 20
ha cho 1 lao động. Mỗi hộ gia đình không quá 50 ha.
- Ở các huyện khác : không quá
10 ha cho 1 lao động. Mỗi hộ không quá 20ha.
2/ Khoán bảo vệ, chăm sóc rừng
tự nhiên ở huyện Cần Giờ : không quá 50 ha cho 1 lao động. Mỗi hộ gia đình
không quá 100 ha.
- Các huyện khác không quá 20 ha
cho 1 lao động. Mỗi hộ không quá 40 ha.
Riêng diện tích rừng và đất rừng
phòng hộ đã giao khoán trước đây nếu vượt quá 30% diện tích nêu trên, sẽ điều
chỉnh số diện tích vượt trội.
Ngoài mức diện tích giao khoán
nêu trên, tùy từng nơi ở khu vực nhận khoán có quỹ đất và nhu cầu của Bên nhận
khoán, Bên nhận khoán còn được giao 1 diện tích rừng hoặc đất trống, lảng
trũng… ổn định, lâu dài theo Luật Đất đai để làm vườn rừng, nuôi thủy sản, sản
xuất muối, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc…. diện tích không quá 5ha
đối với huyện Cần Giờ và không quá 0,5ha đối với các huyện khác… Riêng đối với
các cơ quan, đơn vị, trường học, tổ chức kinh tế, xã hội diện tích này không
quá 10% diện tích nhận khoán đối với huyện Cần Giờ và không quá 5% đối với các
huyện khác.
Điều 6.- Thời hạn giao
khoán bảo vệ chăm sóc rừng không quá 50 năm, tùy loại rừng, chu kỳ sinh trưởng
của rừng và tình hình cụ thể của hộ hoặc đơn vị nhận khoán.
Điều 7.- Hồ sơ khoán do
bên khoán lập và hướng dẫn gồm :
- Đơn xin nhận khoán
- Hợp đồng khoán
- Trích lục bản đồ hoặc sơ đồ
khu vực giao khoán (mục 1 điều 8).
- Biên bản giao nhận rừng, đất
trống, cây trồng khác và các tài sản trên đất
- Các văn bản, phụ lục có liên
quan đến việc khoán (nếu có)
Hồ sơ lập thành 4 bộ :
+ Bên khoán giữ 1 bộ
+ Bên nhận khoán 1 bộ
+ Lưu tại UBND xã 1 bộ
+ Lưu tại Sở Nông nghiệp thành
phố 1 bộ
Điều 8.- Trách nhiệm của
Bên khoán :
1/ Xác định đúng diện tích, hiện
trạng từng loại rừng, tuổi rừng, vị trí ranh giới trên bản đồ và trên thực địa.
(Có đường ranh giới rõ ràng, bền vững). Lập trích lục bản đồ hoặc sơ đồ hiện
trạng 1/4000; 1/5000 hoặc 1/10.000 cho Bên nhận khoán. Chi phí lập thủ tục theo
qui định của Nhà nước.
2/ Phải tuân thủ qui hoạch, Luận
chứng kinh tế kỹ thuật dự án đầu tư, hoặc phương án điều chế rừng, qui trình kỹ
thuật và thiết kế cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt để khoán bảo vệ chăm
sóc rừng hoặc theo các công đoạn tạo rừng mới cho đến khi định hình để khoán
khoanh nuôi, tái sinh hoặc trồng rừng mới.
3/ Xây dựng kế hoạch (theo các
danh mục đầu tư của các dự án) về quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng mới… và hướng
dẫn Bên nhận khoán thực hiện các biện pháp đó.
4/ Hướng dẫn và giúp đỡ Bên nhận
khoán về kỹ thuật gieo ươm tạo cây giống và kỹ thuật gây trồng. Hướng dẫn
khuyến nông - lâm - ngư trong việc nuôi thủy sản trong rừng theo phương thức
lâm ngư - nông lâm kết hợp, không gây hại đến sinh trưởng của rừng.
5/ Thực hiện đầy đủ những cam
kết trong hợp đồng khoán. Đối với diện tích rừng được phép tỉa thưa, khai thác,
nếu Bên nhận khoán yêu cầu, thì Bên khoán thanh toán công khoán bằng lâm sản
tỉa thưa, khai thác (theo giá thị trường tại thời điểm đó).
6/ Giúp các hộ nhận khoán vay
vốn phát triển kinh tế hộ gia đình theo chính sách của Nhà nước.
7/ Lập, trình duyệt các hồ sơ
thiết kế, phương án điều chế rừng cho các bên nhận khoán.
8/ Tổ chức nghiệm thu các công
việc khoán hoàn thành. Riêng nghiệm thu bảo vệ rừng được tiến hành mỗi năm một
lần, với sự tham gia của đại diện Chi cục kiểm lâm và Ủy ban nhân dân xã (hoặc
phòng Nông nghiệp huyện) để đánh giá mức độ hoàn thành bảo vệ rừng theo hợp
đồng khoán.
9/ Khi Bên nhận khoán vi phạm
hợp đồng thì Bên khoán căn cứ vào mức độ vi phạm để quyết định việc bồi thường
thiệt hại hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nhận khoán phải chịu trách nhiệm về quyết
định đó, hoặc yêu cầu các cơ quan xét xử theo qui định của pháp luật.
Điều 9.- Nghĩa vụ và
quyền lợi của Bên nhận khoán :
1/ Bên nhận khoán có nghĩa vụ
thực hiện đầy đủ những cam kết ghi trong hợp đồng khoán.
2/ Được hưởng
công khoán bảo vệ rừng như sau :
a) Đối với rừng ở huyện Cần Giờ
được hưởng từ 50.000 đ đến 80.000 đ/1ha/1 năm đối với rừng trồng và từ 30.000 đ
đến 50.000đ/1ha/1 năm đối với rừng tự nhiên khoanh nuôi phục hồi.
b) Đối với rừng ở các huyện khác
được hưởng từ 80.000 đ đến 150.000 đ/1 ha/1 năm đối với rừng trồng và từ
60.000đ đến 80.000 đ/1 ha/1 năm đối với rừng tự nhiên khoanh nuôi phục hồi.
Tùy điều kiện khó, dễ khi bảo
vệ, tình hình tài nguyên rừng, cũng như điều kiện đất đai ưu đãi trong sản xuất
nông - lâm - ngư, dịch vụ kết hợp, Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Sở
Nông nghiệp qui định mức hưởng cụ thể cho từng khu rừng hoặc từng khu vực.
3/ Được tận thu các sản phẩm phụ
của rừng nhận khoán theo qui định của Nhà nước và hướng dẫn của bên khoán.
4/ Ngoài việc được hưởng công
khoán bảo vệ rừng Bên nhận khoán còn được hưởng từ 5% đến 10% sản phẩm tận thu
được khi tỉa thưa rừng, đối với rừng trồng (không kể số sản phẩm dùng để thanh
toán các khoản chi phí về công chặt tỉa, vận chuyển ra bãi 2, thu dọn và vệ
sinh rừng sau khi tỉa).
Đối với rừng tự nhiên khi tỉa
thưa, Bên khoán cân đối “lấy thu bù chi” (trừ chi phí khảo sát thiết kế chỉ đạo
kỹ thuật và nghiệm thu theo quy định). Số còn lại Bên nhận khoán tự thi công
hưởng toàn bộ.
5/ Đối với đất trồng, lảng
trũng, bãi bồi, đất ngập nước, Bên nhận khoán tự bỏ vốn để sản xuất, khi thu
hoạch được hưởng toàn bộ sản phẩm đó, được miễn giảm thuế theo quy định của
pháp luật.
6/ Đối với cá nhân và hộ gia
đình nhận khoán được trợ cấp ban đầu 1 lần một số tiền để làm nhà, chốt bảo vệ,
mua sắm phương tiện cần thiết cho bảo vệ rừng và cho sinh hoạt gồm :
- Ở huyện Cần Giờ : 6 triệu
đồng/hộ
- Ở huyện khác : 5 triệu đồng/hộ
7/ Khi thời gian nhận khoán theo
hợp đồng chưa kết thúc, nhưng do chủ hộ nhận khoán chết thì được chuyển quyền
cho người thừa kế. Hoặc do hoàn cảnh khách quan không thể tiếp tục nhận khoán
được nữa, hộ nhận khoán (hoặc đơn vị) được chuyển quyền nhận khoán cho người
khác (có bên khoán chứng kiến) hoặc thanh lý hợp đồng để chủ rừng lập hợp đồng
khoán với hộ khác.
8/ Trong khu vực nhận khoán có
đất trống, nếu thành phố đầu tư trồng rừng thì Bên nhận khoán được ưu tiên ký
hợp đồng khoán trồng rừng, chăm sóc rừng mới trồng và sau đó được bổ sung diện
tích vào hợp đồng khoán bảo vệ rừng. Nếu Bên nhận khoán không nhận trồng rừng,
các chủ rừng đưa lực lượng khác tới trồng và sau khi rừng trồng được nghiệm thu
bên khoán muốn nhận cũng được ưu tiên bổ sung vào hợp đồng khoán bảo vệ rừng
cho Bên nhận khoán.
9/ Trong khu vực nhận khoán, nếu
có diện tích đến kỳ tỉa thưa khai thác, đã thiết kế (theo phương án điều chế
rừng và tình hình thực tế của rừng) thì Bên nhận khoán phải bố trí lao động để
thi công xong trong năm đó. Trường hợp Bên nhận khoán không có khả năng tự tổ
chức thi công xong trong năm đó thì phải thông báo cho Bên khoán biết chậm nhất
không quá 30 ngày kể từ ngày được phép thi công, để Bên khoán đưa lực lượng
khác đến tỉa thưa, sau khi thi công xong được nghiệm thu, Bên khoán phải bàn
giao ngay cho Bên nhận khoán.
10/ Khi Bên khoán vi phạm hợp
đồng thì Bên nhận khoán được bồi thường thiệt hại hoặc hủy bỏ hợp đồng tùy theo
mức độ vi phạm của Bên khoán.
11/ Trong trường hợp bị thiên
tai, rủi ro, được xét miễn, giảm các khoản phải nộp hoặc bồi thường cho Bên
khoán theo qui định của pháp luật.
Điều 10.- Bên khoán và
Bên nhận khoán phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do vi phạm hợp đồng, thi
công sai thiết kế và phải bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật.
Điều 11.- Giám đốc, các
sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo Bên
khoán thuộc quyền quản lý của mình thực hiện chính sách khoán bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng mới và chăm sóc rừng theo thẩm quyền.
Giám đốc Sở Nông nghiệp có trách
nhiệm hướng dẫn Bên khoán và Bên nhận khoán thực hiện qui định này.
Ủy ban nhân dân các xã trên địa
bàn có trách nhiệm trực tiếp giám sát thực hiện các hợp đồng khoán đã ký, phối
hợp cùng Bên khoán chăm lo đời sống cho hộ nhân dân nhận khoán.-