BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
56/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VIỆT
NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/07/2003 quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Môi trường đô thị Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Môi trường đô thị Việt Nam
đã được Hội nghị toàn quốc ngày 04/12/2004
của Hội thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Môi trường đô thị Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 56/2005/2005/QĐ-BNV ngày 17 tháng 5 năm 2005 của
Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1.
Tên gọi
Tên tổ chức là: Hội Môi trường
đô thị Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế là:
Vietnam Urban Environment Association.
Tên viết tắt (VUREA).
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Môi trường đô thị Việt Nam
(dưới đây viết tắt là Hội) là tổ chức nghề nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp,
các nhà quản lý, các nhà khoa học, công nhân viên chức, công dân... hoạt động
trong lĩnh vực môi trường đô thị hoặc có liên quan đến chuyên ngành môi trường
đô thị vì sự nghiệp duy trì và phát triển nghề nghiệp, nâng cao chất lượng phục
vụ trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật
nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với công tác môi
trường đô thị, góp phần phát triển bền vững ngành môi trường đô thị ở Việt Nam,
đẩy mạnh tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ngành môi trường đô thị.
Điều 3.
Vị trí
Hội Môi trường đô thị Việt Nam
hoạt động theo pháp luật của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội là thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam.
Điều 4.
Phạm vi hoạt động Hội Môi trường đô thị Việt Nam
hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở chính tại Hà Nội. Hội có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng mở tại Ngân hàng. Tự trang trải về tài
chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của Hội.
Cơ quan ngôn luận của Hội là Tạp
chí Môi trường đô thị.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5.
Nhiệm vụ của Hội
1. Động viên sự nhiệt tình
và khả năng sáng tạo của Hội viên thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước hướng vào các việc nghiên cứu, phổ biến và áp dụng những thành tựu
mới trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kinh tế, quản lý... nhằm nâng cao năng
suất,chất lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và quản lý chuyên ngành
môi trường đô thị.
2. Tổ chức thực hiện nghiên cứu, đề xuất
cơ chế chính sách tư vấn phản biện và giám định theo yêu cầu của các cơ quan
Nhà nước và các cơ sở sản xuất về những chủ trương chính sách, các dự án phát
triển thuộc chuyên ngành môi trường đô thị. Đề đạt với các cơ quan quản lý
chuyên ngành và Chính phủ những nguyện vọng của các hội viên về tổ chức và quản
lý cơ chế chính sách, các biện pháp thực hiện.
3. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, xuất
bản tạp chí theo quy định của pháp luật tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo
khoa học, kỹ thuật và quản lý, tổ chức tập huấn chuyên ngành, phổ biến kiến thức
về khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, về sản xuất kinh doanh trong hội viên và cộng
đồng dân cư. Khuyến khích, giúp đỡ các hội viên nâng cao trình độ, góp phần đào
tạo các nhân tài cho ngành môi trường đô thị Việt Nam.
Phối hợp với các tổ chức trong
nước và quốc tế đào tạo nguồn nhân lực cho ngành môi trường đô thị, đặc biệt
các đô thị thuộc vùng sâu, vùng xa. Động viên các hội viên giữ gìn đạo đức nghề
nghiệp.
Khen thưởng kịp thời các hội
viên có thành tích trong hoạt động khoa học kỹ thuật, kinh tế và quản lý chuyên
ngành.
4. Tạo sự hiểu biết và mối liên kết khoa
học - công nghệ - sản xuất giữa các hội viên, giữa các công ty với các cơ sở
nghiên cứu khoa học, tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, các nhà sản xuất, kinh
doanh... chuyên ngành môi trường đô thị, nhằm mang lại lợi ích cho mỗi hội viên
và tạo điều kiện thuận lợi cho Ngành phát triển.
5. Tổ chức các hoạt động kinh tế theo quy
định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều
kiện để hội viên phát huy chuyên môn nghiệp vụ, tạo nguồn tài chính cho hoạt động
của Hội.
tổ chức liên doanh, liên kết đầu
tư xây dựng công trình hoặc tài trợ nghiên cứu các công nghệ mới, sản phẩm mới
phục vụ chuyên ngành.
6. Mở rộng quan hệ quốc tế, tiếp nhận nguồn
tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức trong nước thông qua các chương
trình dự án để nâng cao năng lực chuyên ngành môi trường đô thị, không ngừng tạo
điều kiện cho các hội viên phát triển, từng bước hòa nhập với các nước trong
khu vực và thế giới.
7. Thực hiện nhiệm vụ Hội thành viên Tổng
hội Xây dựng Việt Nam.
Điều 6.
Quyền hạn của Hội.
1. Đại diện cho các Chi hội và Hội Viên
trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học, cung cấp
dịch vụ thuộc lĩnh vực môi trường đô thị cho các tổ chức cá nhân và Hội viên
khi có nhu cầu theo quy định của pháp luật
3. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước,
thông tin các thành tựu khoa học kỹ thuật về lĩnh vực môi trường đô thị ở trong
nước và nước ngoài cho các Hội viên.
4. Bảo trợ và giúp đỡ các Hội viên triển
khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình khoa học,
các dự án thuộc lĩnh vực môi trường đô thị.
5. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các
chương trình, dự án, các chế độ chính sách, các văn bản pháp luật và những giải
pháp đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước và Chính phủ nhằm phát triển ngành môi
trường đô thị.
6. Xuất bản sách, tài liệu chuyên môn, tạp
chí của Hội theo quy định của pháp luật để huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, trau dồi đạo đức nghề nghiệp
cho Hội viên.
7. Phát triển tổ chức và hoạt động của Hội
đúng với Điều lệ đã được pháp luật thừa nhận.
8. Được gia nhập làm thành viên và tham
gia các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp trong nước, khu vực và thế giới
theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 7.
Hội viên của Hội
Hội viên của Hội Môi trường đô
thị Việt Nam
bao gồm: Hội viên chính thức,
Hội viên liên kết và Hội viên
danh dự.
Hội viên liên kết và Hội viên
danh dự không được tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp
của Hội và không được biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 8.
Hội viên
Hội viên tập thể: Là các doanh
nghiệp, cơ quan quản lý, tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo của Việt Nam...
hoạt động trong ngành môi trường đô thị hoặc có liên quan đến chuyên ngành môi
trường đô thị do giám đốc hoặc người được ủy quyền tổ chức đó làm đại diện.
- Hội viên cá nhân: Là những
công dân Việt Nam tự nguyện, có hiểu biết, hoạt động trong ngành môi trường đô
thị hoặc có quan tâm đến ngành môi trường, có điều kiện tham gia các hoạt động
của Hội.
Điều 9.
Hội viên liên kết
Công dân, tổ chức Việt Nam và
doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài không có đủ điều kiện trở thành hội viên
chính thức của Hội nhưng có nhiều đóng góp xây dựng Hội, tán thành Điều lệ Hội
được công nhận là Hội viên liên kết.
Điều 10.
Hội viên danh dự
Công dân Việt Nam
là những người có uy tín, có năng lực hoạt động về lĩnh vực môi trường đô thị
có nhiệt tình và quan tâm giúp đỡ hoạt động của Hội được Hội mời làm Hội viên
danh dự.
Điều 11.
Thể thức gia nhập Hội
- Cá nhân có đủ điều kiện trở thành
hội viên chính thức, muốn gia nhập Hội phải làm đơn xin gia nhập Hội kèm theo bản
sao các chứng chỉ nghề nghiệp, gửi cho các tổ chức cơ sở của Hội. Tổ chức cơ sở
của Hội xét đơn và đề nghị chủ tịch Hội xem xét quyết định kết nạp.
- Tập thể có đủ điều kiện trở
thành Hội viên chính thức, muốn gia nhập Hội thì người đại diện của tổ chức phải
làm đơn xin gia nhập Hội, gửi Chủ tịch Hội xem xét quyết định kết nạp.
- Công dân, tổ chức của Việt Nam
và doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài muốn trở thành hội viên liên kết làm đơn
xin gia nhập Hội gửi Chủ tịch Hội xem xét công nhận.
Điều 12.
Thể thức xóa tên Hội viên
1. Hội viên sẽ bị xóa tên trong các trường
hợp sau:
a) Các tổ chức ngừng hoạt động,
bị sáp nhập, giải thể hoặc phá sản;
b) Cá nhân không còn nguyện vọng,
không đủ sức khỏe hoặc qua đời;
c) Hội viên vi phạm pháp luật,
vi phạm Điều lệ Hội.
2. Quyết định xóa tên Hội viên do Thường
vụ BCH đề nghị Chủ tịch quyết định.
Điều 13.
Nhiệm vụ của Hội viên
1. Nghiên cứu thực hiện mọi đường lối, chủ
trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Tích cực tham gia lao động sản xuất và
công tác, nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng các tiến bộ khoa học - công
nghệ trong lĩnh vực môi trường đô thị.
3. Tham gia đều đặn các hoạt động và sinh
hoạt của Hội, Chi hội; giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ của Hội viên, xây dựng
tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ của Hội,các
nghị quyết của Ban chấp hành Hội, chi hội. Tuyên truyền phát triển hội viên mới,
nâng cao tinh thần đoàn kết, phấn đấu xây dựng Hội Môi trường đô thị phát triển
bền vững.
5. Đóng hội phí đầy đủ.
Điều 14.
Quyền của Hội viên
- Được tham gia các hoạt động của
Hội, được phổ biến, bồi dưỡng các kinh nghiệm sản xuất, nghiệp vụ khoa học kỹ
thuật chuyên ngành và liên quan. Nâng cao năng lực quản lý qua các hình thức
thông tin bằng tài liệu, hội thảo, đào tạo, huấn luyện, hội thi, chuyển giao
công nghệ, tham quan trong và ngoài nước.
- Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp
trong tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm, được giúp đỡ và bảo trợ các công
trình nghiên cứu thử nghiệm sáng kiến phát minh trong lĩnh vực môi trường đô thị.
- Được thảo luận, biểu quyết, chất
vấn, phê bình mọi công việc của Hội. Được ứng cử, đề cử vào Ban chấp hành Hội,
chi hội.
- Được quyền làm đơn xin ra khỏi
Hội theo nguyện vọng khi xét thấy sinh hoạt của Hội không còn thích hợp với
mình.
Chương 4:
TỔ CHỨC HỘI
Điều 15.
Nguyên tắc tổ chức
Hội Môi trường đô thị Việt Nam
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự trang trải về tài
chính và làm việc theo chế độ tập thể theo quy định của Nhà nước về Hội và theo
Điều lệ này.
Điều 16.
Tổ chức của Hội gồm
1. Ở Trung ương là Hội Môi trường đô thị
Việt Nam
2. Ở các khu vực:
Phân hội Môi trường đô thị khu vực
1: bao gồm các đơn vị và cá nhân từ tỉnh Nghệ An trở ra.
- Phân hội Môi trường đô thị khu
vực 2: bao gồm các đơn vị và cá nhân từ tỉnh Hà Tĩnh đến tỉnh Ninh Thuận.
- Phân hội Môi trường đô thị khu
vực 3: bao gồm các đơn vị và cá nhân từ tỉnh Bình Thuận, Lâm Đồng trở vào.
3. Tổ chức hội cơ sở là các Chi hội thành
viên của Hội Môi trường đô thị.
Chi hội là các hội viên tập thể
hoạt động chuyên ngành, chuyên sâu trong từng lĩnh vực môi trường đô thị.
Chi hội tiến hành Đại hội: bầu
Ban chấp hành, Thường trực Ban chấp hành theo tình hình cụ thể ở đơn vị.
Chi hội hàng năm tổ chức hội nghị
ít nhất 1 lần.
Ban chấp hành chi hội nhiệm kỳ 5
năm.
Điều 17.
Đại hội Đại biểu toàn quốc của Hội
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội Đại biểu toàn quốc. Đại hội Đại biểu toàn quốc họp 5 năm một lần do
Ban chấp hành Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có 2/3 số ủy
viên Ban chấp hành Trung ương Hội hoặc ít nhất 1/2 tổng số Hội viên yêu cầu.
Đại hội Đại biểu toàn quốc Hội
Môi trường đô thị Việt Nam
là cơ quan quyền lực cao nhất của Hội. Đại hội có nhiệm vụ:
- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hội.
- Quyết định phương hướng, nhiệm
vụ, mục tiêu, biện pháp công tác của Hội trong nhiệm kỳ tới nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội (nếu có).
- Bầu Ban chấp hành Trung ương Hội
nhiệm kỳ mới.
Điều 18.
Hội nghị môi trường đô thị các khu vực.
Hội nghị môi trường đô thị các
khu vực được tổ chức mỗi năm một lần. Hội nghị có nhiệm vụ:
- Tổng kết hoạt động công tác
môi trường đô thị khu vực.
- Trao đổi kinh nghiệm hoạt động
môi trường đô thị giữa các hội viên trong khu
vực giữa các hội viên ở các khu
vực khác.
- Một số nội dung khác có liên
quan.
Điều 19-
Ban chấp hành Trung ương Hội
1. Ban chấp hành trung ương Hội là cơ
quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.
Số lượng Ủy viên Ban chấp hành Hội
do Đại hội Đại biểu toàn quốc quyết định.
Trường hợp khuyết Ủy viên thì
Ban chấp hành Hội có thể bầu bổ sung nhưng không quá 1/4 số lượng Ủy viên Ban
chấp hành đã được bầu.
Ban chấp hành Hội mỗi năm họp 1
lần, kỳ họp bất thường do Thường vụ Ban chấp hành quyết định triệu tập.
2. Ban chấp hành Trung ương Hội có nhiệm
vụ:
- Quyết định các biện pháp thực
hiện nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.
Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành cho các chi
hội.
- Bầu cử và bãi miễn các chức
danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy
viên Thường vụ, bầu cử bổ sung ủy viên Ban chấp hành.
- Bầu Ban kiểm tra Trung ương Hội.
- Xem xét và quyết định kỷ luật ủy
viên Ban chấp hành Hội.
1 Chuẩn bị nội dung, chương
trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối nhiệm kỳ.
- Quyết định triệu tập Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
Điều 20.
Thường vụ Ban chấp hành Trung ương Hội
Thường vụ Ban chấp hành Trung
ương Hội là cơ quan thường trực của Ban chấp hành Trung ương Hội.
1. Thường vụ Ban chấp hành Trung ương Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy
viên Thường vụ do Ban chấp hành Hội quyết định nhưng không quá 1/3 số lượng ủy
viên Ban chấp hành.Thường vụ Ban chấp hành Hội họp thường kỳ 6 tháng một lần.
2. Thường vụ Ban chấp hành Hội có nhiệm vụ:
- Thay mặt Ban chấp hành Hội chỉ
đạo, điều hành các hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp .
- Báo cáo kiểm điểm công tác
trong các kỳ họp Ban chấp hành Hội.
- Quyết định thành lập các ban
và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Quyết định tổ chức các hội nghị
khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Quyết định các kế hoạch công
tác, chương trình hoạt động của các ban và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Quyết định gia nhập các tổ chức
quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật
3. Thường trực hội gồm: Chủ tịch, các Phó
chủ tịch hội, Tổng thư ký và một số ủy viên Thường vụ. Thường trực Hội được Thường
vụ Ban chấp hành ủy nhiệm điều hành công tác giữa 2 kỳ họp của Thường vụ, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Bàn bạc giải quyết các vấn đề
thuộc công tác hoạt động của Hội
- Quyết định nhân sự cho thành
viên các chi hội cơ sở.
- Quyết định công nhận Hội viên
mới.
- Quyết định cử cán bộ dự các hội
nghị trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài có liên quan đến ngành môi
trường đô thị theo quy định của Nhà nước.
- Quyết định các vấn đề thi đua,
khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội
- Một số công tác có liên quan.
Điều 21.
Chủ tịch Hội
- Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Trung
ương Hội bầu ra trong số các ủy viên Thường vụ, có nhiệm vụ chủ trì các cuộc họp
của Ban chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực. Điều hành việc triển khai
các nghị quyết của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
- Quyết định thành lập văn phòng
Hội, các ban chuyên môn, các tổ chức trực
thuộc; Bổ nhiệm Trưởng ban
chuyên môn, Chánh văn phòng, kế toán trưởng và người đứng đầu các tổ chức trực
thuộc.
Ban hành các quy chế hoạt động của
Hội; Quyết định kết nạp, xóa tên Hội viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các hoạt động của Hội.
Điều 22.
Phó chủ tịch Hội
Phó chủ tịch Hội do Ban chấp
hành ở Trung ương Hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng mặt hoạt
động và phụ trách các tổ chức cơ sở của Hội. Một Phó chủ tịch Hội được Chủ tịch
Hội ủy quyền thay mặt Chủ tịch Hội chủ trì các cuộc họp hoặc giải quyết công việc
của Hội khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 23.
Tổng thư ký Hội
Tổng thư ký Hội do Ban chấp hành
Trung ương Hội bầu ra, thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội phân công và điều
hành mọi hoạt động của Văn phòng Hội.
Điều 24.
Ban kiểm tra của Hội
- Ban Chấp hành Hội bầu ra Ban
kiểm tra của Hội gồm: Trưởng ban, Phó ban và một số ủy viên. Trưởng ban Kiểm
tra phải là ủy viên Ban chấp hành.
- Ban kiểm tra của Hội có nhiệm
vụ kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Hội; Kiểm tra các hoạt động của Ban chấp
hành Trung ương Hội và kiểm tra tài chính của Hội, các tổ chức trực thuộc; Xem
xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có.
- Trưởng ban kiểm tra của Hội được
mời tham gia hội nghị thường kỳ của Ban Thường vụ. Ban kiểm tra có trách nhiệm
báo cáo kết quả kiểm tra với Ban chấp hành Hội và có quyền kiến nghị những biện
pháp cần thiết kể cả kiến nghị triệu tập Đại hội đại biểu bất thường để giải
quyết các vấn đề quan trọng và cấp bách phát sinh.
Điều 25.
Ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc
Khi cần thiết, Ban Thường vụ Hội
có thể xem xét và quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức kinh tế,
trung tâm dịch vụ để tạo nguồn tài chính và phục vụ cho công tác phát triển Hội.
Việc thành lập các tổ chức trực
thuộc Hội phải tuân thủ các quy định của pháp luật
Điều 26.
Chi hội cơ sở
1. Chi hội Môi trường đô thị được thành lập
theo các đơn vị hoạt động nghề nghiệp khi có từ 10 Hội viên chính thức trở lên.
Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội trực thuộc Trung ương Hội.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của các Chi
hội là Đại hội Hội viên tiến hành thường ký 2 năm rưỡi 1 lần. Đại hội bất thường
được triệu tập khi có ít nhất 2/3 số ủy viên ban chấp hành Chi hội hoặc ít nhất
1/2 tổng số Hội viên chính thức đề nghị.
3. Đại hội Chi hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết hoạt động của Chi hội trong nhiệm kỳ đã qua.
b) Quyết định phương hướng và
chương trình công tác của Chi hội trong nhiệm kỳ tới .
c) Bầu Chi hội trưởng và bầu đại
biểu đi dự Đại hội cấp trên (nếu có).
d) Thảo luận và tham gia ý kiến
cho báo cáo hoạt động, chương trình công tác và Điều lệ của tổ chức Hội cấp
trên (nếu có)
4. Chi hội có nhiệm vụ thi hành Nghị quyết
của Đại hội cấp mình và Chỉ thị, Nghị quyết của Hội cấp trên.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 27.
Nguồn thu của Hội
1. Tiền thu hội phí của Hội viên. Mức hội
phí do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định từng năm đối với hội viên là cá
nhân và tập thể;
2. Thu từ hoạt động dịch vụ và tư vấn về
kỹ thuật môi trường, nghiên cứu khoa học, xuất bản, hội thảo, huấn luyện nghiệp
vụ;
3. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước;
4. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài;
5. Thu khác ngoài các nguồn thu trên.
Điều 28.
Các khoản chi của Hội
1. Chi hoạt động khoa học, kỹ thuật và hoạt
động tư vấn, dịch vụ;
2. Chi huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức
môi trường đô thị;
3. Chi hợp tác quốc tế,
4. Chi lương và phụ cấp cho cán bộ chuyên
trách, chi công tác quản lý, chi công tác hành chính;
5. Chi công tác xuất bản;
6. Chi các khoản khác theo quy chế tài
chính của Hội.
Điều 29.
Quản lý tài chính, kế toán Tài chính, kế toán của Hội được
quản lý theo quy chế tài chính, kế toán của Hội phù hợp với pháp luật về tài
chính, kế toán của Nhà nước.
Điều 30.
Xử lý tài chính khi giải thể Khi Hội giải thể hoặc bị giải
thể phải tiến hành kiểm kê tài sản, quỹ và báo cáo Ban Chấp hành Hội trước khi
xử lý tài sản và tiền còn lại. Tiến hành thủ tục giải thể theo Nghị định số
88/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý
Hội.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 31.
Khen thưởng
Hội viên tập thể, Hội viên cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội, có
những công trình nghiên cứu khoa
học, công nghệ, kinh tế, quản lý, sáng kiến cải tiến, có thành tích trong công
tác đào tạo, giảng dạy, tuyên truyền phổ biến có liên quan đến chuyên ngành môi
trường đô thị sẽ được Hội khen thưởng, tặng kỷ niệm chương và đề nghị Tổng hội
Xây đựng Việt Nam, các Bộ, Chính phủ và Nhà nước khen thưởng.
Điều 32.
Kỷ luật
Hội viên tập thể, Hội viên cá
nhân hoạt động trái với điều lệ, làm tổn hại đến danh dự và uy tín của Hội phải
chịu kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Thường vụ Ban chấp hành Hội xem xét quyết định.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Thể thức sửa đổi và bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này phải do Đại hội Đại biểu toàn quốc của Hội Môi trường đô thị Việt Nam
thông qua.
Điều 34.
Hướng dẫn thi hành
Bản Điều lệ Hội Môi trường đô thị
Việt Nam gồm 7 Chương, 34 Điều, đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II
và Hội nghị toàn quốc Hội Môi trường đô thị Việt Nam lần thứ 5 thông qua ngày
04/12/2004.
Ban Chấp hành Trung ương Hội Môi
trường đô thị Việt Nam
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.