ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 20 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xác định giá dịch vụ thoát nước;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ- CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của
Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại văn bản số 1723/SXD- PTĐT&HTKT ngày 14 tháng 6 năm 2017 và ý
kiến của Sở Tư pháp tại văn bản số 1077/STP-XDKtrVB ngày 13 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định về quản lý thoát
nước và xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu dân cư
nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
b) Những nội dung không có
trong quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014
của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và các quy định
hiện hành khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước,
các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý
nước thải tại các đô thị, khu, cụm công nghiệp, điểm dân cư nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Nguồn tiếp nhận nước
thải là nơi nước thải được xả vào, bao gồm: sông, suối, kênh, mương, ao, hồ,
đầm và nguồn tiếp nhận khác.
2. Bùn thải là bùn hữu
cơ hoặc vô cơ được nạo vét, thu gom từ các bể tự hoại, mạng lưới thu gom và
chuyển tải, hồ điều hòa, kênh mương, cửa thu, giếng thu nước mưa, trạm bơm nước
mưa, nước thải, cửa xả và nhà máy xử lý nước thải.
3. Mạng lưới thoát nước cấp
1: hệ thống cống, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương,
sông, ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước của khu vực hoặc vùng.
4. Mạng lưới thoát nước cấp
2: bao gồm hệ thống cống dọc các tuyến đường phố chính có chức năng vận
chuyển nước thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm
bơm, hồ điều hòa đến hệ thống thoát nước cấp 1.
5. Mạng lưới thoát nước cấp
3: bao gồm hệ thống cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa,
nước từ các hố ga mặt đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của
các hộ hoặc nước bề mặt tới mạng lưới thoát cấp 1 và cấp 2.
6. Các từ ngữ khác về thoát
nước và xử lý nước thải được quy định tại Điều 2 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, Điều 3
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu.
Điều 3.
Thành phần hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước của tỉnh
Ninh Thuận là hệ thống thoát nước chung cho nước thải sinh hoạt và nước mưa có
giếng tách nước thải và hệ thống cống bao để thu gom và vận chuyển nước thải tới
nhà máy xử lý nước thải, bao gồm:
1. Mạng lưới cống thoát nước
chung thu gom nước mưa và nước thải (các cống cấp 1 và cấp 2 kể cả các cống
bao).
2. Mạng lưới cấp 3 (kể cả
các kênh, mương hở) dùng để thu gom và vận chuyển nước thải và nước mưa.
3. Hố ga, cửa thu nước lề đường,
giếng tách, trạm bơm nước thải.
4. Hệ thống cống bao thu gom
nước thải về nhà máy.
5. Hồ điều hòa và kênh
mương.
6. Cửa xả nước mưa hoặc nước
thải đã xử lý vào môi trường tiếp nhận.
7. Nhà máy xử lý nước thải.
Điều 4.
Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
là chủ sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn, khu vực
mình quản lý, bao gồm:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ
chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các
tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có
thời hạn.
2. Các tổ chức kinh doanh,
phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp là chủ sở hữu hệ thống thoát nước
trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là
chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nếu có quy định trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận
đầu tư).
4. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp là chủ sở hữu các công trình thoát nước của khu, cụm công nghiệp được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách do mình quản lý.
Chương
II
DỊCH VỤ THOÁT
NƯỚC
Điều 5.
Hợp đồng dịch vụ thoát nước
1. Các hộ thoát nước (trừ hộ
gia đình) phải ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với chủ sở hữu hệ thống thoát
nước trước khi đấu nối và xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
2. Nội dung cơ bản của hợp đồng
dịch vụ thoát nước thực hiện theo Điều 27 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2014 của Chính phủ và Phụ lục 2 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng
4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải.
Điều 6.
Đấu nối hệ thống thoát nước
1. Tất cả các hộ thoát nước
nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải hoặc
tại những khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước
là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước trừ những trường hợp
được quy định về miễn trừ đấu nối tại Điều 7 quy định này và các trường hợp đã
tổ chức đấu nối trước khi quy định này có hiệu lực.
2. Trường hợp hệ thống thoát
nước khu dân cư nông thôn tập trung và khu, cụm công nghiệp đấu nối vào hệ thống
thoát nước đô thị thì được coi như là một hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị
và phải tuân theo các quy định đấu nối của hệ thống thoát nước.
3. Việc đấu nối của các hộ
thoát nước chỉ được thực hiện sau khi có văn bản thỏa thuận giữa chủ sở hữu hệ
thống thoát nước và hộ thoát nước. Đối với công trình hiện hữu, thỏa thuận đấu
nối là văn bản thỏa thuận giữa chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát nước
về vị trí đấu nối, các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối, thời điểm đấu nối, chất
lượng, lưu lượng nước xả vào điểm đấu nối. Đối với trường hợp cấp phép xây dựng
công trình mới, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, chấp thuận
việc đấu nối trong giấy phép xây dựng. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước, đơn vị cấp
phép xây dựng có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thi công điểm đấu nối.
4. Kinh phí đấu nối, nghĩa vụ
tài chính đấu nối của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát nước:
a) Hộ thoát nước tự chịu
kinh phí đầu tư xây dựng và quản lý công trình thoát nước thải trong phạm vi
công trình, nhà ở thuộc ranh giới đất của mình đến hộp đấu nối.
b) Đơn vị thoát nước có
trách nhiệm xác định các điểm đấu nối, xây dựng hộp đấu nối, lắp đặt đấu nối.
Kinh phí xây dựng điểm đấu nối và lắp đặt đấu nối do chủ sở hữu hệ thống thoát
nước chi trả.
Điều 7.
Miễn trừ đấu nối
Các trường hợp được miễn trừ
đấu nối vào hệ thống thoát nước bao gồm:
1. Tại địa bàn chưa có mạng
lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung;
2. Gần nguồn tiếp nhận mà chất
lượng nước thải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống
thoát chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Đối với các doanh nghiệp
nằm trong khu công nghiệp, việc miễn trừ đấu nối được áp dụng theo quy định tại
Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 35/2015/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Điều 8.
Chi phí đấu nối và hỗ trợ đấu nối
1. Chi phí đấu nối gồm các
chi phí: khảo sát, thiết kế, lập dự toán, lắp đặt đường ống, phụ kiện và hoàn
trả mặt bằng từ điểm xả của hộ thoát nước đến điểm đấu nối.
2. Các dự án đầu tư cải tạo,
nâng cấp tuyến cống cấp 3 dẫn tới việc phải đấu nối lại tại các điểm đấu nối đã
có từ trước thì chi phí cho việc đấu nối nằm trong dự án đầu tư.
3. Đấu nối mới hoặc cải tạo
lại các điểm đấu nối vào hệ thống thoát nước đã có từ trước thì chi phí đấu nối
do các hộ thoát nước tự chịu.
4. Đối tượng được hỗ trợ: hộ
gia đình có công cách mạng, gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ nghèo; các hộ
gia đình chấp hành và thực hiện đấu nối ngay khi được yêu cầu đấu nối. Việc xác
định các hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
5. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một phần hoặc toàn
bộ chi phí lắp đặt từ hộp đấu nối đến vị trí đường cống thoát nước trong phạm
vi phần đất của hộ gia đình;
b) Kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách địa phương, từ các dự án đầu tư, từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước, từ
nguồn vốn chủ sở hữu hoặc từ các nguồn hợp pháp khác; c) Căn cứ vào điều kiện cụ
thể của địa phương, chủ sở hữu hệ thống thoát nước quyết định phương thức và mức
hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cụ thể.
6. Các hộ thoát nước không
thuộc đối tượng tại Khoản 4 Điều này có trách nhiệm chi trả 100% chi phí để thực
hiện đấu nối.
Điều 9.
Làm sạch và hút hầm cầu
1. Các hộ thoát nước trong
quá trình sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của bể, định kỳ làm
sạch và hút cặn bể bằng kinh phí của hộ thoát nước.
2. Các phương tiện, trang
thiết bị thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải sử dụng các
phương tiện chuyên dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
3. Đơn vị thoát nước tham
gia về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có liên
quan nếu được yêu cầu.
Điều
10. Tiếp cận với các công trình xả nước thải
1. Hộ thoát nước phải tạo điều
kiện cho đơn vị thoát nước tiếp cận để kiểm tra các công trình xả nước thải bên
trong nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có yêu cầu.
2. Đơn vị thoát nước theo định
kỳ hoặc đột xuất lấy mẫu nước thải tại điểm đấu nối của hộ thoát nước; kết quả
xét nghiệm mẫu nước thải được sử dụng làm cơ sở để lập và tính giá dịch vụ
thoát nước.
Điều
11. Ngừng dịch vụ thoát nước
1. Đối với hộ thoát nước là
hộ gia đình: đơn vị thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước
trong mọi trường hợp, trừ các trường hợp được quy định cụ thể trong hợp đồng quản
lý, vận hành. Việc các hộ thoát nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán phí
thoát nước hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa hệ thống thoát nước, vi phạm các quy định
về thoát nước sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
2. Đối với các hộ thoát nước
khác: Khi các hộ thoát nước vi phạm các quy định về thoát nước, chủ sở hữu hệ
thống thoát nước có văn bản thông báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước
khắc phục. Nếu hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì chủ sở hữu hệ thống thoát
nước thực hiện ngừng dịch vụ thoát nước theo các điều khoản thỏa thuận được quy
định trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát
nước.
3. Dịch vụ thoát nước được
khôi phục sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi
vi phạm gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ
thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, chủ sở hữu hệ thống
thoát nước phải có văn bản thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý
do, thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải
có biện pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh và sinh hoạt của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Điều
12. Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
các hộ thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại
điểm đấu nối.
2. Đối với nước thải khác:
các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ đảm bảo chất
lượng nước thải theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các quy định
về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
3. Chủ sở hữu hệ thống thoát
nước có trách nhiệm tổ chức kiểm soát việc xả nước thải của các đối tượng sử dụng
dịch vụ thoát nước đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định, tự tổ chức lấy mẫu,
xét nghiệm khi thấy cần thiết.
Điều
13. Quản lý bùn thải của hệ thống thoát nước
1. Bùn thải được thu gom,
lưu giữ và vận chuyển đến các địa điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường
theo quy định; không được phép xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường.
Trường hợp bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại phải được
quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu.
2. Nội dung quản lý bùn thải
từ hệ thống thoát nước được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
Điều
14. Quản lý bùn thải từ bể tự hoại
1. Bùn thải từ các hộ gia
đình, các cơ quan hành chính, các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ phải được
thông hút định kỳ.
2. Việc thông hút, vận chuyển
bùn thải bể tự hoại phải bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Bùn thải từ bể tự hoại được
thu gom, lưu giữ phải được vận chuyển tới các địa điểm đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh cho phép để xử lý. Nghiêm cấm xả thẳng bùn thải bể tự hoại vào hệ thống
thoát nước và môi trường xung quanh.
4. Chi phí thông hút, vận
chuyển và xử lý bùn thải bể tự hoại do các chủ hộ gia đình, cơ quan hành chính
và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ chi trả theo hợp đồng với đơn vị cung
cấp dịch vụ.
5. Nội dung quản lý bùn thải
từ bể tự hoại được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
Điều
15. Quy định về xử lý nước thải tập trung, phi tập trung
1. Nước thải các đô thị,
khu, cụm công nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
tập trung.
2. Đối với các dân cư nông
thôn tập trung, khu đô thị mới, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chợ, trường học, khu nghĩ dưỡng hoặc
các khu vực bị hạn chế bởi đất đai, địa hình, … không có khả năng hoặc chưa thể
kết nối với hệ thống thoát nước tập trung thì cho phép xử lý phi tập trung. Nước
thải sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận.
3. Nội dung quản lý xử lý nước
thải phi tập trung được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
Điều
16. Đối tượng thanh toán giá dịch vụ thoát nước
1. Tất cả các hộ thoát nước
xả nước thải vào hệ thống thoát nước phải thanh toán giá sử dụng dịch vụ thoát
nước.
2. Giá dịch vụ thoát nước được
thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tất cả các hộ thoát nước
xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải theo quy định của pháp luật hiện hành. Trừ trường hợp đã thanh
toán tiền dịch vụ thoát nước.
Điều
17. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ thoát nước
1. Phương án giá dịch vụ
thoát nước được xác định trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật quy định, hướng tới thu hồi chi phí
để duy trì dịch vụ thoát nước bao gồm cả nước mưa và nước thải.
2. Giá dịch vụ thoát nước được
quyết định phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ; phù hợp với
mức đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, có lộ trình tăng dần và hướng tới mục
tiêu đủ chi trả cho chi phí quản lý, vận hành và đóng góp một phần chi phí đầu
tư xây dựng công trình thoát nước.
3. Ngân sách địa phương phải
bảo đảm bù đủ chi phí quản lý, vận hành, duy trì dịch vụ thoát nước trên địa
bàn trong trường hợp nguồn thu từ giá dịch vụ thoát nước được quyết định thấp
hơn chi phí thực tế.
Điều
18. Lập và trình duyệt phương án giá dịch vụ thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước
được đầu tư từ ngân sách Nhà nước: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với hệ thống thoát nước
được đầu tư từ các nguồn vốn khác: chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lập
và trình giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đối với khu, cụm công
nghiệp: chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp phải lấy
ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng và Sở Tài chính về mức giá dịch vụ thoát nước
trước khi thỏa thuận với các nhà đầu tư trong khu, cụm công nghiệp và quyết định
về mức giá.
Điều
19. Cơ chế điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước
1. Giá dịch vụ thoát nước được
điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự đầu tư thay đổi
cơ bản về công nghệ xử lý nước thải, chất lượng dịch vụ;
b) Thay đổi về cơ chế, chính
sách của Nhà nước, định mức kinh tế kỹ thuật;
c) Điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và thu nhập của người dân có thay đổi.
2. Quy trình, thủ tục, thẩm
quyền điều chỉnh giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy
định này.
Điều
20. Quản lý và sử dụng nguồn thu từ dịch vụ thoát nước
Được thực hiện theo quy định
tại Điều 44 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
Điều
21. Chính sách hỗ trợ về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước
Khuyến khích, thu hút đầu tư
theo các hình thức đối tác công tư (PPP); mở rộng hình thức Nhà nước và nhân
dân cùng làm. Đổi mới, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, cơ chế,
chính sách phù hợp để thu hút đầu tư; tranh thủ tối đa các nguồn vốn viện trợ
phi chính phủ, vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương
III
ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều
22. Đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
1. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
phải tuân theo các quy định của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của
Chính phủ và các quy định khác có liên quan của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2013.
2. Dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước phải thực hiện đồng bộ từ xây dựng nhà máy xử lý nước thải,
mạng lưới thu gom, chuyển tải nước thải đến hộp đấu nối trên toàn bộ phạm vi phục
vụ của hệ thống thoát nước. Trong trường hợp còn khó khăn về kinh phí đầu tư
xây dựng thì phải phân chia giai đoạn đầu tư phù hợp theo thứ tự ưu tiên, nhưng
phải đảm bảo yếu tố đồng bộ, kể cả công trình xử lý bùn thải cho lưu vực lựa chọn.
Điều
23. Bàn giao hệ thống thoát nước khi đã đầu tư xây dựng hoàn thành
1. Các công trình thoát nước
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
a) Công trình thoát nước trước
khi đưa vào quản lý, vận hành, khai thác sử dụng phải được tổ chức nghiệm thu
hoàn thành công trình theo đúng quy định hiện hành và được chủ sở hữu hệ thống
thoát nước theo phân cấp kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình không có vật
cản gây tắc dòng chảy, đảm bảo điều kiện đưa vào vận hành khai thác sử dụng.
b) Khi bàn giao toàn bộ hoặc
bộ phận công trình thoát nước, chủ đầu tư phải giao cho chủ sở hữu các tài liệu
gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công
trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu
cần thiết có liên quan.
2. Các công trình thoát nước,
xử lý nước thải được đầu tư xây dựng bởi các nguồn vốn khác:
a) Ngay sau khi hoàn thành đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng thoát nước có hoặc không có đấu nối vào hệ thống
thoát nước chung đều phải tiến hành bàn giao cho chủ sở hữu hệ thống thoát nước
để quản lý vận hành. Trường hợp chưa bàn giao và trong thời gian bảo hành công
trình, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng
công trình để đảm bảo thoát nước, chống ngập úng và xử lý nước thải. Kinh phí vận
hành, bảo dưỡng lấy từ tổng mức đầu tư của dự án được duyệt.
b) Hồ sơ bàn giao được thực
hiện như mục b khoản 1 Điều này.
Điều
24. Lựa chọn đơn vị thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước
đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ
theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh, phát triển khu đô thị mới, khu, cụm công nghiệp tổ chức quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định.
3. Chủ sở hữu tổ chức lựa chọn
đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều
25. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có trách
nhiệm quản lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng quy trình quản
lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy
định.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo
trì, nạo vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu nước mưa,
bảo đảm dòng chảy theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh
giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề xuất
phương án thay thế, sửa chữa, phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực (nếu
có) với chủ sở hữu.
Điều
26. Quản lý hệ thống hồ điều hòa
Đơn vị thoát nước có trách
nhiệm quản lý hồ điều hòa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Kiểm soát chặt chẽ các
hành vi xả nước thải sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trực tiếp vào hồ điều hòa.
2. Kiểm tra, giám sát việc
khai thác, sử dụng hồ điều hòa của các hộ thoát nước tuân thủ theo các quy định
để đảm bảo chức năng điều hòa nước mưa và môi trường; duy trì mực nước ổn định
của hồ điều hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu khác.
3. Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ
sinh lòng hồ và bờ hồ; xây dựng quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều
hòa.
Điều
27. Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải
Đơn vị thoát nước có trách
nhiệm quản lý hệ thống thoát nước thải, nội dung quản lý bao gồm:
1. Định kỳ, đánh giá chất lượng
công trình đầu mối, kiểm tra độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và
tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng
lưới nhằm bảo đảm khả năng hoạt động liên tục của hệ thống.
2. Thực hiện quan trắc chất
lượng nước thải trong hệ thống phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Thiết lập quy trình quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước thải bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật quản lý, vận
hành theo quy định.
Điều
28. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi
thông hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên
tắc sau:
1. Phải lập kế hoạch cụ thể
về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi chủ sở
hữu thống nhất và phối hợp thực hiện.
2. Thực hiện các biện pháp cần
thiết như: đặt tín hiệu, biển báo công trình để đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông.
3. Chất thải nạo vét phải
lưu chứa trong thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển, tập
kết đúng nơi quy định. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Sau khi hoàn thành việc nạo
vét, phải tiến hành đậy nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước. Không được
để miệng cống, hố ga hở qua đêm.
Điều
29. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu và đơn vị
thoát nước phải thực hiện ký kết hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
theo quy định.
2. Nội dung cơ bản của hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thực hiện theo Điều 19 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ và Phụ lục 1 Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều
30. Trách nhiệm của các sở, ban ngành
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước;
b) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử
lý nước thải đô thị;
c) Tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố bổ sung các định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị,
khu công nghiệp còn thiếu hoặc chưa phù hợp trên địa bàn tỉnh để áp dụng;
d) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh
(trừ khu, cụm công nghiệp), thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống
thoát nước được đầu tư từ ngân sách Nhà nước thông qua Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
e) Phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ
các nguồn vốn khác không thuộc ngân sách Nhà nước;
g) Thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
h) Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng
thường xuyên phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo đúng quy định;
i) Chủ trì tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công
trình thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh theo các hình thức đầu tư
khác ngoài ngân sách Nhà nước;
k) Chịu trách nhiệm lập, quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh
(trừ các khu, cụm công nghiệp);
l) Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây
dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh
theo định kỳ và đột xuất.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án
giá dịch vụ thoát thoát nước trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước;
b) Có ý kiến thỏa thuận về
giá dịch vụ thoát nước trong khu, cụm công nghiệp để các nhà đầu tư kinh doanh,
phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá dịch vụ
thoát nước;
c) Hướng dẫn việc quản lý
tài chính, kiểm tra và quyết toán việc sử dụng phí thoát nước theo đúng quy định
Nhà nước;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc đảm bảo cân đối vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các
chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổng hợp, cân đối nhu cầu
vốn từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự
án công trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu
tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh theo các
hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách Nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các Sở ngành có liên quan thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Làm đầu mối đăng ký với
các Bộ, ngành Trung ương vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và các nguồn vốn hợp pháp khác cho đầu tư phát triển hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước
theo phân cấp;
b) Phối hợp với chủ sở hữu
công trình thoát nước, đơn vị thoát nước và các cơ quan chức năng có liên quan
giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước (trừ
hộ gia đình) xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức quản lý các điểm xả,
chất lượng nước thải vào nguồn tiếp nhận (trừ xả vào hệ thống công trình thủy lợi)
đối với các hộ thoát nước được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo
quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
c) Hướng dẫn áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn nước thải xả ra nguồn tiếp nhận.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Thẩm định, góp ý công nghệ
xử lý nước thải của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đô thị, các
khu, cụm công nghiệp;
b) Ưu tiên bố trí nguồn lực
cho việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ xử lý nước thải
và biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chỉ đạo các đơn vị được
giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý
nước thải đô thị, khu, cụm công nghiệp phối hợp với đơn vị thoát nước xả thải
trong việc đảm bảo yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống ngập
úng và bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra chất lượng
nước thải của các tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi.
7. Công an tỉnh: phối hợp với
các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường trong quản lý thoát nước đô thị, khu, cụm công nghiệp theo quy định
pháp luật.
8. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu, cụm
công nghiệp;
b) Tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình sở hữu: lựa chọn
đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp
phép đấu nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án
giá dịch vụ thoát nước, gửi Sở Xây dựng lấy ý kiến và Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng
xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước và xử
lý nước thải trong các khu, cụm công nghiệp;
d) Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động
thoát nước trong khu, cụm công nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm lập, quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
trong các khu, cụm công nghiệp;
e) Báo cáo công tác quản lý
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trong các khu, cụm công nghiệp theo định
kỳ hoặc đột xuất về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn thuộc huyện theo phân cấp (trong
các đồ án quy hoạch phải có nội dung quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải
quy định), đầu tư xây dựng phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
2. Tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình sở hữu: lựa chọn
đơn vị thoát nước, lập giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ký kết và thực hiện hợp đồng với
đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu nối, xả thải cho hộ thoát nước.
3. Phòng có chức năng quản
lý xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về thoát nước trên địa bàn:
a) Cung cấp thông tin về cao
độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thoát nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng
xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước và xử
lý nước thải;
c) Phối hợp với các cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, vận động
nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử
lý nước thải; báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện các
hành vi vi phạm về hoạt động thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
4. Giám sát, quan trắc, định
kỳ phân tích chất lượng nước thải sau xử lý.
5. Báo cáo nội dung công tác
quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG
THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều
32. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. Lựa chọn, ký kết hợp đồng
và chấm dứt hợp đồng quản lý, vận hành với đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước.
2. Giám sát và kiểm tra các
hạng mục của hệ thống thoát nước theo định kỳ và đột xuất để đảm bảo tính hiệu
quả của các hoạt động quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo hợp đồng đã ký.
3. Lập và cung cấp cho đơn vị
thoát nước 01 (một) bản danh mục về các công trình của hệ thống thoát nước, bản
vẽ hoàn công các công trình thoát nước đã được xây dựng (nếu có).
4. Trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các nội dung và giá trị hợp đồng hàng năm của hợp đồng quản lý, vận
hành.
5. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn
cho đơn vị thoát nước theo nội dung của hợp đồng quản lý, vận hành.
6. Phê duyệt đúng thời hạn
các kế hoạch đầu tư do đơn vị thoát nước lập trong việc sửa chữa lớn, thay thế,
phục hồi và mở rộng hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ của hợp
đồng quản lý, vận hành.
7. Hỗ trợ đơn vị thoát nước
trong việc đấu nối các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
8. Phối hợp với đơn vị thoát
nước tổ chức và triển khai các chương trình truyền thông, thông tin đại chúng về
các vấn đề liên quan đến quy định quản lý thoát nước, chính sách bắt buộc đấu nối
và cung cấp dịch vụ thoát nước, các quy định về giá dịch vụ thoát nước, thu gom
và xử lý nước thải, chính sách về giám sát cộng đồng đối với dịch vụ thoát nước.
9. Giải quyết miễn trừ đấu nối.
Điều
33. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các
quyền sau:
a) Hoạt động kinh doanh theo
các quy định, được thanh toán đúng và đủ chi phí dịch vụ thoát nước theo hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Kiến nghị với các cơ quan
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn, các định mức kinh tế - kỹ
thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải;
c) Đề xuất các kế hoạch,
chương trình cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước. Kiến nghị làm chủ đầu tư các
công trình xây dựng, cải tạo, thay thế và mở rộng hệ thống thoát nước trong phạm
vi quản lý của mình;
d) Báo cáo với chủ sở hữu,
các cơ quan liên quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân
gây thiệt hại tới hoạt động thoát nước;
2. Đơn vị thoát nước có các
nghĩa vụ sau:
a) Đảm bảo việc cung cấp,
duy trì ổn định dịch vụ thoát nước cho các hộ thoát nước cả về chất lượng và số
lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký;
b) Quản lý tài sản, hồ sơ
tài sản, thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; quản lý các hộ thoát nước đấu nối
vào hệ thống thoát nước do mình quản lý;
c) Kiểm tra, đánh giá tình
trạng hoạt động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, đảm bảo việc thu
gom, xử lý và xả nước thải vào môi trường theo đúng quy định về môi trường; sửa
chữa kịp thời các trục trặc, hư hỏng;
d) Tiếp nhận và giải quyết
các kiến nghị, phản ảnh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải;
giải quyết các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của
hộ thoát nước;
đ) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận
hành hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
theo quy định;
e) Chỉ định rõ vị trí của hố
kiểm tra và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ đấu nối;
g) Kiểm tra việc xây dựng
đúng quy cách đường ống nối từ nhà ra điểm đấu nối kể cả chất lượng vật liệu và
kỹ thuật thi công công trình;
h) Trực tiếp thu tiền dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch
từ hệ thống cấp nước tập trung;
i) Sáu tháng định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra xác định hàm lượng COD;
k) Báo cáo định kỳ dữ liệu hệ
thống thoát nước cho chủ sở hữu và Sở Xây dựng theo quy định.
Điều
34. Các hành vi bị cấm
Các hành vi sau đây về thoát
nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bị cấm:
1. Phá hoại các hệ thống
thoát nước.
2. Vi phạm các quy định về bảo
vệ hệ thống thoát nước.
3. Cản trở việc kiểm tra,
thanh tra hoạt động thoát nước.
4. Không chấp hành các quy định
về độ cao nền xây dựng khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công
trình hạ tầng trong đô thị.
5. Đấu nối vào hệ thống
thoát nước khi không có giấy phép đấu nối.
6. Xả nước thải vào các hệ
thống thoát nước hoặc nguồn nước tiếp nhận khi nước thải không đạt quy chuẩn chất
lượng xả thải.
7. Pha loãng nước thải để đạt
được yêu cầu của quy chuẩn xả thải hoặc đưa chất gây ô nhiễm vào môi trường.
8. Bịt các cửa thu nước hoặc
xả các chất không phải là nước mưa hoặc nước thải vào hệ thống thoát nước.
9. Cung cấp thông tin sai
làm ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác tham gia các hoạt
động thoát nước.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để làm phiền và đe dọa các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động thoát nước.
11. Các hành vi khác vi phạm
các quy định của pháp luật về thoát nước.
Điều
35. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật
trong hoạt động thoát nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm
các hành vi bị cấm trong hoạt động thoát nước được quy định tại Điều 34 của quy
định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp các hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi
thường thiệt hại.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
36. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tổ chức thực Quy định này; theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có chức năng, nhiệm vụ liên
quan thực hiện Quy định này.
Điều
37. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện,
trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh bằng văn
bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.