UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
54/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 01 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ HÀNH NGHỀ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC
NGẦM VÀ ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
- Căn cứ Quyết định số 357/NN - QLN - QĐ ngày 13/3/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành quy định tạm thời về việc thực hiện chế độ cấp phép
thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác
nước ngầm.
- Thực hiện quyết định số 820/QĐ - UB ngày 24/2/1997 của UBND thành phố;
- Xét tờ trình số 959/LS - NN - PTNT ngày 21/11/1997 của Liên Sở Nông nghiệp và
PTNT - Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này quy định tạm thời chế độ cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề
khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày ký ban hành; những quy định trước đây, trái với
quyết định này đều hết hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND thành phố; Giám đốc Sở: Nông nghiệp và PTNT, Khoa học công nghệ và Môi trường,
Tư pháp, Công nghiệp; Cục Trưởng Cục Thuế Hà Nội; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
có sử dụng nước ngầm trên địa bàn thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM/
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Ngọc Cừ
|
QUY ĐỊNH
TẠM
THỜI VỀ HÀNH NGHỀ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC NGẦM VÀ ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH
KHAI THÁC NƯỚC NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo QĐ số 54 QĐ/UB ngày 06/01/1998 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương Một:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trong quy định
này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1. Nước ngầm (nước dưới đất)
là nước ngọt dùng để ăn uống, sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
1.2. Khu vực khai thác nước ngầm
là khu vực được bố trí các công trình khai thác kể cả phạm vi ảnh hưởng đến chế
độ động thái nguồn nước khi được khai thác.
1.3. Công trình khai thác nước ngầm
là giếng đào, giếng khoan, hoặc các điểm lô nước ngầm được xây dựng công trình
để khai thác.
1.4. Hộ khai thác nước ngầm là tổ
chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân được làm chủ giấy phép khai thác nước ngầm hợp
pháp.
1.5. Hộ thi công là doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoặc cá nhân được nhà nước cho phép hành nghề
thi công công trình khai thác nước ngầm.
Điều 2. Khai thác nước ngầm
không phải xin phép.
Khai thác nước ngầm lưu lượng nhỏ
bằng sức người cho mục đích ăn uống sinh hoạt gia đình từ các giếng đào, giếng
khoan có chiều sâu dưới 30 mét và đường kính giếng nhỏ hơn 90 mm.
Điều 3. Khai thác nước ngầm
cho mọi mục đích, trong mọi trường hợp (trừ quy định ở điều 2) đều phải xin
phép khai thác và đăng ký công trình khai thác nước ngầm theo quy định này.
Điều 4. Thẩm quyền cho
phép và thu hồi giấy phép khai thác nước ngầm.
4.1. Chủ tịch ủy ban nhân dân
thành phố điều chỉnh cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác nước ngầm quy mô
khai thác từ 500 m3/ngày đến dưới 1000 m3/ngày.
(Trên mức quy định này phải làm
thủ tục trình Bộ Nông nghiệp & PTNT quyết định).
4.2. ủy ban nhân dân thành phố ủy
quyền Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT điều chỉnh, cấp phép và thu hồi giấy
phép khai thác nước ngầm cho hộ đơn lẻ, bơm hút thử nghiệm nước ngầm, và chương
trình nước sạch sinh hoạt nông thôn.
Điều 5.
5.1. Tất cả các hộ đang khai
thác nước ngầm sau khi ban hành bản quy định này thuộc diện phải làm thủ tục
xin phép, khai thác nước ngầm tại Sở Nông nghiệp & PTNT.
Chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày
văn bản có hiệu lực thi hành mà hộ đang khai thác không đăng ký thì sẽ bị sử lý
hoặc định chỉ khai thác nước ngầm theo quy định của pháp luật.
5.2. Tất cả các dự án, các công
trình của các cơ quan nhà nước hoặc các thành phần kinh tế có dùng nước ngầm, nếu
không làm đầy đủ các quy định về cấp phép, đăng ký thì không được cấp vốn để
khoan giếng và không được cấp nguồn điện để vận hành khai thác nước ngầm.
Điều 6. Quyết định đình
chỉ khai thác nước ngầm có thời hạn, đình chỉ hẳn, giảm bớt lưu lượng khai
thác: Thu hồi giấy phép khai thác khi hộ khai thác nước ngầm vi phạm một trong
các vấn đề sau:
- Luật khoáng sản.
- Pháp lệnh về đê điều
- Làm ô nhiễm môi trường hoặc ô
nhiễm nước ngầm.
- Kết cấu giếng khoan không đảm
bảo kỹ thuật.
- Khai thác, sử dụng nước ngầm
sai quy định và mục đích cho phép.
- Không có giấy phép khai thác
nước ngầm hoặc giấy phép không đúng thẩm quyền.
Chương Hai:
THỦ TỤC XIN KHAI THÁC NƯỚC NGẦM
Điều 7. Các tổ chức cá
nhân muốn thăm dò khai thác nước ngầm phải làm hồ sơ gửi đến Sở Nông nghiệp
& PTNT để xin phép. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin khai thác nước ngầm
(phụ lục 1)
- Dự án khai thác nước ngầm (phụ
lục 2)
- Bản đồ khu vực và vị trí giếng
khoan (phụ lục 3)
- Văn bản phân tích chất lượng
nước ngầm của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Báo cáo kết qủa thăm dò (giếng
đơn lẻ) hoặc trữ lượng nước ngầm (khai thác tập trung).
- Văn bản quyền sử dụng đất nơi
khoan giếng.
- Các văn bản khác có liên quan.
Do Sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn.
Điều 8. Đối với chương
trình khai thác nước ngầm theo chương trình nước sạch nông thôn, cơ quan thực
hiện chương trình có trách nhiệm làm thủ tục xin khai thác nước ngầm theo dự án
kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt gửi đến Sở Nông nghiệp & PTNT.
Hồ sơ gồm:
- Đơn xin khai thác nước ngầm.
- Dự án kế hoạch khai thác nước
ngầm.
- Bản đồ khu vực khai thác và vị
trí giếng khoan
- Bảng thống kê vị trí giếng,
tên gia đình đặt giếng khoan.
Điều 9. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thăm dò nước ngầm và khai thác nước ngầm, Sở
Nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm xem xét thụ lý hồ sơ để cấp phép theo thẩm
quyền của quy định này.
Trường hợp không đủ điều kiện để
thăm dò hoặc khai thác nước ngầm thì Sở nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho hộ xin thăm dò hoặc xin khai thác biết.
Điều 10. Quyết định cho
phép nước ngầm do Bộ Nông nghiệp & PTNT, ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nông
nghiệp & PTNT cấp được lưu trữ tại:
- Hộ được phép khai thác.
- Sở Nông nghiệp & PTNT và
được đăng ký công trình khai thác nước ngầm.
- Cục quản lý nước và công trình
thủy lợi (Bộ Nông nghiệp & PTNT)
- ủy ban nhân dân Quận, Huyện.
Chương Ba
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM:
Điều 11. Tất cả các hộ
đang khai thác nước ngầm trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc diện phải xin phép
mà chưa có giấy phép theo quy định này đều phải đăng ký công trình khai thác nước
ngầm tại Sở Nông nghiệp & PTNT. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Bản đăng ký công trình khai
thác nước ngầm (phụ lục 4)
- Bản đồ khu vực và vị trí công
trình khai thác nước ngầm.
- Bản sao của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho khai thác nước ngầm trước đây.
- Lưu lượng khai thác (m3/ngày)
(Số giờ khai thác một ngày)
- Giấy quyền sử dụng đất nơi
khoan giếng nước ngầm.
- Thiết đồ địa chất, thiết đồ thủy
văn, cấu trúc giếng khai thác, kể cả lỗ khoan quan trắc động thái nước.
- Chất lượng nước khai thác do
cơ quan y tế có thẩm quyền xét nghiệm.
Chương Bốn
HÀNH NGHỀ KHOAN GIẾNG KHAI THÁC NƯỚC NGẦM
Điều 12. Các tổ chức cá nhân
không có giấy phép hành nghề khoan giếng để khai thác nước ngầm thì không được
khoan giếng (kể cả hố khoan tay) khai thác nước ngầm. Nếu tổ chức, cá nhân hành
nghề khoan nước ngầm không có giấy phép sẽ bị sử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các tổ chức, cá
nhân có giấy phép hành nghề khoan nước ngầm không được khoan thăm dò, khoan
khai thác nước ngầm cho các công trình chưa được cấp giấy phép thăm dò hoặc
khai thác nước ngầm. Nếu vi phạm thì hộ thăm dò hoặc khai thác nước ngầm và tổ
chức, cá nhân thi công công trình này sẽ cùng chịu trách nhiệm.
Điều 14. Thẩm quyền cấp
giấy phép hành nghề khoan nước ngầm.
Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định cấp giấy phép và Sở Nông nghiệp & PTNT cấp chứng chỉ hành nghề khoan
nước ngầm cho các doanh nghiệp của thành phố, các doanh nghiệp tư nhân, có phạm
vi hoạt động hành nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 15. Thủ tục cấp giấy
phép hành nghề khoan nước ngầm.
Tổ chức, cá nhân muốn hành nghề
khoan nước ngầm phải có đầy đủ năng lực, kỹ thuật bao gồm đội ngũ cán bộ, trang
thiết bị để thực hiện tốt công việc được đăng ký hành nghề.
15.1. Các tổ chức cá nhân xin cấp
giấy phép hành nghề khoan nước ngầm phạm vi hoạt động từ hai tỉnh trở lên làm hồ
sơ gửi đến Cục quản lý nước và công trình thủy lợi để thẩm định trình Bộ Nông
nghiệp & PTNT quyết định.
15.2. Các tổ chức cá nhân xin cấp
giấy phép hành nghề khoan nước ngầm phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố
làm hồ sơ gửi đến Sở Nông nghiệp & PTNT. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin hành nghề khoan nước
ngầm (mẫu)
- Bản tường trình năng lực kỹ
thuật của tổ chức cá nhân.
- Quyết định thành lập doanh
nghiệp của cấp có thẩm quyền.
- Văn bằng (bản phô tô công chứng)
và lý lịch khoa học của giám đốc và cán bộ kỹ thuật địa chất.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét, thụ lý hồ sơ
trình UBND thành phố quyết định.
Điều 16. Các tổ chức, cá
nhân đã được cấp giấy phép hành nghề khoan nước ngầm do các cơ quan khác cấp
trước đây nay phải trình giấy phép đến Cục quản lý nước và công trình thủy lợi
hoặc Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét. Nếu đủ thủ tục quy định thì làm thủ tục
cấp lại trong thời gian ba tháng kể từ khi ban hành quy định này.
Điều 17. Sở Nông nghiệp
& PTNT, các ngành, ủy ban nhân dân Quận, Huyện, xã, Phường có trách nhiệm tuyên
truyền thông báo sâu rộng trong thành phố quy định này để mọi cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân biết thực hiện.
Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp
với UBND Quận, Huyện tăng cường kiểm tra thanh tra và giải quyết kịp thời những
vi phạm khai thác nước ngầm. Hàng năm, Sở nông nghiệp & PTNT báo cáo tình
hình quản lý khai thác nước ngầm với ủy ban nhân dân thành phố.
Những quy định, hướng dẫn trước
đây của ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện trái với quy
định này đều bãi bỏ.