ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 536/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 05 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC HỆ THỐNG ĐIỆN
MẶT TRỜI MÁI NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Điện lực ngày 20
tháng11 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Công văn số 310/SCT- NL ngày 22 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
các hệ thống điện mặt trời mái nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quản lý, giám sát các hệ thống điện mặt trời mái nhà trên địa bàn tỉnh
theo Quy chế phối hợp kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1710/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
ban hành Quy chế phối hợp quản lý các hệ thống điện mặt trời mái nhà trên địa
bàn tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương,
Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và
thành phố Huế; Giám đốc Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, ĐC, NN, XD, CT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Quý Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI NHÀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định những
nguyên tắc, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; chủ trang trại; chủ đầu tư hệ thống
điện mặt trời mái nhà trong việc thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể trong việc quản
lý các hệ thống điện mặt trời mái nhà trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã nơi có dự án; chủ
trang trại; chủ đầu tư các hệ thống điện mặt trời mái nhà (hệ thống lắp đặt trên
mái nhà trang trại nông nghiệp; khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
các cơ sở sản xuất kinh doanh) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Giải thích các từ ngữ viết tắt
1. Hệ thống điện mặt trời mái nhà
(viết tắt là hệ thống ĐMTMN) là hệ thống điện mặt trời có các tấm quang
điện được lắp đặt trên mái nhà của công trình xây dựng và có công suất không
quá 01 MW (1,25MWp), đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp vào lưới điện có cấp
điện áp từ 35 kV trở xuống của bên mua điện.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố
gọi chung là UBND cấp huyện.
3. UBND xã, phường, thị trấn gọi
chung là UBND cấp xã.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp, quản lý
1. Nội dung chủ trì, phối hợp
phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì, phối hợp.
2. Bảo đảm thực hiện đúng các
quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm tính khách quan
trong quá trình phối hợp.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên
môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
5. Đề cao trách nhiệm cá nhân của
Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia
phối hợp.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản
a) Cơ quan chủ trì gửi văn bản,
hồ sơ (nếu có) cho cơ quan phối hợp và phải xác định rõ thời gian và những
nội dung cụ thể cần lấy ý kiến đối với từng cơ quan. Thời gian để trả lời ý kiến
phải đảm bảo để cơ quan phối hợp nghiên cứu và trả lời.
b) Đối với các nội dung, thủ tục
hành chính đã quy định thời hạn giải quyết và thời gian trả lời ý kiến tham gia
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Cơ quan phối hợp phải chấp
hành tiến độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ
trì và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật (nếu
quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì coi như đồng ý).
d) Trường hợp cơ quan chủ trì
không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông
báo cho cơ quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của
mình.
2. Hình thức lấy ý kiến tại
cuộc họp
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc
trước ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp hồ sơ, tài liệu có
liên quan và các vấn đề cần lấy ý kiến tại cuộc họp; công văn mời họp, trong đó
xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự;...
b) Thủ trưởng cơ quan phối hợp
phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì
cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia ý
kiến về nội dung yêu cầu.
c) Nội dung họp phải được cơ
quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong
đó ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu)
và gửi cho các cơ quan phối hợp.
Chương II
MỘT SỐ NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỆ THỐNG ĐMTMN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 5. Một
số nội dung phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối hệ thống ĐMTMN
1. Quản lý quy hoạch;
2. Quản lý đầu tư;
3. Quản lý môi trường;
4. Quản lý đất đai;
5. Quản lý chất lượng công
trình;
6. Quản lý hoạt động điện lực và
an toàn điện;
7. Quản lý về phòng cháy, chữa
cháy;
8. Quản lý công nghệ.
Chương
III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu quản lý về an toàn điện, hoạt động điện lực gồm một
số nội dung chủ yếu sau:
1. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra các chủ đầu tư hệ thống ĐMTMN việc thực hiện một số nội dung quy định về an
toàn điện;
2. Hướng dẫn, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ đầu tư có đấu nối vào cấp điện áp trung áp;
3. Kiểm tra việc chấp hành quy
định về giấy phép hoạt động điện lực đối với đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát hệ thống điện mặt trời, đường dây và trạm biến áp;
4. Phối hợp với các sở, ngành,
UBND cấp huyện có liên quan thực hiện quản lý quy hoạch; quản lý đầu tư; quản
lý chất lượng công trình, công nghệ được sử dụng khi xây dựng hệ thống ĐMTMN.
5. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Công Thương định kỳ hằng năm về hoạt động đăng ký đầu tư, tình hình triển
khai thực hiện hệ thống ĐMTMN nối lưới trên địa bàn tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, quản lý về đất đai, môi trường gồm một số nội dung
sau:
1. Thực hiện thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép môi trường thuộc
trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của chủ trang trại về đất đai; bảo vệ môi trường.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra và giám sát đầu tư các chủ đầu tư lắp đặt HTĐMTMN
triển khai thực hiện phù hợp với nội dung chủ trương đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp
huyện, UBND cấp xã thực hiện quy định về các tiêu chí trang trại được quy định
tại Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc Quy định tiêu chí kinh tế trang trại (viết tắt là
Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT).
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm một số nội dung
sau:
1. Kiểm tra việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng, đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình
khi lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà theo phân cấp quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
2. Hướng dẫn các địa phương thực
hiện quy định về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị theo phân
cấp và quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thu thuế cho
ngân sách tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách tỉnh.
2. Hướng dẫn, đôn đốc nhà đầu
tư các hệ thống điện mặt trời mái nhà mở công ty hoặc chi nhánh tại địa phương
tỉnh Thừa Thiên Huế để thực hiện nghĩa vụ đóng thuế tại địa phương.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai thực hiện công tác bảo đảm an
ninh, trật tự đối với hoạt động đầu tư các hệ thống điện mặt trời lắp đặt trên
mái nhà; kiểm tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường,
đầu tư, quản lý, sử dụng điện mặt trời áp mái trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp
hành các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với
các tổ chức, cá nhân đầu tư, lắp đặt, thi công hệ thống điện mặt trời mái nhà;
thẩm duyệt thiết kế, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy hệ thống
điện mặt trời mái nhà theo đúng quy định pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, gồm một số nội dung
sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu hướng dẫn, kiểm tra các chủ trang trại và chủ đầu tư
lắp đặt hệ thống ĐMTMN triển khai thực hiện phù hợp với chủ trương đầu tư được
phê duyệt.
2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất
của các dự án trang trại đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn huyện
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
3. Quyết định thu hồi đất, quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
4. Kiểm tra việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng, đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình
theo phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng;
5. Hướng dẫn các địa phương thực
hiện quy định về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị theo phân
cấp và quy định của pháp luật về xây dựng;
6. Chỉ đạo UBND cấp xã, giám
sát chủ trang trại trong việc tuân thủ các quy định Thông tư số
02/2020/TT-BNNPTNT ;
7. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về
kinh tế trang trại trên địa bàn trong năm;
8. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
các công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có
quy hoạch xây dựng được duyệt;
9. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện quản lý nhà nước trong khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
gồm một số nội dung sau:
1. Kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình, xây dựng, cấp giấy
phép xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và Ủy quyền của UBND tỉnh;
2. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 16.
Trách nhiệm của Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế
1. Thực hiện công khai khả năng
giải tỏa công suất các tuyến đường dây, giải quyết thủ tục đăng ký, thỏa thuận
đấu nối một cách công khai, minh bạch, theo trình tự thời gian đăng ký và đúng
quy định;
2. Ký kết mua điện đối với các
đơn vị lắp đặt hệ thống ĐMTMN đảm bảo phù hợp với quy định và chịu trách nhiệm
không gây quá tải lưới điện hạ áp, trung áp hiện hữu;
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng tháng về sản lượng điện mua từ các hệ thống ĐMTMN gửi về Sở Công Thương
trước ngày 19 hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản
lý.
Điều 17.
Trách nhiệm của Chủ trang trại có lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà và
chủ đầu tư trong việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống điện mặt trời mái nhà
trên địa bàn tỉnh
1. Đối với chủ trang trại
a) Kê khai thông tin về trang
trại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ,
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 11 hằng năm; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai;
b) Tổ chức sản xuất kinh doanh
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; tuân thủ các quy định
của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm, an toàn dịch
bệnh, bảo vệ môi trường;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Luật Điện lực, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường,
Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định khác có liên quan trong việc đầu
tư xây dựng và vận hành hệ thống ĐMTMN.
2. Đối với chủ đầu tư hệ thống
ĐMTMN
a) Đăng ký nhu cầu lắp đặt hệ
thống ĐMTMN trước khi thực hiện đầu tư để được hướng dẫn cụ thể phù hợp các quy
định, khả năng đấu nối vào lưới điện nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư với các nội
dung: Địa điểm lắp đặt, công suất dự kiến, thời điểm lắp đặt hệ thống ĐMTMN gửi
UBND cấp huyện, BQL Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh, Công ty Điện lực Thừa Thiên
Huế;
b) Thực hiện đầu tư xây dựng và
vận hành đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình; phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật khi việc đầu tư xây dựng và vận hành công trình gây ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống của nhân dân;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Luật Điện lực, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường
và các quy định khác có liên quan trong việc đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống
ĐMTMN;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng tháng về sản lượng sản xuất điện gửi về Sở Công Thương, UBND cấp huyện
trước ngày 19 hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản
lý và chính quyền địa phương.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM
SÁT VÀ BÁO CÁO
Điều 18.
Trách nhiệm kiểm tra, giám sát
1. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm chủ trì thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực được giao chủ trì tham mưu
quản lý.
2. Trong trường hợp tổ chức kiểm
tra liên ngành đối với hệ thống ĐMTMN lắp đặt trên mái nhà trang trại nông nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh,
Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp
huyện có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra để tổ chức kiểm tra việc
tuân thủ, chấp hành các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, quản lý chất lượng
xây dựng, đất đai, môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan của
chủ đầu hệ thống ĐMTMN lắp đặt trên mái nhà trang trại nông nghiệp, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm.
3. Các cơ quan chủ trì quyết định
việc thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với chủ đầu tư hệ thống ĐMTMN lắp đặt
trên mái nhà trang trại nông nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh khác khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc
có đơn phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 19.
Chế độ báo cáo
1. Thủ trưởng các cơ quan chủ
trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh định kỳ (06 tháng lần chậm nhất là ngày
25 của tháng cuối Quý II và Quý IV) hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình
thực hiện công tác chủ trì, công tác phối hợp trong quản lý hệ thống ĐMTMN lắp
đặt trên mái nhà trang trại nông nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh đồng thời gửi về Sở Công Thương để theo
dõi, tổng hợp.
2. Báo cáo về công tác phối hợp
phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện
trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối
hợp của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu
có).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Kinh phí thực hiện
Thực hiện theo phân cấp nhiệm vụ
chi hiện hành của Nhà nước.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được quy định tại Quy chế này, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp thực hiện. Sở Công Thương có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề
nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.